intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp: Áp xe thận biến chứng xuất huyết thận tự phát

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp: Áp xe thận biến chứng xuất huyết thận tự phát mô tả trường hợp hiếm gặp áp xe thận biến chứng xuất huyết thận tự phát trong bệnh cảnh choáng nhiễm khuẩn huyết do E.Coli đã được điều trị khỏi với hồi sức nội khoa và phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp: Áp xe thận biến chứng xuất huyết thận tự phát

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP: ÁP XE THẬN BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT THẬN TỰ PHÁT Lê Nguyễn Phú1, Nguyễn Tấn Trung1, Hoàng Văn Sỹ1, Nguyễn Minh Đức1, Phạm Ngọc Linh1 TÓM TẮT 56 truyền máu và phẫu thuật cắt thận trái. Bệnh Mở đầu: nhân xuất viện sau mổ 14 ngày. Xuất huyết thận tự phát là một bệnh lý nặng Sau xuất viện 5 ngày, bệnh nhân nhập viện hiếm gặp, đặc trưng bởi chảy máu thận đột ngột lần 2 với chẩn đoán là tụ máu khoang sau phúc tự phát, không do chấn thương [2]. Tam chứng mạc trái bội nhiễm, viêm phổi. Điều trị kháng cổ điển của bệnh: đau hông lưng cấp, khối vùng sinh và phẫu thuật dẫn lưu. Sau phẫu thuật 2 hông lưng và sốc giảm thể tích [2]. Phần lớn ngày, đột ngột chảy máu lượng nhiều vị trí rốn nguyên nhân là do bướu thận, bệnh mạch máu, ít thận trái. Xử trí: phẫu thuật cấp cứu khâu cầm gặp hơn là nhiễm khuẩn (viêm thận, áp xe thận), máu, truyền máu. nang thận, rối loạn đông máu [1], [10]. Điều trị Kết quả: Bệnh nhân xuất viện sau 50 ngày. ban đầu có thể là nội khoa bảo tồn, thuyên tắc Kết luận: Cần nhận diện sớm được tình mạch máu qua động mạch với tỉ lệ thành công trạng xuất huyết thận tự phát, đặc biệt trong bệnh 67%, cần can thiệp lần 2 là 33%. Phẫu thuật có cảnh không phải bướu thận hay rối loạn đông thể áp dụng từ đầu hoặc khi các phương pháp máu mà là nhiễm khuẩn để có thái độ xử trí phù trên thất bại [1]. hợp trên từng cá thể bệnh nhân. Hồi sức nội khoa Chúng tôi mô tả trường hợp hiếm gặp áp xe phối hợp can thiệp ngoại khoa kịp thời đóng vai thận biến chứng xuất huyết thận tự phát trong trò quan trọng trong điều trị. bệnh cảnh choáng nhiễm khuẩn huyết do E.Coli Từ khoá: xuất huyết thận tự phát, áp xe thận, đã được điều trị khỏi với hồi sức nội khoa và nhiễm khuẩn huyết. phẫu thuật. Phương pháp: SUMMARY Báo cáo một trường hợp nam, 68 tuổi vào CASE STUDY: RENAL ABSCESS viện với chẩn đoán choáng nhiễm khuẩn huyết PRODUCE SPONTANEOUS RENAL chưa rõ tiêu điểm (SOFA 8 điểm). Sau 3 ngày, HAEMORRHAGE diễn tiến bệnh ổn. Ngày 4, bệnh nhân đột ngột Introdution: Spontaneous renal xuất huyết thận trái tự phát do áp xe thận. Xử trí: haemorrhage is a rarely severe condition with characterized by acute onset of spontaneous, nontraumatic renal hemorrhage. The classic triad 1 Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Tây Ninh signs include sudden-onset flank pain, a palpable Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyễn Phú flank mass and hypovolaemic shock. The most SĐT: 0379959073 common cause for spontaneous renal Email: bslenguyenphu@gmail.com haemorrhage is renal neoplasms, following that Ngày nhận bài: 10/05/2023 is the vascular disease. The less common causes Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 are infections (including: pyelonephritis, renal Ngày duyệt bài: 21/06/2023 429
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 abscess), cystic renal diseases and coagulation Keywords: spontaneous renal haemorrhage, disorders. Initially management are likely to abscess renal, sepsis. conservative treatment, tran-arterial embolization which the success rate of those therapies is 67%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ the secondary intervention is 33%. Surgical Xuất huyết thận tự phát được Polkey HJ exploration can apply to first choice or second báo cáo đầu tiên năm 1933 [8]. Đến nay đã choice, when initially management failed. có một số ít báo cáo loạt trường hợp về bệnh We describe a rarely case of renal abscess lý này [1] [10]. Ngoại trừ các trường hợp đặc that had produced spontaneous renal bleeding, biệt xuất huyết thận tự phát ở bệnh nhân which in condition septic shock with E.Coli. The chấn thương, sử dụng thuốc kháng đông, patient had cured with intensive care treatment kháng kết tập tiểu cầu, thai kỳ, suy thận mạn and surgery. giai đoạn cuối đang thẩm phân phúc mạc hay Methods: ghép thận [1], các báo cáo hiện nay thống kê We report a case of 68-year-old man, that nhóm nguyên nhân gây xuất huyết thận tự admitted to hospital with diagnosis as unknown phát là bướu thận (56,9-61%) trong đó bướu origin septic shock (SOFA score is 8). During the mạch cơ mỡ thường gặp nhất trong bướu first-3-days, the progress of diseased is fine. But lành và ung thư tế bào sáng thường gặp nhất on the 4th day, he suddenly had a spontaneous trong bướu ác thận. Nguyên nhân thường gặp haemorrhage in left renal, that due to abscess kế tiếp là bệnh lý mạch máu (15,7-17%) bao renal. He had been managed with gồm: viêm nút động mạch đa điểm, phình bloodtransfusion and radical nephrectomy. He động mạch thận, nhồi máu thận, dị dạng discharged from hospital after 14 postoperative động tĩnh mạch. Các nguyên nhân ít gặp hơn days. là nhiễm khuẩn (2-3%), gồm viêm thận bể Then 5 days, he had been hospitalized again with diagnosis that was hematoma in left thận cấp/mạn, viêm thận bể thận sinh khí, áp retroperitoneum space that superinfection and xe thận [1]. Nguyên nhân còn lại là nang pneumonia. He had been treated with antibiotic thận, rối loạn đông máu [1][10]. Ngoài các drug and surgical opening drainage. After that 2 triệu chứng điển hình trong tam chứng đau days, he suddenly bled with large volume blood, hông lưng cấp, khối vùng hông lưng và sốc which located in hilum renal . Management were giảm thể tích, nhiều trường hợp khởi đầu với operative emergency that sutured to control các triệu chứng buồn nôn nôn, đau đầu, sốt, bleeding and bloodtransfusion. tiểu máu, sụt cân, thiếu máu làm cho việc Results: he discharged from hospital after chẩn đoán bệnh lý đúng và kịp thời cũng là staying in 50 days. một thách thức [1][3]. Điều trị ban đầu có thể Conclusion: spontaneous renal haemorrhage là nội khoa bảo tồn (29,4%), thuyên tắc mạch had been needed to early identify in diagnosis, máu qua động mạch (42,2%) và phẫu thuật specially the causative conditions were not (27,5%) trong đó phẫu thận cắt thận toàn bộ neither renal neoplasm or coagulation disorders, là chủ yếu (64,5%) sau đó là dẫn lưu làm but that was infection renal. The purpose of this identify is appropriately management to sạch (21,4%), đặt stent niệu quản (7%) và cắt individual patient. A rapidly intensive care and thận một phần (3,6%). Tỉ lệ tử vong 2,3-14% surgical intervention have been to play an [1]. important role part in treament. 430
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhiễm khuẩn huyết đe dọa tính mạng gây = 190, TPTNT bạch cầu niệu 25 nitrit âm ra bởi sự rối loạn đáp ứng của cơ thể đối với tính, siêu âm bụng túi mật to sỏi túi mật. nhiễm khuẩn [4][9]. Các rối loạn chức năng Chẩn đoán vào viện: Choáng khuẩn đa cơ quan nhẹ cũng có thể diễn tiến xấu hơn huyết chưa rõ tiêu điểm (qSOFA 2 điểm, [9]. Rối loạn chức năng cơ quan biểu hiện SOFA 8 điểm); Sỏi túi mật, Tổn thương thận bằng sự tăng cấp tính của điểm SOFA do hậu cấp. Bệnh nhân được hồi sức chống choáng, quả của nhiễm khuẩn [9]. Bệnh nhân nghi vận mạch Noradrenalin liều 0.057 ngờ nhiễm khuẩn có điểm SOFA bằng 2 có tỉ ug/kg/phút, kháng sinh Tienam phối hợp lệ tử vong 10% [9]. Điều trị bao gồm hồi sức, Ciprofloxacin và Metronidazol. điều trị hỗ trợ, theo dõi, dùng kháng sinh phổ Diễn tiến trong 3 ngày tiếp theo bệnh ổn rộng và dẫn lưu hoặc giải quyết ổ nhiễm hơn, ngưng vận mạch, tuy nhiên có xuất hiện khuẩn [6]. triệu chứng đau lưng và tiểu hồng qua thông Áp xe thận là ổ tụ mủ nằm trong nhu mô niệu đạo. Kết quả cấy máu ghi nhận E.Coli thận [7]. Trước khi có kháng sinh, 80% ESBL âm tính nhạy nhiều kháng sinh trong nguyên nhân áp xe thận là do tụ cầu từ đó có kháng sinh đang sử dụng, Tiểu cầu đường máu [7]. Từ 1970, nguyên nhân chủ giảm còn 14 K/ µL. Chỉ số creatinin, yếu là do các vi khuẩn gram âm, phổ biến bilirubin, lactate có cải thiện, chụp cắt lớp vi nhất là E.coli, Klebsiella, Proteus và tính ổ bụng không cản quang: túi mật to/ sỏi Pseudomonas spp[5]. Vi khuẩn xâm nhập túi mật, thâm nhiễm mỡ quanh hai thận (hình thận từ đường máu là một cơ chế, nhưng 1), MRI cột sống lưng ghi nhận thoát vị đĩa trong các trường hợp áp xe do gram âm cơ đệm L4-5 L5-S1 hẹp ống sống. chế chủ yếu là do nhiễm khuẩn liên quan đến Đến ngày 5, Bệnh nhân đột ngột chướng tắc nghẽn, thường là do sỏi [7]. bụng, đau nhiều hạ sườn trái và hông lưng trái, hông trái sưng to, sau đó chóng mặt, hạ II. TRÌNH BÀY TRƯỜNG HỢP huyết áp, da niêm nhạt. Cận lâm sàng ghi Bệnh nhân nam 68 nhập viện khoa cấp nhận bất thường: RBC 1,66 K/µL HGB 5,1 cứu bệnh viện đa khoa Xuyên Á Tây Ninh vì g/dL HCT 14%, Creatinin 231 µmol /L Ure sốt cơn, tiêu chảy, tự đo huyết áp tụt (80/50 23 mmol/L. Kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ mmHg). bụng có thuốc cản quang: tổn thương tăng Tiền căn: bệnh nhân uống thuốc bắc đậm độ khoang quanh thận trái (# 60 HU) thường xuyên, chưa phẫu thuật trước đây. giới hạn không rõ với nhu mô thận có vỏ bao Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm giới hạn trong khoang quanh thận nghĩ áp xe sàng bất thường lúc vào viện: Bệnh tỉnh, kiểu khoang quanh thận trái, hình ảnh tăng đậm hình cushing, nhịp thở nhanh 24 l/p, mạch độ thuốc cản quang khoang quanh thận trái 120 lần/phút, huyết áp ban đầu 120/80 sau đó nghĩ tổn thương rách nhu mô thận thoát tụt 80/60 phải sử dụng vận mạch, bụng ấn mạch, có dịch ổ bụng, dịch màng phổi hai đau quanh rốn và hạ sườn phải. Cận lâm sàng bên lượng vừa (Hình 2). Xử trí: truyền 2 đơn ghi nhận Procalcitonin 99 ng/mL, Lactate vị hồng cầu lắng 350ml cùng nhóm máu, tiếp 2,67 mmol/L, Creatinin 142 µmol/L, tục kháng sinh, giảm đau, nội khoa bảo tồn Bilirubin toàn phần 89.8 µmol /L, trực tiếp xuất huyết thận tự phát. 69.7 µmol /L, khí máu động mạch pO2/FiO2 431
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Hình 1. CT scan bụng không thuốc cản quang sau nhập viện 1 ngày Hình 2. CT scan bụng có thuốc cản quang sau nhập viện 5 ngày Ngày 6, bệnh nhân diễn biến bệnh không và máu xuất huyết thành 1 khối kích thước đổi, sốt 38-39 độ C xuất hiện phù chân, phổi 8x10x15cm, xẻ cân gerota lấy ra khoảng 1 lít có ran nổ, khối vùng hông lưng không tăng máu cục, thận trái viêm chảy máu rỉ rả bề thêm. Cận lâm sàng: Hgb 7,1 g/dL Hct 21% mặt nhiều điểm, quyết định cắt thận trái dưới sau truyền máu và không thay đổi trên xét bao thận, khâu cột rốn thận, truyền 3 đơn vị nghiệm lần 2 trong ngày, Albumin 19 g/dL, hồng cầu lắng 350 mL và 2 đơn vị huyết Creatinin 209 µmol /L. Bệnh nhân được tương tươi đông lạnh 150 mL. Giải phẫu chuyển khoa ICU tiếp tục điều trị với kháng bệnh thận trái: viêm thận trái cấp tính, áp xe sinh, albumin, lợi tiểu. hoá (hình 3). Ngày 7, diễn tiến bệnh xấu hơn, có sốt Sau mổ bệnh nhân tiếp tục được hồi sức cao, bụng chướng, khối hông trái có to hơn. ở ICU sau đó về khoa ngoại Tiết niệu, điều Xét nghiệm Hgb 6,5 g/dL, Hct 19,2% trị với kháng sinh, dinh dưỡng, truyền 5 đơn Creatinin 235 µmol /L. Chúng tôi quyết định vị hồng cầu lắng 350 mL, 2 đơn vị huyết can thiệp và chọn phương pháp là phẫu thuật tương tươi đông lạnh 150 mL rút thông niệu cắt thận trái. Trong mổ ghi nhận khối máu tụ đạo và dẫn lưu vào ngày hậu phẫu 8, 9. Xuất xuất huyết còn nằm trong bao thận, thận trái viện sau 14 ngày hậu phẫu. 432
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 3. Hình ảnh thận trái và máu tụ quanh thận sau phẫu thuật Tuy nhiên, sau 5 ngày xuất viện, bệnh bội nhiễm, thận trái đã cắt, tổn thương thận nhân sốt, rò dịch hồng chân ống dẫn lưu đã cấp, thiếu máu mức độ trung bình. Xử trí: rút #20-30 mL, ho đàm nên nhập viện lại. kháng sinh Meropenem, Metronidazol. Sau Cận lâm sàng ghi nhận bạch cầu máu 13,82 đó 4 ngày chúng tôi phẫu thuật dẫn lưu ổ k/µL, Hgb 8,9 g/dL Hct 26,3%, Creatinin máu tụ ghi nhận khoang sau phúc mạc có 175 µmol/L, siêu âm bụng ghi nhận ổ tụ máu cục kèm máu mủ loãng hôi, cấy mủ làm dịch 139 mmx 76 mm khoang sau phúc mạc kháng sinh đồ, phá các ngách máu, mủ trái. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng ghi nhận ổ khoang sau phúc mạc lấy ra khoảng 300mL tụ dịch kt # 151 x 103 mm, bờ và giới hạn dịch và 100 ml máu cục, bơm rửa với không rõ ở khoang sau phúc mạc trái, dịch povidin pha loãng. Kết quả cấy mủ màng phổi hai bên (Hình 4). Chẩn đoán vào Klebsiella sp đa kháng thuốc (nhạy Colistin viện lần 2: Tụ máu khoang sau phúc mạc trái và Doxycillin). Hình 4. CT scan bụng có thuốc cản quang sau nhập viện lại lần 2 433
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 Sau mổ 2 ngày, bệnh nhân đột ngột chảy nhân và bệnh nền cụ thể trên bệnh nhân, máu khoang sau phúc mạc #2000 mL máu đỏ trong trường hợp này là là nhiễm khuẩn bầm. Bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu ghi huyết và áp xe thận [1]. Phẫu thuật là phương nhận trong khoang nhiều máu cục, tiến hành pháp kinh điển để kiểm soát chảy máu và cắt lấy bỏ máu cục, tiếp tục thám sát ghi, nhận bướu lành thận nếu xuất huyết do bướu [1]. chảy máu nhiều điểm vùng rốn thận có 2-3 Gần đây, thuyên tắc mạch máu qua động vòi máu đang phun, tiến hành kẹp khâu cầm mạch cũng là một phương pháp thay thế an máu bằng chỉ Polysorb 2.0; Prolene 5.0; toàn và hiệu quả cho phẫu thuật [1]. Polysorb1.0; Clip; Surgicel, bơm rửa lấy máu Bệnh nhân của chúng tôi nhập viện có cục+ mô hoại tử khoang sau phúc mạc, choáng nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn lượng máu mất ghi nhận trong mổ #2000 E.Coli, lúc đầu tiêu điểm nghi ngờ xuất phát mL. Truyền máu trong mổ và sau mổ 5 đơn từ đường mật hoặc đường tiêu hoá. Hình ảnh vị hồng cầu lắng, 2 đơn vị huyết tương tươi chụp cắt lớp vi tính ổ bụng sau nhập viện đông lạnh và 10 đơn vị kết tủa lạnh. một ngày ghi nhận có thâm nhiễm mỡ quanh Sau đó bệnh nhân nằm viện thêm 43 hai thận, sỏi túi mật. Sau khi tình trạng ngày, chăm sóc hậu phẫu với kháng sinh choáng nhiễm khuẩn tạm ổn, bệnh nhân đột Meropenem đủ 28 ngày sau hạ bậc xuống ngột xuất hiện tam chứng điển hình của xuất Cefoperazol, Colistin đủ 21 ngày, có phối huyết thận tự phát, hình ảnh chụp cắt lớp vi hợp Amikacin trong 5 ngày đầu hậu phẫu sau tính ổ bụng lúc này ghi nhận tổn thương nghĩ đó chuyển sang Doxycilin (nhạy trung gian áp xe thận trái kèm tổn thương rách nhu mô với Klesiella), Metronidazol. Bệnh nhân có thận thoát mạch. Đây là một tình huống ít nhiễm trùng vết mổ hậu phẫu, phải để hở 1 gặp do nguyên nhân áp xe thận chủ yếu do khoảng 3cm trong thời gian 3 tuần. Điều trị tắc nghẽn đường tiết niệu [7]. hỗ trợ gồm dinh dưỡng, vật lý trị liệu hô hấp. Về mặt xử trí, thời điểm phát hiện xuất Sau đó tổng trạng bệnh cải thiện dần, phổi huyết thận tự phát, chúng tôi quyết định điều trong, bụng mềm, vết mổ khô. Xét nghiệm trị nội khoa vì diễn tiến lâm sàng ổn định sau trước xuất viện Hgb 7,6 g/dL Wbc 13 k/µL, truyền máu, kháng sinh, dinh dưỡng. Sau 1 Creatinin 70 µmol/L, siêu âm bụng không ngày, bệnh diễn tiến xấu hơn và cần can ghi nhận tụ dịch khoang sau phúc mạc trái. thiệp để cầm máu. Vì bệnh nhân bị xuất huyết thận tự phát do khối áp xe thận lớn trên III. BÀN LUẬN nền nhiễm khuẩn huyết đang diễn tiến nên Xuất huyết thận tự phát là một tình trạng chúng tôi không thuyên tắc mạch máu qua nặng ít gặp có tỉ lệ tử vong cao, chẩn đoán động mạch mà quyết định chọn phẫu thuật dựa trên lâm sàng điển hình và chụp cắt lớp mở cầm máu. Tình trạng chảy máu thận đa vi tính ổ bụng, tỉ lệ tử vong cao [1]. Xuất điểm kèm áp xe không thể bảo tồn thận nên huyết thận tự phát do nguyên nhân nhiễm chúng tôi quyết định cắt thận trái dưới bao. khuẩn thận trên nền choáng nhiễm khuẩn Lần chảy máu sau do thương tổn mạch huyết càng làm bệnh nặng hơn và khó kiểm máu ở rốn thận có thể do phản ứng viêm tại soát hơn, tỉ lệ vong cao hơn nhiều. Điều trị chỗ trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn huyết ban bảo tồn khi huyết động ổn định với kháng đầu, không có yếu tố chứng minh đây là do sinh, bù dịch, truyền máu. Điều trị nguyên 434
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nhiễm khuẩn bệnh viện hoặc nhiễm khuẩn 4. Bone, R.C., et al. Definitions for sepsis and trong phẫu thuật lần đầu. organ failure and guidelines for the use of Xử trí choáng nhiễm khuẩn huyết ban innovative therapies in sepsis. The đầu là hồi sức nội khoa có hiệu quả. ACCP/SCCM Consensus Conference Việc phát hiện sớm xuất huyết thận tự Committee. American College of Chest phát sớm và xử trí sau đó là phẫu thuật kịp Physicians/Society of Critical Care thời song song với hồi sức nội khoa là chìa Medicine. Chest, 1992. 101: 1644. khoá để cứu sống bệnh nhân. Mặc dù diễn 5. Cotran R: Experimental pyelonephritis. In tiến bệnh có thời điểm không thuận lợi, bệnh Rouiller C, Muller A, editors: The kidney: nhân trải qua thêm 2 lần phẫu thuật dẫn lưu morphology, biochemistry, physiology, New và cầm máu ở khoang sau phúc mạc nhưng York, 1969, Academic Press, pp 269–361 kết quả sau cùng là điều trị thành công. 6. Dellinger, R.P., et al. Surviving Sepsis Campaign: international guidelines for IV. KẾT LUẬN management of severe sepsis and septic Các yếu tố quan trọng để điều trị khỏi shock, 2012. Intensive Care Med, 2013. 39: bệnh bao gồm: 165. - Chẩn đoán sớm xuất huyết thận tự phát https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2336 và tìm được nguyên nhân gây xuất huyết 1625 giúp có quyết định điều trị đúng và kịp thời. 7. Kimberly L Cooper, MD, Gina M. - Lựa chọn phương pháp và thời điểm Badalato, MD, and Matthew P. Rutman, can thiệp tuỳ thuộc vào diễn tiến lâm sàng, MD (2020). Chapter 55: Infections of the mức độ đáp ứng với điều trị ban đầu. Urinary Tract. Alan W. Partin, MD, PhD - Điều kiện, kỹ thuật chăm sóc sau mổ. (Eds). Campbell-Walsh-Wein UROLOGY, 12th Edition (pp. 1172). Place of publication: TÀI LIỆU THAM KHẢO ELSEVIER. 1. Ahn T, Roberts MJ, Navaratnam A, 8. Polkey HJ, Vynalek WJ. Spontaneous Chung E, Wood S (2017) Changing etiology nontraumatic perirenal and renal hematomas: and management patterns for spontaneous an experimental and clinical study. Arch renal hemorrhage: a systematic review of Surg,1933; 26:196 contemporary series. Int Urol Nephrol 9. Singer, M., et al. The Third International 49(11):1897–1905 Consensus Definitions for Sepsis and Septic 2. Albi G, del CL, Tagarro D. Wunderlich's Shock (Sepsis-3). JAMA, 2016. 315: 801. syndrome: causes, diagnosis and radiological https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2690 management. Clin Radiol 2002; 57: 840-5. 3338 10 3. Baishya RK, Dhawan DR, Sabnis RB, 10. Zhang JQ, Fielding JR, Zou KH. Etiology Desai MR (2011) Spontaneous subcapsular of spontaneous perirenal hemorrhage: a renal hematoma: a case report and review of meta-analysis. J Urol 2002; 167: 1593-6. literature. Urol Ann 3:44–46. 435
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0