intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp bướu chu bào phổi trái tái phát xem lại các trường hợp tương tự đã báo cáo và đăng trên thế giới (Hemangiopericytoma-like features)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu mạch máu chu bào phổi (Hemangiopericytoma) rất hiếm. Bài viết nhân một trường hợp bướu chu bào phổi trái tái phát xem lại các trường hợp tương tự đã báo cáo và đăng trên thế giới (Hemangiopericytoma-like features)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp bướu chu bào phổi trái tái phát xem lại các trường hợp tương tự đã báo cáo và đăng trên thế giới (Hemangiopericytoma-like features)

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BƯỚU CHU BÀO PHỔI TRÁI TÁI PHÁT XEM LẠI CÁC TRƯỜNG HỢP TƯƠNG TỰ ĐÃ BÁO CÁO VÀ ĐĂNG TRÊN THẾ GIỚI (HEMANGIOPERICYTOMA-LIKE FEATURES) Văn Tần1, Văn Hùng Dũng2, Nguyễn Văn Việt Thành1, Đoàn Hùng Dũng1, Dương Thanh Hải1 Và CS1 TÓM TẮT 11 Lần đầu sinh thiết qua CT, mô bướu là ung Bướu mạch máu chu bào phổi thư không tế bào nhỏ, biệt hóa kém. (Hemangiopericytoma) rất hiếm. Chúng tôi gặp Lần mổ, mô bướu là lympho tế bào lớn. TH đầu tiên. Định bệnh ban đầu là bướu máu Lần tiếp, sau khi hóa mô miễn dịch thấy lành tính ở phổi, sau mổ cho bệnh nhân về. Hơn bướu mạch chu bào phổi (hemangiopercytoma- 10 năm sau, bướu phổi tái phát, bệnh nhân nhập like feature). viện lại. Chúng tôi có nên hóa trị hay không. Nếu có Bệnh nhân Trần Thị Kim H, sanh năm 1970, hóa trị thì chỉ có thể dùng Imatinib. có chồng và 4 con, làm ruộng ở An Thới Đông, Từ khóa: Bướu mạch chu bào phổi huyện Cần Giờ, nhập viện ngày 26/9/019 vì bướu (hemangiocytoma-like features). phổi trái tái phát. BN có triệu chứng nhức đầu, chóng mặt 2 năm gần đây sau 10 năm mổ phổi SUMMARY tại BV Bình Dân (GS Văn Tần). Khám không A CASE OF RECURRENT thấy gì lạ, ngoài bướu phổi trái. Các xét nghiệm HEMANGIOPERICYTOMA OF THE đều bình thường, ngoài ra thiếu máu nhẹ. LUNG. A REVIEW OF THE SAME Khoa Lồng ngực chuẩn bị mổ, ban đầu tính CASES, ILLUSTRED IN THE WORK mổ nội soi, không thành vì gây mê, phổi trái Hemangiopericytoma, of the lung is seldom không xẹp. ever bengin or malignant. We meet a 1 tuần sau quyết định mổ lại, lần này mổ mở hemangiopericytoma firstly in the lung. The (GS Văn Tần). Lúc mổ thấy bướu dính thành diagnosis at that time is vascular tumor, it is ngực và phổi, nên sau khi gỡ dính, bướu vỡ, cắt benign so no chemotherapy. About over 10 bỏ bướu. Khâu cầm máu bằng vicyl 000. Đóng years, the tumor recur, so the patient come back. ngực và dẫn lưu màng phổi. Sau mổ, diễn tiến Patient Tran Thi Kim H, date of naissance bình thường và nằm viện 15 ngày. 1970, wedding with 4 children, farmer, An Thoi Mô bướu: Đong, Can Gio district. Admitted 26/9/019, by recurrent tumor of the left lung. Patient has symptom of headdate and vertige in 2 recent 1 GS. Bệnh viện Bình Dân years after 10 years of lung operation. At Binh 2 Viện Tim TP. HCM Dan hospital, in examination, no is abnormal Chịu trách nhiệm chính: Văn Tần except the tumor of the inferior left lung. Labo Email: hoinghibvbd@gmail.com data is normal, except a little anemia. Ngày nhận bài: 20/9/2022 In the Dpt of Thoracic and mediastinal Ngày phản biện: 30/9/2022 surgery, firstly, we decide remove the tumor by Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 thoracostomy, but the left lung is no collapse, the 76
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 operation is referred. A week after, a left dưới phổi trái tái phát. Đã mổ cắt bướu phổi thoracotomy (Prof Van Tan), we see the tumor trái năm 2009 tại BV BD (GS Tần). BN đã adhere to the thoracic wall and to the left lung; điều trị tại BV Ung Bướu, TP. HCM 20 we remove the fibrous, the tumor break. We ngày, CT phát hiện bướu mạch máu nên remove all of tumor with a partial left inferior chuyển BV Bình Dân. lung.The vascular control by vicyl 000. We drain Bệnh sử: Trong khoảng 2 năm, BN bị and close the thorax. After operation, patient fill chóng mặt, nhức đầu, sụt cân, đau lưng. good and discharge 15 days after. Chụp CT tại Hòa Hảo, phát hiện bướu ở Diagnosis no 1: phổi, dạng mạch máu. BN sanh 4 con, mổ Biopsy with CT, the diagnosis is cancer cell triệt sản năm 30 tuổi. no cytology of small cell, no differenciated. Ở BV Bình Dân, đã mổ ngực trái, cắt But at opened operation, the diagnosis is bướu (GS Văn Tần), nằm viện 14 ngày. Giải lymphocyte with big cell B. phẫu bệnh: Bướu lành nên cho về, không hóa After that, the diagnosis is trị. Từ lúc về đến nay, không triệu chứng. 2 hemangiopercytoma-like feature of the lung. năm gần đây, người hay nóng lạnh, 2 tháng We hesite the chemotherapic treatment or nay, thường bị cảm sốt, không đau ngực. not, if chemotherapy, may we use Imatinib. Nay bướu tái phát ở thùy dưới, trên 10 Keyword: Hemangiopericytoma-like năm, không đau, chỉ khó chịu ngực bên trái. features. Khám bệnh huyện Cần Giờ, BS Cần Giờ khuyên lên BV Bình Dân nhập viện để mổ. I. Là phụ nữ vóc dáng vừa phải, ngực trái Bướu mạch máu chu bào phổi rất hiếm. có sẹo vết mổ qua liên sườn 5 - 6 dài từ Chúng tôi gặp đầu tiên trường hợp (TH) trên. đường ngực trước ra đường ngực sau, có gãy Định bệnh ban đầu là bướu mạch máu lành, xương sườn 6 do đặt dụng cụ banh ngực. Hồi mổ xong, cho bệnh nhân về. Hơn 10 năm đó, mở ngực trái, cắt bướu từng mảnh, lấy sau, bướu tái phát bệnh nhân nhập viện lại. sạch, rửa xoang màng phổi, đóng ngực, đặt Trần Thị Kim H, 1970, số lưu trữ dẫn lưu. 3 ngày sau mổ rút dẫn lưu, vết mổ 2019/24341. Ở An Thới Đông, Cần Giờ, TP. lành, phổi nở tốt. 7 ngày sau, cho biết mô HCM. N/v ngày 26/9/2019, vì bướu thùy bướu lành tính nên không cho hóa trị. Hình 1. X quang phổi năm 2008 77
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Hình 2A. MSCT scan Hình 2B. MSCT Scan MSCT: Khối bướu rất lớn ở phổi trái, ngực trái nên đến khám bệnh BV huyện Cần chóan hết lồng ngực trái. Hình 1: Khối bướu Giờ, chụp phổi thấy bướu ở đáy phổi trái, đẩy trung thất qua phải. Khối bưới đậm độ BV Bình Dân. CT 1 - 32 dây có tiêm thuốc không đều, có mạch máu lớn gần kề bên cản quang, thực hiện các lớp cắt liên tục dày trong nên nghĩ là bướu mạch máu 03mm qua vùng ngực. Vùng đáy phổi trái có (Hemagioma). tổn thương đậm độ mô D = 17 x 22mm, tăng Hơn 10 năm, bệnh nhân không có triệu quang mạnh sau tiêm cản quang vùng màng chứng gì về phổi nên không tái khám. phổi đáy phổi trái. Không có tổn thương 2 năm gần đây, người bệnh thấy nhức khác. Theo dõi bướu màng phổi đáy phổi trái đầu, chóng mặt và 1 tuần trước, vì khó chịu (BS Nguyễn Chí Phong). Hình 3. X quang ngực thẳng và MSCT Scan tái phát ở ngực trái Khoa Lồng ngực đã cho làm xét nghiệm, phổi: bình thường, SA: bình thường, SA không thấy các tổn thương khác, trừ bướu ở doppler Tim EF 74%. X quang ngực: Mờ dưới thành ngực trái. Thử máu: Máu B, Hct không đồng nhất đáy phổi trái, gảy củ xương 37,2%, HGB 11,1g/dL, Bạch cầu 12,24, PLT sườn 5 - 6 trái, nghĩ là u.(7/10/019) (Nguyễn 265K/uL, (9/10.019). Hct 31,8%, HGB Thành Nhân). ECG Nhịp xoang. 9,7g/dl, Sau mổ bạch cầu 18,32K/ul, PLT Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng 313K/ul (10/10/019). Ion đồ Na+ 134, K+ dẫn CT Scan (Đoàn Hùng Dũng). 4.1, Cl – 100, Ca ++ 106mmol/L. Nước tiểu: GPB: Carcinom tuyến biệt hóa kém (BS bình thường. Đàm: không thấy trực trùng Nguyễn Ngọc Minh Tâm). kháng acid aLcooL (27/9/019). Chức năng 78
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 PP vô cảm: Mê NKQ. GS phẫu thuật: GS. Văn Tần. BS phụ mổ: ThS. Nguyễn Văn Việt Thành, ThS. Đoàn Hùng Dũng. Gây mê: BS Nguyễn Cao Thúy Hằng + BS. Tôn Thất Hùng. Lý do phẫu thuật: Cắt bướu và 1 phần thùy dưới phổi trái. Tư thế BN: Nằm nghiêng phải 90 độ. Rạch da: Đường bên dài 12cm theo Cắt trọn bướu và 1 phần thùy dưới phổi đường cũ. trái. Cầm máu cẩn thận, Khâu bằng vicryl Mở khoang liên sườn 5 - 6, vào ngực. 000. Đặt dẫn lưu. Đóng ngực, khâu da. Phổi dính nhiều vào thành ngực và phổi trái. Thời gian phẫn thuật 100 phút, mấu mất Xử trí: Gỡ dính phổi vì bướu dính chặt 100ml. vào thành ngực, vỡ bướu. 79
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Ban đầu mổ nội soi không thành do NG, chuẩn bị mổ mở vì thành ngực đã mổ thông nội khí quản cho xẹp phổi trái, phải lần trước nên phổi dính. hoãn mổ. 1 tuần sau, lên lịch mổ lại. Đặt ống Mô bướu: Bướu lympho B (BS. Nguyễn Ngọc Minh Tâm). Hóa mô miễn dịch: Bướu mạch chu bào của phổi (hemangiopericytoma) (BS. Nguyễn Ngọc Minh Tâm). II. BÀN LUẬN trị vì định bệnh mô bướu là hiền. Sau 10 năm Bướu mạch chu bào phổi là bướu hiếm, bướu tái phát và mổ lại tại BV Bình có thể là lành hay ác[1,2]. Trường hợp này Dân[2,4], cắt bướu và 1 phần phổi thùy dưới sau mổ hơn 10 năm, Cắt bỏ bướu, không hóa trái. Mô bướu lần đầu là ung thư (sinh thiết 80
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 qua kim theo CT), lần sau là bướu lympho B tràn dịch màng phổi. Mô bướu là một nhóm tế bào lớn, hóa mô miễn dịch là bướu mạch tế bào bao quanh các vi quản. Tế bào thì nhỏ chu bào phổi. Vấn đề là sau mổ có hóa trị với ít tế bào chất, nhân tròn. Nhuộm bạc thấy hay không, cần xem lại mô bướu. tế bào nằm ngoài mạch máu[12]. Căn cứ trên Bướu này có thể có ở tuổi từ mới sanh mô bướu, tác giả đã xếp nhóm I, nhóm II và đến 60, trên lý thuyết, bướu ở đâu có vi nhóm III trong năm 2016. Nhóm I xem như quản[7,11,13,14], rất hiếm. Bướu xuất phát lành tính vì tế bào không thay đổi; Nhóm III từ mô quanh mạch máu. Tế bào là tế bào cơ gồm tế bào phát triển cao (> 5 per hpf); trơn thay đổi và có tính co dãn làm dãn nở vi nhóm II có tiêu chuẩn anaplasic HPC, gần quản. Khi xem lại 197 BN, bướu ở khắp nơi, giống nhóm III. Tuổi TB 42,5 (60 bệnh Stout chứng minh rằng, bướu thường ban đầu nhân)[5]. ở mô ngoại biên[5,15]. Bướu này phát xuất Căn cứ theo WHO, tác giả (thấy nhóm I đầu tiên ở phổi thì thật là hiếm. Nhiều TH sau theo dõi 42,9 tháng, không tái phát vì tế không có triệu chứng khi dưới 5cm đường bào không sanh mới, không có nhiều tế bào, kính và tim thấy nhờ chụp hình phổi. và không có nhân bất thường[7,8]. Nhóm II, Từ lâm sàng đến hình ảnh, không thể biết điều trị có 8 tái phát (29,6%), nhóm III cũng là lành hay ác vì tính chất ác không rõ. Sau có 8 tái phát (61,5%), nhưng không có ý khi phát hiện 24 TH ở phổi trong lịch sử thế nghĩa trên thống kê. Cũng theo tác giả, tử giới với 4 TH riêng của các ông, Meale và cs[16] mới biết bướu không có lâm sàng và vong gồm có 1 TH di căn ngoài sọ, 4 TH di hình ảnh khác với các bướu khác. Phẫu thuật căn trong não, 1 TH chảy máu trong não, 1 với mô bướu mới là điều trị tận gốc. TH chảy máu ở mô còn sót. Như vậy di căn Stout AF và Murray MR, năm 1942 ngoài sọ 5 TH (12,5%). Guthrie và CS báo người đầu tiên nhận thấy khi mổ và định cáo di căn ngoài sọ là kết quả của tăng tỉ lệ bệnh là hemangiopericytoma, với mô gốc từ tử vong[3,10]. Ngoài ra, di căn ngoài sọ của tế bào quanh mạch máu Zimmerman. Họ mô nhóm tác giả tử vong 3 trên 6 bệnh nhân[10]. tả 9 TH chung quanh mao mạch[15,16], đã Di căn sớm nhất của nhóm tác giả là 7 đến nắm được từ 1923. 20 năm. Thời kỳ di căn dài nhất là 182,3 Ensinger FM, Smith BH[9,7,11,14] chia tháng. Do đó, nhóm I là không di căn, Nhóm bướu thành 2 nhóm, nhóm trẻ và nhóm người III phát triển di căn rất nhanh. Nhóm II di lớn. Nhóm trẻ thường tìm thấy ở đầu và cổ, căn trung bình[17]. các chi và thân, thường lành tính, ở người già Nguồn gốc thật của bướu không biết rõ, thường ở trong hốc mủi và trong xoang mũi có thể bướu từ tế bào mesenchyme kém phân và các nơi khác. Ung thư gặp 1% ở mạch biệt, vấn đề còn tranh cải[5,7,11]. máu và 5% ở các sarcom[14]. Bướu ở phổi Riêng TH của chúng tôi có thể thuộc rất hiếm, khoảng 145 TH trong y văn từ năm nhóm II vì chúng tôi tìm thấy bướu di căn ở 1954 đến 2007[4,12,15,18]. Ở phổi thường đáy phổi trái khoảng 8 năm. Về hóa trị, có tuổi 50 - 60, nam nữ giống nhau. Triệu thể sử dụng imatinib theo (Rosi et al) vì chứng chính là đau ngực, khó thở, ho và ho nguyên nhân có thể từ tyrosine,kinase ra máu[5]. X quang phổi sẽ thấy bướu, có ít inhibitors[19]. 81
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 Hình 4. X quang phổi sau mổ và sau mổ 1 tháng III. KẾT LUẬN 2. Chnaris A, Barberaki N, Efstarhieu A et Bướu có tế bào quanh mạch máu thật khó al: Primary mediastinal biết. Chúng tôi ước lượng bà H ở nhóm II. hemangiopericytoma. World J Surg Oncol 2006, 4-23. Nhóm II ở phổi di căn chậm cho nên sau 10 3. Damodaran O,Robbins P, Knuckey et al: năm mới thấy bướu. Thật ra người bệnh cảm Primary intracranien hemangiopericytoma, thấy nhức đầu, chóng mặt khoàng 2 năm comparison of survival outcomes and trước nên chúng tôi nghĩ là sau 8 năm, có thể metastatic potential in WHO grade II and III đã tái phát, di căn và thời kỳ đó bướu còn variants. J clin Neurosci 21:1310-1314, nhỏ, nên không biết ví lâm sàng khó phân 2014. biệt và nhát là không làm CT phổi. 4. Fuijita A, Minase T, Takabatake H et al: A case of primary malignant TÀI LIỆU THAM KHẢO hemangiopericytoma of the lung with 1. Briselli M, Mark EJ, Dikerson GR: marked response in combination Solitaty fibrous tumor of the pleura, eight chemotherapy with cisplatin, ifosfamide and new cases and review 0f 360 cases in the gentamycine 2001; 28:373-376. literature. Cancer 1981; 47:2678-2689. 82
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 5. Fletcher CDM: Diagnosis histopatology of metastatic hemangiopericytoma. Division of tumor. 2nd ed London, UK Churchill Hematology-Oncology, dpt of Medecine Livingstone, 2000:77-80. Samsung, Seoul 135-710, Korea. 6. Ensinger FM, Smith BH: 14. Marec-Berard P: Malignant Hemangiomapericytoma. An analysis of 106 hemangiopericytoma. Scientific Editor: Pr cases. Hum pathol 1976, 7:61-82. Thierry Philip, 28 rue Laennec, 69373 Lyon 7. Gengler C, Guillon I.: Solitary fibrous Cedex 8, France. tumor and hemangiopericytoma evolution of 15. Radulescu D, Pripon S, Ciuleanu TE, et a concept. Histopathology 2006; 48:63-74. al: Malignant primary tumor with 8. Guthrie BL, Ebersold MJ, Scheithauer hemangiopericytoma-like feature: BW et al: Meningeal hemangiopericytoma conventional hemangiopericytoma versus histopathological feature, treatment, and solitary fibrous tumor. Clinical lung cancer, long-term follow up of 44 cases. vol 8, No 8, 504-508, 2007. Neurosurgery 25:514-522, 1989. 16. Stout AP and Murray MR: 9. Ghose A, Guha G, Kundu R et al: CNS Hemagiopericytoma a vascular tumor hemangiopericytoma: a systemic review of featuring Zimmerman’s pericytes. Ann Surg 523 patients. Am J clin 40:223-227, 2017. 1942, 116:26-32. 10. Hallen M, Parada LA, Goeunova L et al: 17. Sung KS, Moon JH, Kim EH et al: Solitary Cytogenic abnormalities in a fibrous tumor/hemangiopericytoma. hemagiopericytoma of the spleen. Cancer Treatment results based on the 2016 WHO Genet Cytogenet 2002, 136: 62-65. classification. J Neurosury, March 9, 2018. 11. Hugle WP: Malignant hemangiopericytoma. 18. Van de Rijn M, Lombard CM, Rouse RV: A clinical overview and case study. Clin J Expression of CD34 by solidary fibrous Oncol 2003:7:57-62. tumors of pleura, mediastinum and lung. Am 12. Kaminska I, S-Wojcik E, Kudsinski P et J Surg Pathol 1994, 18:815-820. al: Primary lung hemangiopericytoma: a rare 19. Penal, N, Amela EY, Dacanter G et al: neoplasm with a long course of recurrence Solitary fibrous tumor and so-called over many years: Pneumonol Alergol Pol hemagiopericytoma. Vol 2012, Article ID 2001, 69: 290-294. 690251, 6 pages, doi: 10,1155/2012/690251. 13. Lee SJ, Kim ST, Park SH et al: Successful use of pazopanib for treatment of refractory 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2