Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH PHỔI MÔ BÀO X<br />
Nguyễn Thị Thu Ba*, Trần Xuân Sáng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá việc chẩn đoán và điều trị một trường hợp bệnh phổi mô bào X.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo nhân một trường hợp (case report) bệnh phổi mô bào X<br />
được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch tháng 02/2016.<br />
Kết quả: Sau khi được điều trị, bệnh nhân tái phát tràn khí màng phổi trở lại.<br />
Kết luận: Bệnh phổi mô bào X là bệnh lý hiếm gặp. Đây là một bệnh lý mô kẽ, xảy ra chủ yếu ở người trẻ.<br />
Hút thuốc lá được cho là đóng vai trò then chốt trong sinh bệnh học.Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa trên phim CT<br />
ngực.Sinh thiết giúp xác định chẩn đoán.Tiên lượng của bệnh thường rất xấu.<br />
Từ khóa: bệnh phổi mô bào X<br />
ABSTRACT<br />
A CASE REPORT: PULMONARY LANGERHAN’S CELL HISTIOCYTOSIS<br />
Nguyen Thi Thu Ba, Tran Xuan Sang<br />
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 274 - 279<br />
<br />
Purpose: To evaluate the diagnostics and treatment a case of Pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis.<br />
Patients and methods: Report of a case (case report) pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis diagnosed<br />
and treated at the Pham Ngoc Thach hospital in February/ 2016.<br />
Results: After suffering the treatment, the patient has recurrent pneumothorax.<br />
Conclusion: The pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis is rare pathology. This pathology is an interstitial<br />
lung disease that primarily affects young adults. Tobacco smoke is thought to play a key role in the pathogenesis of<br />
pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis. The pathology that is primarily diagnosed with chest CT, is confirmed<br />
by histological study. The prognosis is used to very poor.<br />
Key words: pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis, pulmonary histiocytosis X<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi giới thiệu kinh nghiệm về chẩn<br />
đoán và điều trị bệnh phổi mô bào X.<br />
Bệnh phổi mô bào X là bệnh lý hiếm gặp, tần<br />
suất vẫn chưa được biết chính xác. Đa số các Mục tiêu<br />
trường hợp chỉ có tổn thương ở phổi(3,5). Đây là Trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng<br />
một bệnh lý mô kẽ xãy ra chủ yếu ở người trẻ. và điều trị của bệnh nhân bệnh phổi mô bào X.<br />
Hút thuốc là được cho là đóng vai trò then chốt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trong sinh bệnh học(1).<br />
Chúng tôi báo cáo 01 trường hợp.<br />
Biểu hiện lâm sàng của bệnh phổi mô bào X<br />
rất đa dạng. Triệu chứng của bệnh nhân thường Bệnh nhân: Trần Quốc Đ, nam, 21 tuổi.<br />
là ho khan, khó thở, đau ngực, mệt mỏi, sụt cân Nghề nghiệp: đang thực hiện nghĩa vụ<br />
và sốt. Trong một số trường hợp, bệnh nhân quân sự.<br />
được chẩn đoán sau một tràn khí màng phổi(4). Địa chỉ: 406/10 Bình Giã, KP 4, P. Nguyễn An<br />
<br />
<br />
* BM Lao và bệnh phổi, ĐHYD TPHCM.<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Xuân Sáng ĐT: 09 17454146 Email: drsangtran89@gmail.com<br />
274 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ninh, TP Vũng Tàu, Bà Rịa Vũng Tàu. X quang ngực thẳng<br />
Ngày nhập viện: 5h30’ ngày15/02/2016.<br />
Số nhập viện: 16/2580.<br />
Lý do vào viện<br />
Khó thở.<br />
Bệnh sử<br />
Khoảng 1 năm trở lại đây bệnh nhân thình<br />
thoảng ho khan, khó thở và mệt khi gắng sức<br />
tăng dần. Bệnh nhân vài lần tự mua thuốc<br />
uống không rõ loại tại tiệm thuốc tây, uống<br />
thấy có giảm.<br />
Cùng ngày nhập viện, bệnh nhân đột ngột<br />
khó thở, tím tái, đau tức ngực P: nhập bệnh viện<br />
Phạm Ngọc Thạch.<br />
Tiền căn<br />
Bản thân<br />
Tràn khí màng phổi 2 bên tự phát cách<br />
Hình 1. X quang ngực thẳng lúc nhập viện<br />
nhập viện 1 tháng, điều trị tại BV Phạm Ngọc<br />
Vùng tăng sáng vô mạch ngoại vi phổi P, dấu bóc tách<br />
Thạch. Tại đây BN được đặt ống dẫn lưu<br />
màng phổi P (+). Tổn thương nốt, lưới lan tỏa đều 2 phế<br />
màng phổi 2 bên, hút áp lực âm.Xuất viện sau<br />
trường. Cảm nghĩ: tràn khí màng phổi P/tổn thương mô kẽ.<br />
9 ngày nằm viện.<br />
Hút thuốc lá 3 gói. năm, đã ngưng hút được<br />
1 tháng từ sau lần nhập viện trước.<br />
Gia đình<br />
Chưa ghi nhận bất thường.<br />
Tình trạng lúc nhập viện<br />
Ngày nhập viện: 15/02/2016.<br />
Tỉnh, tiếp xúc tốt.<br />
Sinh hiệu: M 110 lần/phút. HA<br />
130/80 mmHg.<br />
T 37,20C. NT 25 lần/phút,co kéo.<br />
Chiều cao 168 cm. Cân nặng 55 kg.<br />
Da niêm hồng. Dấu lép bép dưới da ngực P<br />
(+).<br />
Rung thanh giảm phổi P. Hình 2. X quang ngực thẳng sau khi đặt ống dẫn lưu<br />
Rì rào phế nang giảm P. AFB đàm trực tiếp 3 mẫu (-). HBsAg (-). Anti<br />
Gõ vang P. HCV (-). Elisa HIV (-).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 275<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Chẩn đoán Đường vào<br />
Tràn khí màng phổi P/bệnh lý mô kẽ phổi. Đặt 1 trocar 10 LS 4 nách trước (P).<br />
Xử trí 1 trocar 12 LS 7 nách sau.<br />
Thở O2 3l/phút qua canula. 1 trocar 5 LS 6 dưới xương vai.<br />
Đặt ống dẫn lưu màng phổi P tại LS VI - Đưa optic quan sát.<br />
đường nách trước.Ống dẫn lưu hoạt động sau Mô tả tổn thương<br />
đặt.<br />
Tổn thương nhiều bóng khí nhỏ khắp phổi<br />
Xquang ngực thẳng sau dẫn lưu màng phổi:<br />
Màng phổi có tổn thương nốt.<br />
(Hình 2) Phổi nở tốt.<br />
Kỹ thuật<br />
Diễn tiến bệnh<br />
Cắt chùm bóng khí và nhu mô phổi vùng<br />
16/02/2016 (sau nhập viện 1 ngày) BN được<br />
đỉnh phổi bằng 1 stapler 60 mm gởi giải phẫu<br />
chụp CT - scan ngực không cản quang: (Hình 3).<br />
bệnh (mã số mẫu mô PT 177/16).<br />
Đa kén khí nhiều kích thước lan tỏa 2 phổi.<br />
Sinh thiết màng phổi thành gửi giải phẫu<br />
Tràn khí màng phổi P khu trú/ống dẫn lưu màng<br />
bệnh (mã số mẫu mô PT 178/16).<br />
phổi P.<br />
Làm xước màng phổi toàn bộ.<br />
Bơm 4g bột talc vào khoang màng phổi.<br />
Kiểm tra cầm máu.<br />
Đặt 1 ống dẫn lưu 32 F.<br />
Đóng kín khoang màng phổi.<br />
Hút ống dẫn lưu – 20 cmH2O .<br />
Tập vật lý trị liệu hô hấp sau mổ tại khoa<br />
Phục hồi chức năng.<br />
Xquang ngực sau phẫu thuật: (Hình 4) Phổi<br />
nở tốt.<br />
Hình 3a. CT-Scan ngực sau đặt ống dẫn lưu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3b. CT-Scan ngực sau đặt ống dẫn lưu<br />
18/02/2016 BN được nội soi màng phổi<br />
(Video Assisted Thoracic Surgery - VATS) ngực Hình 4. X quang ngực sau phẫu thuật<br />
P làm dính màng phổi và sinh thiết phổi.<br />
<br />
<br />
276 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Giải phẫu bệnh nhuộm hóa mô miễn dịch với<br />
kháng thể CD1a<br />
Nhuộm HE (Hình 6)<br />
Nhu mô đỉnh phổi PT 177/16: Mô phổi viêm<br />
Hình 5. X quang ngực khi xuất viện mô hạt mạn tính, hiện diện các tế bào<br />
Langerhans có nhân dạng hạt cà phê và các đại<br />
Kết quả GPB<br />
bào nhiều nhân (Hình 6a, 6b).<br />
Mô màng phổi PT 178/16: Mô màng phổi<br />
viêm kinh niên.<br />
Nhuộm hóa mô đặc hiệu (Hình 7)<br />
CKL (+) SULFACTANT (+) LCA (+)<br />
CD68 (+) CD1a (+) S100 (+).<br />
Chẩn đoán GPB: bệnh phổi mô bào X<br />
(Langerhans’ cell histiocytosis).<br />
KẾT QUẢ<br />
22/02/2016: BN ổn định. Ống dẫn lưu ngưng<br />
hoạt động.BN được rút ống dẫn lưu.<br />
25/02/2016: BN được cho xuất viện.<br />
Xquang ngực thẳng khi xuất viện (Hình 5):<br />
Phổi nở tốt. Ít khí + dịch màng phổi P.<br />
Diễn tiến bệnh sau xuất viện:<br />
13/04/2016 (sau xuất viện 2 tháng), bệnh<br />
nhân đột ngột khó thở, đau ngực T, nhập bệnh<br />
viện Vũng Tàu, chẩn đoán: tràn khí màng phổi<br />
T, đặt ống dẫn lưu. Bệnh nhân xin chuyển bệnh<br />
viện Phạm Ngọc Thạch.<br />
Tại BV PNT: sau nhập viện 5 ngày,<br />
Hình 6a, 6b. Giải phẫu bệnh nhuộm HE 19/04/2016 bệnh nhân đột ngột đau ngực P, khó<br />
thở. BN được chụp X quang ngực thẳng. Chẩn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 277<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
đoán: Tràn khí màng phổi P – tràn khí màng tổn thương đặc hiệu. Các chẩn đoán phân biệt<br />
phổi T đang dẫn lưu/bệnh phổi mô bào X. trên bệnh nhân này có thể là: U cơ trơn bạch<br />
BN được làm VATS, bóc vỏ màng phổi và mạch (Lymphangioleiomyomatosis – LAM),<br />
làm dính màng phổi 2 bên. Tuberous sclerosis, Sarcoidosis và bệnh phổi mô<br />
kẽ khí phế thủng. Do đó bệnh nhân được nội soi<br />
Xuất viện 19/06/2016.<br />
màng phổi dưới hướng dẫn video và sinh thiết<br />
Hiện BN sinh hoạt bình thường, đã ngưng<br />
nhu mô phổi. Kết quả giải phẫu bệnh cho phép<br />
hút thuốc lá, đang công tác trong ngành công an<br />
chẩn đoán xác định bệnh phổi mô bào X với các<br />
tại Vũng Tàu, tái khám thường xuyên mỗi tháng<br />
test hóa mô miễn dịch LCA, CD68, CD1a và S100<br />
tại BV Phạm Ngọc Thạch.<br />
dương tính.<br />
BÀN LUẬN Bệnh nhân được tư vấn ngưng thuốc lá, giải<br />
Bệnh nhân của chúng tôi là nam, trẻ tuổi quyết tình trạng tràn khí màng phổi bằng dẫn<br />
(21 tuổi), hút thuốc lá 3 gói. năm với bệnh sử lưu và làm dính màng phổi.Sau xuất viện, bệnh<br />
kéo dài khoảng 1 năm nay với ho khan, mệt và nhân lại nhập viện vì tái phát tràn khí màng phổi<br />
khó thở khi gắng sức. Cách nhập viện 1 tháng, trở lại. Theo một nghiên cứu thì thời gian sống<br />
bệnh nhân đã từng tràn khí màng phổi 2 bên trung bình của bệnh phổi mô bào X là 4 năm, với<br />
tự phát.Thời điểm nhập viện bệnh nhân tái 74% sống 5 năm và 64% sống 10 năm(6).<br />
phát bệnh cảnh tràn khí màng phổi. Các triệu KẾT LUẬN<br />
chứng ít gặp hơn trong bệnh phổi mô bào X<br />
Bệnh phổi mô bào X (Pulmonary<br />
như suy nhược, sốt, vã mồ hôi, khò khè, sụt<br />
Langerhans’cell Histiocytosis) nên được nghĩ<br />
cân, ho ra máu, sang thương da không gặp ở<br />
đến ở bệnh nhân trẻ tuổi có hút thuốc lá với triệu<br />
bệnh nhân này.<br />
chứng thường gặp là ho khan và khó thở.Bệnh<br />
X quang ngực của bệnh nhân phát hiện tràn<br />
cũng thường nhập viện với bệnh cảnh tràn khí<br />
khí màng phổi và tổn thương mô kẽ dạng lưới<br />
màng phổi. X quang và CT scan ngực cho thấy<br />
lan tỏa 2 phế trường phù hợp với hình ảnh<br />
những hình ảnh gợi ý như tổn thương nốt, nốt<br />
Histiocytosis X ghi nhận trong y văn. Một vài<br />
tạo hang và những bóng khí rải rác 2 bên phế<br />
trường hợp, bệnh nhân phát hiện bệnh qua tình<br />
trường. Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết phổi<br />
cờ chụp Xquang ngực kiểm tra(3). CT scan ngực<br />
với những hình ảnh đặc trưng của bệnh phổi mô<br />
của bệnh nhân nàycho thấy hình ảnh đa kén khí<br />
bào X. Hóa mô miễn dịch khẳng định thêm chẩn<br />
nhiều kích thước, tràn khí màng phổi P đang<br />
đoán bệnh.<br />
dẫn lưu. Đây là hình ảnh khá điển hình đối với<br />
phim CT ngực của bệnh phổi mô bào X. Chụp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
CT scan ngực là bắt buộc đối với trường hợp 1. Caminati A, Cavazza A, Sverellati N, Harari S (2012) An<br />
integrated approach in the diagnosis of smoking-related<br />
nghi ngờ bệnh phổi mô bào X. interstitial lung diseases. Eur Respir Rev; 21(125):207-217.<br />
2. Crausman RS, Jennings CA, Tuder RM, et al (1996).<br />
Ở bệnh nhân này chúng tôi không làm hô<br />
Pulmonary histiocytosis X: pulmonary function and exercise<br />
hấp ký, không làm xét nghiệm dung tích pathophysiology. Am J Respir Crit Care Med;153:426-435.<br />
khuyếch tán carbon monoxide (DLCO), đây là 3. Sergio H, et al (2015), “Pulmonary langers’ cell histiocytosis:<br />
Fishman’s Pulmonary Diseases and Disorders, p 1888 – 1906.<br />
bất thường chức năng hô hấp thường gặp nhất 4. Travis WD, Borok Z, Roum JH, et al (1993). Clinical and<br />
trong bệnh Histiocytosis(2). radiologic features, lung function and therapeutic results in<br />
pulmonary histiocytosis X. Respiration.17:971-968.<br />
Trong lần nhập viện trước đó 1 tháng tại 5. Vassallo R, Ryu JH, Colby TV, Harman T, Limper AH (2000).<br />
Phạm Ngọc Thạch, hồ sơ bệnh án chúng tôi ghi Pulmonary Langerhans’ cell histiocytosis.N Engl J Med. 342:<br />
nhận lại bệnh nhân đã được nội soi phế quản 1969-1978.<br />
<br />
bình thường và sinh thiết phế quản không thấy<br />
<br />
<br />
<br />
278 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Vassallo R, Ryu JH, Schroeder DR, Decker PA, and. Limper Ngày nhận bài báo: 03/11/2016<br />
AH (2002). Clinical Outcomes of Pulmonary Langerhans’-cell<br />
Histiocytosis in Adults. N Engl J Med: 346: 484-490. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 279<br />