intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân hai trường hợp dùng ống thông fogarty chẹn phế quản thông khí một phổi trong phẫu thuật lồng ngực trên bệnh nhân nội khí quản khó

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông khí một phổi gần như là chỉ định bắt buộc trong phẫu thuật lồng ngực, thông thường là sử dụng ống nội phế quản hai nòng. Tuy nhiên, một số trường hợp khó hoặc không thể đặt được ống nội phế quản hai nòng, như ở những bệnh nhân đặt nội khí quản khó hoặc đã mở khí quản thì dùng catheter hút máu đông Fogarty để chẹn phế quản là phương pháp hiệu quả và an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân hai trường hợp dùng ống thông fogarty chẹn phế quản thông khí một phổi trong phẫu thuật lồng ngực trên bệnh nhân nội khí quản khó

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP DÙNG ỐNG THÔNG FOGARTY<br /> CHẸN PHẾ QUẢN THÔNG KHÍ MỘT PHỔI TRONG PHẪU THUẬT<br /> LỒNG NGỰC TRÊN BỆNH NHÂN NỘI KHÍ QUẢN KHÓ<br /> Phạm Văn Đông*, Đoàn Phước Lộc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thông khí một phổi gần như là chỉ định bắt buộc trong phẫu thuật lồng ngực, thông thường là<br /> sử dụng ống nội phế quản hai nòng. Tuy nhiên, một số trường hợp khó hoặc không thể đặt được ống nội phế quản<br /> hai nòng, như ở những bệnh nhân đặt nội khí quản khó hoặc đã mở khí quản thì dùng catheter hút máu đông<br /> Fogarty để chẹn phế quản là phương pháp hiệu quả và an toàn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca lâm sàng<br /> Kết quả: Ca lâm sàng 1: bệnh nhân nam, 31 tuổi, chẩn đoán: ho ra máu – u nấm thùy trên phổi trái – viêm<br /> cột sống dính khớp. Chỉ định phẫu thuật: cắt thùy trên phổi trái. Đặt ống nội phế quản bằng ống nội soi mềm thất<br /> bại, phải mở khí quản và dùng catheter hút máu đông Fogarty để phân lập phổi. SpO2 ổn định trong suốt cuộc<br /> mổ. Ca lâm sàng 2: Đặt nội phế quản hai nòng thất bại 2 lần, phải đặt ống nội khí quản số 7,5 và sử dụng catheter<br /> hút máu đông Fogarty để phân lập phổi trái, thông khí phổi phải. SpO2 ổn định trong thời gian phẫu thuật.<br /> Kết luận: catheter hút máu đông Fogarty chẹn phế quản có hiệu quả và an toàn để phân lập phổi trong<br /> trường hợp thất bại với phương pháp đặt nội phế quản hai nòng.<br /> Từ khóa: nội phế quản hai nòng, catheter hút máu đông Fogarty các cỡ, đặt nội khí quản khó.<br /> SUMARY<br /> CASE REPORT: USE OF A FOGARTY CATHETER AS A BRONCHIAL BLOCKER THROUGH<br /> A SINGLE-LUMEN ENDOTRACHEAL TUBE<br /> FOR TWO DIFFICULT-INTUBATION CASES IN THORACIC SURGERY<br /> Pham Van Dong, Doan Phuoc Loc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 87 - 92<br /> <br /> Background: One lung ventilation (OLV) is considered to be the absolute indication for thoracic surgery,<br /> typically, use of a double-lumen tube. However, it is impossible to place a double lumen endotracheal tube (DLT)<br /> in patients with tracheostomy stoma or difficult intubation, use of Fogarty catheter as a bronchial blocker through<br /> a single-lumen endotracheal tube is effective and safe.<br /> Methods: case study.<br /> Results: Case study No.1: A 31-year-old male patient had been diagnosed with hemoptysis - pulmonary<br /> aspergilloma of the left upper lobe - spondylosis. He had indicated for left upper lobectomy. Tracheostomy due to<br /> unsuccessful fiberoptic intubation, then a Fogarty catheter was advanced through endotracheal tube in order to<br /> isolate two lungs. Oxygen saturation was stable during intra-operative period. Case study No.2: This case is<br /> similar to case study No.1, after two unsuccessful attempts of inserting double-lumen tube, the Fogarty catheter<br /> was then advanced through endotracheal tube in order to isolate the left lung and ventilate the right lung. Oxygen<br /> saturation was stable during intra-operative period.<br /> Conclusion: Use of Forgarty catheter as bronchial blocker through a single-lumen endotracheal tube is an<br /> effective and safe method when we cannot intubate double-lumen tube.<br /> <br /> <br /> * Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức – Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS Đoàn Phước Lộc, ĐT: 0903903888. Email: bsphuocloc@yahoo.com<br /> 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Key words: double-lumen endotracheal, Fogarty, difficult intubation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay nhiều phẫu thuật trong lồng<br /> ngực (cắt phổi, cắt thực quản, phẫu thuật tim<br /> và cột sống ngực) thực hiện bằng phương<br /> pháp mổ hở hoặc nội soi lồng ngực, yêu cầu<br /> phải cô lập và thông khí có chọn lọc một phổi,<br /> vì vậy thông khí một phổi (TKMP) gần như là<br /> chỉ định bắt buộc trong phẫu thuật lồng ngực Hình 1. Ống nội phế quản hai nòng<br /> (PTLN). Bác sĩ gây mê luôn luôn phải đối mặt<br /> nhiều vấn đề trong thông khí một phổi như<br /> nội khí quản khó, mở khí quản, xẹp phổi hoàn<br /> toàn tạo môi trường thuận lợi phẫu thuật,<br /> giảm oxy máu trong phẫu thuật, ...<br /> Thông khí một phổi được thực hiện bằng<br /> nhiều phương pháp như ống nội phế quản hai Hình 2. Thiết bị nong (bougie)<br /> nòng (NPQHN), ống nội khí quản (NKQ) có<br /> bóng chèn (Univent) hoặc dụng cụ chẹn phế<br /> quản (PQ) như catheter hút máu đông Fogarty...,<br /> rất hiếm trường hợp có thể phân lập phổi khi<br /> dùng ống nội khí quản thường đặt vào một<br /> nhánh phế quản.<br /> Thông thường là sử dụng ống nội phế<br /> quản hai nòng để phân lập phổi. Tuy nhiên,<br /> với chỉ định thông khí một phổi mở rộng làm<br /> tăng tỷ lệ thất bại đặt ống nội phế quản hai<br /> nòng như trên bệnh nhân đặt nội khí quản<br /> khó hoặc đã mở khí quản. Phương pháp sử<br /> dụng catheter hút máu đông Fogarty luồn bên<br /> trong ống nội khí quản dưới hướng dẫn ống<br /> nội soi mềm để chẹn phế quản và phân lập Sơ đồ 1. Lưu đồ xử trí đường thở khó trong thông khí<br /> phổi đem lại hiệu quả và an toàn. một phổi(1)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Catheter hút máu đông Fogarty<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vào viện 21/12/2017. Chẩn đoán: Ho ra máu<br /> – U nấm thùy trên phổi trái – Viêm cột sống dính<br /> Báo cáo hai trường hợp lâm sàng: phẫu thuật khớp. Tiền căn ho ra máu hai lần tại khoa nội hô<br /> cắt thuỳ trên phổi trái do nấm phổi trên bệnh hấp Bệnh viện Chợ Rẫy vào tháng 30/11 và<br /> nhân mở khí quản do viêm cứng cột sống và<br /> 13/12/2017.<br /> phẫu thuật cắt thuỳ dưới phổi trái do ung thư<br /> Khám lâm sàng bệnh nhân cứng toàn bộ cột<br /> phổi trên bệnh nhân đặt nội khí quản khó tại<br /> sống và khớp háng, tiên lượng thông khí khó và<br /> khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> không đặt được nội khí quản theo phương pháp<br /> (BVCR) năm 2018.<br /> thông thường.<br /> BỆNH ÁN<br /> Nội soi phế quản ống soi mềm 01/01/2018<br /> Ca lâm sàng 1 nghi nấm phế quản phân thuỳ Culmen.<br /> Bệnh nhân Nguyễn Văn M., nam, sinh năm CT-Scanner tổn thương phổi trái nghĩ u nấm.<br /> 1986 (31 tuổi), cư trú tại Cần Guộc – Long An.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Nội soi phế quản bệnh nhân Nguyễn Văn M.<br /> Chỉ định phẫu thuật cắt thuỳ trên phổi trái. Ngày 08/01/2018 nội soi phế quản ống soi<br /> Kế hoạch gây mê. mềm đặt ống nội khí quản thường số 7.5, trong<br /> lúc thực hiện thủ thuật bệnh nhân co thắt thanh<br /> Phân lập hoàn toàn phổi trái, tránh sự tràn<br /> quản, sử dụng các biện pháp thông khí không<br /> dịch và mủ từ phổi trái sang phổi phải để đảm<br /> hiệu quả, kể cả mask thanh quản. Quyết định<br /> bảo tốt cho thông khí phổi phải.<br /> mở khí quản cấp cứu và sử dụng ống nội khí<br /> Thông khí chọn lọc phổi phải.<br /> quản thường số 7.5 qua lỗ mở khí quản, sau đó<br /> Đặt nội khí quản dưới hướng dẫn ống nội soi dùng catheter hút máu đông Fogarty 4F luồn<br /> phế quản mềm bệnh nhân tỉnh để kiểm soát hô trong ống nội khí quản dưới hướng dẫn ống nội<br /> hấp, sau đó dùng thiết bị nong (bougie) thay nội soi mềm đưa đầu Fogarty vào nhánh phế quản<br /> khí quản bằng ống nội phế quản hai nòng để gốc bên trái. Bơm bóng Fogarty chẹn phế quản<br /> phân lập phổi. gốc trái và thông khí phổi phải, phân lập phổi<br /> Diễn tiến gây mê và phẫu thuật. trái tốt, SpO2 100%, kê tư thế bệnh nhân nằm<br /> Ngày 03/01/2018 bệnh nhân được nội soi phế nghiêng phải và tiến hành phẫu thuật. Thời gian<br /> quản ống soi mềm đặt ống nội khí quản thường gây mê/phẫu thuật 3,5 giờ. Các chỉ số mạch,<br /> để kiểm soát hô hấp  thất bại.<br /> <br /> <br /> 89<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> huyết áp, SpO2 ổn định, áp lực đường thở tốt thuật: 4 giờ. Các chỉ số mạch, huyết áp, SpO2 và<br /> trong thời gian phẫu thuật. áp lực đường thở ổn định.<br /> Sau phẫu thuật bệnh diễn tiến tốt và xuất Sau phẫu thuật bệnh diễn tiến tốt và xuất<br /> viện. viện.<br /> Ca lâm sàng 2 BÀN LUẬN<br /> Bệnh nhân Kiều Xuân A., nam, sinh năm Mặc dù đã đánh giá đường thở cẩn thận,<br /> 1959 (59 tuổi), cư trú tại Thành phố Nha Trang – vẫn có khoảng 50% trường hợp phát sinh<br /> Khánh Hoà. những tình huống bất ngờ hoặc khó khăn khi<br /> Vào viện ngày 30/01/2018. Chẩn đoán: U đặt nội khí quản hay thông khí qua mặt nạ<br /> thùy dưới phổi trái. Khám lâm sàng Mallampati (face mask), như(4,5,7):<br /> độ 2. Đặt nội khí quản khó khăn/thất bại.<br /> Nội soi phế quản 30/01/2018 thanh khí phế Thông khí qua mặt nạ khó khăn/thất bại.<br /> quản bình thường.<br /> Cả hai.<br /> CT-Scanner tổn thương phân thuỳ 6 phổi trái<br /> Sự khó khăn xảy ra có thể gặp trong cấp cứu,<br /> kích thước # 2,1 x 2,7cm, giới hạn kém rõ, bờ<br /> những trường hợp sản khoa và với những người<br /> không đều, bắt thuốc cản quang không đồng<br /> không có kinh nghiệm. Khi khó khăn xảy ra,<br /> nhất, nghĩ u.<br /> bệnh nhân không tử vong vì thất bại đặt nội khí<br /> Chỉ định phẫu thuật cắt thuỳ dưới phổi trái. quản mà tử vong vì không cung cấp được oxy.<br /> Kế hoạch gây mê, phân lập và làm xẹp hoàn Tiền cung cấp oxy rất quan trọng cho tất cả<br /> toàn phổi trái, thông khí chọn lọc phổi phải bằng những trường hợp dự kiến thực hiện thủ thuật<br /> ống nội phế quản hai nòng. này kéo dài “mua thời gian”. Thông khí khó khăn<br /> Diễn tiến gây mê và phẫu thuật. khiến cho dự trữ oxy gặp nhiều trở ngại(2,8).<br /> Bệnh nhân thở oxy qua mask 8 lít/phút. Khởi Dự báo tầm quốc gia lần 4 ở Anh (the 4th<br /> mê bằng propofol, sufentanil và rocuronium. National Audit Project) nhấn mạnh rằng, các biến<br /> Bệnh nhân mê đủ sâu, thuốc dãn cơ tác dụng tốt chứng của đường thở khó xuất hiện thường<br /> (kích thích chuỗi 4 bằng 0, đếm số kích thích sau xuyên ở khoa cấp cứu và đặc biệt ở khoa chăm<br /> co cứng bằng 0) tiến hành đặt nội phế quản hai sóc tích cực (ICU) hơn là khoa gây mê. Những<br /> nòng và nội khí quản thường số 8 đều thất bại. nơi này nên được cân nhắc là “khu vực nguy cơ<br /> Úp mask giúp thở, sử dụng thiết bị nong đặt vào cao” đối với kiểm soát đường thở.<br /> khí quản, dùng ống nội khí quản thường số 8 Một vài quy luật đơn giản để cố gắng tối ưu<br /> đẩy qua thiết bị nong không qua được vùng các yếu tố đặt nội khí quản khó:<br /> dưới nắp thanh môn, thay bằng ống nội khí Tối ưu vị trí đầu và cổ.<br /> quản thường số 7.5 đẩy vào được khí quản<br /> Tối ưu vô cảm (gây mê): bệnh nhân mất ý<br /> nhưng rất khó khăn.<br /> thức với giãn cơ đầy đủ.<br /> Sử dụng catheter hút máu đông Fogarty để<br /> Tối ưu vị trí của thanh quản. Nếu khó tiếp<br /> chẹn phế quản phổi trái và thông khí phổi phải<br /> cận, dùng thao tác bằng tay bên ngoài thanh<br /> tương tự như ca lâm sàng 1.<br /> quản (OELM – optimal external laryngeal<br /> Sau 20 phút thông khí một phổi, SpO2 giảm manipulation) hoặc đẩy về sau, lên trên và qua<br /> dần còn 60%, xả bóng Fogarty, tiến hành thông bên phải (BURP – backwards, upwards, and<br /> khí hai phổi và SpO2 đạt 100% phân lập phổi lần rightwards pressure) trong suốt quá trình đè lên<br /> 2, khi SpO2 ổn định tiến hành kê tư thế bệnh sụn nhẫn giáp.<br /> nhân và phẫu thuật. Thời gian gây mê /phẫu<br /> <br /> <br /> 90<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Có kinh nghiệm sử dụng đèn soi thanh quản ống nội khí quản làm tổn thương dập, rách hoặc<br /> một cách hiệu quả. Có nhiều sự chọn lựa: lưỡi đứt đường thở nhiều hơn.<br /> dài, lưỡi McCoy, lưỡi thẳng. Chúng tôi đã cố gắng sử dụng các biện<br /> Đèn soi thanh quản qua màn hình video pháp cần thiết như trên, cũng như áp dụng<br /> được công nhận có hiệu quả(9,10) đầy đủ phác đồ trong kiểm soát đường thở<br /> Dùng GEB – gum elastic bougie (hoặc style khó – đặt nội khí quản khó cho 2 bệnh nhân<br /> của trẻ em). này, tuy nhiên vẫn thất bại. Một bệnh nhân<br /> phải mở khí quản cấp cứu và một bệnh nhân<br /> Ưu điểm ống nội phế quản hai nòng làm xẹp<br /> không thể đặt được nội phế quản hai nòng,<br /> phổi nhanh chóng dẫn đến xẹp phổi hoàn toàn,<br /> phải đặt nội khí quản thường. Sử dụng ống<br /> tái nở phổi để thông khí dễ dàng, hút máu và<br /> Fogarty(6) luồn bên trong ống nội khí quản đến<br /> dịch tiết hai bên phổi riêng biệt. Tương tư, bệnh<br /> phế quản phổi trái tại vị trí bờ trên bóng thông<br /> nhân đặt nội khí quản khó, đặt ống nội phế quản<br /> mạch máu cách carina 10mm dưới hướng dẫn<br /> hai nòng lập lại nhiều lần làm việc đặt ống nội<br /> ống nội soi phế quản mềm và bơm bóng phân<br /> phế quản hai nòng càng khó hơn do phù nề<br /> lập hai phổi dễ dàng. Sau phân lập, tiến hành<br /> đường thở và thao tác thô bạo do cố gắng đặt<br /> thông khí một phổi và tình trạng bệnh nhân<br /> ổn định trong suốt thời gian phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 2: Không đánh giá trước đạt NKQ khó. Reproduced with permission of J. J. Handerson, M. T. Popat, I. P. Latto, A.<br /> C. Pearce, difficult Airway Society guidelines for management of the unanticipated difficult intubation, John Wiley & Sons,<br /> Inc. 2016<br /> Naganuma J và Alfille PH(3) năm 2010 thông làm tắc tĩnh mạch kích thước 8 đến 14<br /> “Anesthesia for Thoracic Surgery, Clinical Anesthesia French với bóng 10mL) được chọn và đặt vào khí<br /> Procedures of the Massachusetts General Hospital” quản trước khi đặt ống nội khí quản. Sau khi đặt<br /> sử dụng ống thông Fogarty cỡ thích hợp (ống ống nội khí quản, đầu bóng được đặt vào vị trí<br /> <br /> <br /> 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> với ống nội soi phế quản bằng sợi quang trong TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thân chính phế quản thích hợp và được bơm 1. American Society of Anesthesiologists Task Force on<br /> phồng lên. Xẹp phổi xảy ra từ từ, thông qua sự Management of the Difficult Airway (2003) Practice guidelines<br /> for management of the difficult airway. An updated report by<br /> hấp thụ các khí. Khả năng hút hoặc thực hiện các the American Society of Anesthesiologists Task Force on<br /> thao tác như áp lực đường thở dương liên tục management of the difficult airway. Anesthesiology 98: p. 1269–<br /> 1277.<br /> (CPAP) ở phổi không được thông khí sẽ không<br /> 2. Brodsky JB (2014). Lung separation and the difficult airway.<br /> thực hiện được. Như vậy ưu điểm ống Fogarty Department of Anesthesia, H 3580, Stanford University<br /> có thể được luồn qua canula mở khí quản hoặc Medical Center, Stanford, CA 94305, USA.<br /> 3. Naganuma J, Alfille PH (2010). “Anesthesia for Thoracic<br /> ống nội khí quản thường, khi ống Fogarty nằm Surgery”, Clinical Anesthesia Procedures of the Massachusetts<br /> trong nội khí quản sẽ dễ dàng di chuyển tới vị trí General Hospital, Lipincott – Williams & Wilkins, Philadephia -<br /> phổi cần phân lập dưới hướng dẫn ống nội soi PA p.19103; 19123.<br /> 4. Narayanaswamy M, McRae K, Slinger P, et al. (2009)<br /> mềm. Ngoài ra, những bệnh nhân cần thông khí Choosing a lung isolation device for thoracic surgery: a<br /> cơ học sau phẫu thuật lồng ngực thì không cần randomized trial of three bronchial blockers versus double-<br /> lumen tubes. Anesth Analg 108: p.1097–1101.<br /> phải thay ống nội khí quản.<br /> 5. O’Connor CJ, O’Connor TA (2006) Use of lighted stylets to<br /> KẾT LUẬN facilitate insertion of double-lumen endobronchial tubes in<br /> patients with difficult airway anatomy. J Clin Anesth 18: p.616–<br /> Sử dụng catheter hút máu đông Fogarty 619.<br /> 6. Park HP, Bahk JH, Park JH, Oh YS. (2003) Use of a Fogarty<br /> chẹn phế quản có hiệu quả và an toàn trong một<br /> catheter as a bronchial blocker through a single-lumen<br /> số trường hợp cần thông khí một phổi. Ống nội endotracheal tube in patients with subglottic stenosis. Anaesth<br /> phế quản hai nòng và chẹn phế quản thường Intensive Care 31: p.214–216.<br /> 7. Partridge L, Russell WJ. (2006) The margin of safety of a left<br /> được sử dụng để thực hiện thông khí một phổi doublelumen tracheobronchial tube depends on the length of<br /> trong phẫu thuật lồng ngực, nhưng mỗi phương the bronchial cuff and tip. Anaesth Intensive Care 34: p.618–620.<br /> pháp điều có ưu điểm và nhược điểm riêng. 8. Perlin DI, Hannallah MS. (1996) Double-lumen tube<br /> placement in a patient with a difficult airway. J Cardiothorac<br /> Chọn lựa phương nào tùy thuộc vào tình trạng Vasc Anesth 10: p.787–788.<br /> bệnh nhân và trang thiết bị có sẵn để sử dụng. 9. Poon KH, Liu EH. (2008) The Airway Scope for difficult<br /> double-lumen tube intubation. J Clin Anesth 20: p.319.<br /> Tất cả bác sĩ gây mê khi thực hiện thông khí một<br /> 10. Pott LM, Murray WB. (2008) Review of video laryngoscopy<br /> phổi phải am hiểu tường tận về ưu – nhược and rigid fiberoptic laryngoscopy. Curr Opin Anaesthesiol 21:<br /> điểm của từng phương pháp, từng loại ống và p.750–758.<br /> <br /> dụng cụ dùng trong phân lập phổi. Quy tắc<br /> chung là: “nếu đặt thành công ống nội khí quản Ngày nhận bài báo: 17/01/2017<br /> đủ lớn, thì có thể phân lập phổi”. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 92<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2