Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP DỊ DẠNG MẠCH MÁU TO VÀNH TAI<br />
Trần Anh Bích*, Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bất thường động – tĩnh mạch (Arteriovenous malformation) hiếm gặp, thường xuất hiện nhất ở vị trí nội sọ,<br />
kế đến là vùng đầu mặt cổ (cằm, tai, mũi, trán…). Khi bệnh nhân đến ở giai đoạn muộn thì việc điều trị gây<br />
nhiều khó khăn. Như trường hợp 1 bệnh nhân nam 23 tuổi, dị dạng động – tĩnh mạch ở tai từ nhỏ gây biến dạng<br />
hoàn toàn vành tai phải. Thuyên tắc mạch 3 lần nhưng không hiệu quả. Tuy thuyên tắc mạch hiện nay được lựa<br />
chọn hàng đầu trong điều trị những bất thường động – tĩnh mạch, thế nhưng đối với những trường hợp thuyên<br />
tắc mạch nhiều lần không hiệu quả thì phẫu thuật thắt mạch máu kèm cắt bỏ khối tăng sinh là giải pháp cuối<br />
cùng để cứu sống những bệnh nhân này. Đây là phẫu thuật không đơn giản bởi nguy cơ chảy máu khó kiểm<br />
soát, đòi hỏi sự phối hợp của các chuyên khoa khác nhau để có hướng đi tốt nhất cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: Bất thường động tĩnh mạch, tắc mạch, vành tai,biến dạng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GIANT AURICULAR ARTERIOVENOUS MALFORMATIONS: A CASE REPORT<br />
Tran Anh Bich, Nguyen Quang Dai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 323 - 326<br />
Arteriovenous malformations (AVMs) are uncommon occurrences. The head and neck (cheek, ear, nose,<br />
forehead…) is the most common site for AVMs, with a higher incidence of intracranial lesions compared to<br />
extracranial lesions. Late period is difficult for physician to cure. A young man 23 years old, hospitalized by an<br />
auricular arteriovenous malformation, made deformed total right helix. DSA and embolization/sclerosing agents<br />
are the first choice for this case. Three times of DSA and embolization/sclerosing agents have not effected.<br />
Therefore surgical resection is the best solution in this case. It is the complex treatment because of unexpected<br />
difficult-to-control bleeding, complicated technique surgery. We need a convenient strategy for the treatment.<br />
Key words: Arteriovenous malformations, embolization, auricular, deformed.<br />
huyết (lymphangioma).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dị dạng mạch máu (Vascular anomalies) là<br />
một trong những dị dạng bẩm sinh phổ biến ở<br />
trẻ nhỏ, với tần suất khoảng 1%, thường xuất<br />
hiện nhất ở vị trí nội sọ, kế đến là vùng đầu mặt<br />
cổ. Những sang thương này thường được gọi<br />
tên thông thường như bướu dạng trái dâu<br />
(strawbery nevus) hay vết mảng rượu chát (port<br />
wine nevus, port wine stain), hay được dùng với<br />
những thuật ngữ theo mô bệnh học như dạng<br />
mao mạch (capillary hemangioma), hang<br />
(cavernous hemangioma), bướu mạch bạch<br />
<br />
Năm 1996, Tổ chức thế giới nghiên cứu về dị<br />
dạng mạch máu (ISSVA) đã thông qua bảng<br />
phân chia các nhóm dị dạng mạch máu<br />
(Vascular anomalies), chủ yếu chia thành 2<br />
nhóm chính là u mạch máu (Vascular tumors)<br />
và bất thường mạch máu (Vascular<br />
malformations)(2).<br />
- U máu là biểu hiện của sự tăng hoạt động<br />
gián phân, đặc trưng bởi các pha nhân đôi và<br />
sinh sản nên có thể thoái triển(3).<br />
- Bất thường mạch máu bền vững về mặt tế<br />
<br />
* Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy, ** Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TP HCM,<br />
***Khoa Chấn Thương Chỉnh hình BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Anh Bích<br />
ĐT: 0913954972<br />
email: anhbich2005@yahoo.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
323<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
bào và do đó không thoái triển(3).<br />
<br />
TÓM TẮT BỆNH ÁN<br />
<br />
Schobinger đã đề ra bảng phân chia giai<br />
đoạn của bất thường về mạch máu nhằm có thể<br />
ứng dụng trên lâm sàng(1).<br />
<br />
Bệnh nhân nam 23 tuổi, quê quán Đồng Nai.<br />
Nhập viện vì lý do chảy máu vành tai phải.<br />
Bệnh nhân cho biết khối u vành tai xuất hiện từ<br />
nhỏ, vành tai phải màu đỏ thẫm, chạm vào dễ<br />
chảy máu. Khối u ngày càng to và tần suất chảy<br />
máu ngày càng tăng, chảy máu tự cầm. Bệnh<br />
nhân không chóng mặt, sức nghe 2 tai bình<br />
thường.<br />
<br />
Giai đoạn<br />
I – Giai đoạn im<br />
lặng<br />
<br />
II- Lan rộng<br />
III- Phá hủy<br />
IV- Mất bù<br />
<br />
Triệu chứng<br />
Vết bớt màu hồng-xanh, ấm, thông nối<br />
động – tĩnh mạch phát hiện qua siêu<br />
âm Doppler. Những bất thường này<br />
giống như bất thường mao mạch hoặc<br />
như u máu.<br />
Khối lớn hơn, đập theo nhịp mạch, có<br />
rung miêu và mạch máu ngoằn ngoèo<br />
Loạn dưỡng da, loét, chảy máu, đau<br />
kéo dài, hoại tử mô, phá hủy xương.<br />
Suy tim sung huyết, tăng cung lượng<br />
tim, phì đại thất trái.<br />
<br />
Bất<br />
thường<br />
động<br />
–<br />
tĩnh<br />
mạch<br />
(Anteriovenous malformations) thường được<br />
chẩn đoán nhầm với u mạch máu hay bất<br />
thường mao mạch. Tuổi dậy thì, mang thai, chấn<br />
thương được xem là những yếu tố thúc đầy cho<br />
diễn tiến nhanh của những bất thường động –<br />
tĩnh mạch.<br />
Thuyên tắc mạch hiện nay được lựa chọn<br />
hàng đầu trong điều trị những bất thường<br />
động – tĩnh mạch. Thế nhưng đối với những<br />
trường hợp thuyên tắc mạch nhiều lần không<br />
hiệu quả thì phẫu thuật thắt mạch máu kèm<br />
cắt bỏ khối tăng sinh này là giải pháp cuối<br />
cùng để cứu sống những bệnh nhân này. Đây<br />
không phải là phẫu thuật đơn giản bởi nguy<br />
cơ chảy máu khó kiểm soát, đòi hỏi sự phối<br />
hợp của các chuyên khoa khác nhau để có<br />
hướng đi tốt nhất cho bệnh nhân.<br />
<br />
Năm 2008, bệnh nhân nhập viện khoa Tai<br />
Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy trong tình trạng<br />
chảy máu vành tai phải nhiều và được chup<br />
DSA tắc mạch lần 1, khối u giảm kích thước và<br />
hết chảy máu.<br />
Tháng 6/2010, bệnh nhân chảy máu lần 2,<br />
tiếp tục được xử trí chụp DSA tắc mạch.<br />
Tháng 12/2010, bệnh nhân bị chảy máu vành<br />
tai nhiều, da xanh niêm nhợt. Bệnh nhân được<br />
xử trí băng ép cầm máu, chụp DSA tắc mạch lần<br />
3. Khối u giảm kích thước và hết chảy máu. Đến<br />
ngày thứ 5 sau tắc mạch, bệnh nhân bị chảy máu<br />
rỉ rả, không cầm.<br />
<br />
Khám lâm sàng<br />
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Da niêm nhợt.<br />
Khối u vành tai phải kích thước 7*10 cm, gây<br />
biến dạng toàn bộ vành tai phải, đập theo nhịp<br />
mạch, màu đỏ thẫm, bề mặt u gồ ghề, phía sau<br />
và trên tai mạch máu ngoằn ngoèo nổi gồ lên.<br />
Cửa tai, ống tai ngoài và màng nhĩ bình thường.<br />
Các cơ quan khác chưa phát hiện bệnh lý.<br />
<br />
Hình 1: Dị dạng mạch máu vành tai (P) (trước mổ)<br />
<br />
324<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Xét nghiệm máu<br />
Hồng cầu 2,1triệu; Bạch cầu 7800; Tiểu cầu<br />
230; TQ 13”; TCK 29”.<br />
<br />
Hội chẩn Tai Mũi Họng và các chuyên<br />
khoa khác. Những vấn đề cần được giải<br />
quyết<br />
Bệnh nhân đã được chụp DSA tắc mạch 3<br />
lần trong 3 năm, nhưng không hiệu quả. Lần<br />
cuối cùng chụp DSA tắc mạch được 5 ngày,<br />
bệnh nhân bị chảy máu lại.<br />
Khối u máu vành tai to có khả năng chảy<br />
máu khó cầm.<br />
Nguy cơ trong phẫu thuật khả năng mất<br />
máu không kiểm soát và bệnh nhân có thể tử<br />
vong.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Rạch da theo đường sau tai phải, cách vành<br />
tai 3cm (ngay vị trí mô lành) bộc lộ mỏm chũm.<br />
Dùng Kelly kẹp cắt quanh u từ mõm chũm ra<br />
phía sau và lên trên, bảo tồn ống tai ngoài. Khối<br />
u là các mạch máu phình to biến dạng tạo thành<br />
các hồ máu dưới da.Cắt trọn vành tai cùng u<br />
mạch máu.<br />
Ghép da đùi có cuống mạch che phủ mất<br />
chất do khối u và vành tai đã được cắt bỏ.<br />
Mạch máu quanh tai biến dạng và giãn to nên<br />
không sử dụng các mạch này để nối mà chúng<br />
tôi sử dụng động mạch mặt và tĩnh mạch cảnh<br />
ngoài phải.<br />
Số lượng máu truyền sau mổ 2 đơn vị<br />
(350ml*2).<br />
<br />
Sau khi hội chẩn, các biện pháp đã được đề<br />
ra:<br />
Bệnh nhân đã được chụp mạch máu (DSA)<br />
để chẩn đoán chính xác vị trí, mức độ tổn<br />
thương, và các nguồn cung cấp máu chính cho<br />
khối u. Khối u đựợc cung cấp máu bởi Động<br />
mạch chẩm, tai sau, thái dương nông và động<br />
mạch hàm trong. Tiến hành bơm tắc động mạch<br />
tai sau bằng spongel và động mạch chẩm bằng<br />
keo. Sau 5 ngày, bệnh nhân vẫn chảy máu. Từ<br />
đó cho thấy, phương pháp điều trị tiếp theo cho<br />
bệnh nhân là phẫu thuật cắt bỏ khối u.<br />
Cắt bỏ khối u cần có sự phối hợp giữa 2 kíp<br />
phẫu thuật<br />
+ Tai Mũi Họng: thắt mạch và cắt u.<br />
<br />
Hình 2: Dị dạng mạch máu vành tai (sau mổ 2 tuần)<br />
Sau mổ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh<br />
cephalosporin thế hệ III, giảm đau và kháng<br />
đông.<br />
<br />
+ Chỉnh hình: ghép da đùi có cuống che phủ<br />
phần mất chất do khối u bị cắt.<br />
<br />
Băng ép và thay băng hằng ngày các vết<br />
thương.<br />
<br />
Tiến hành phẫu thuật<br />
<br />
Hậu phẫu ngày thứ 2, bệnh nhân bị bung<br />
miệng nối động mạch mặt gây chèn ép vạt da.<br />
Chúng tôi mở và khâu lại miệng nối. Vạt da<br />
tím dần.<br />
<br />
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản<br />
Rạch da bờ trước cơ ức đòn chũm phải, bóc<br />
tách bộc lộ động mạch cảnh ngoài và các nhánh.<br />
Động mạch cảnh chung và động mạch cảnh<br />
trong có hình dạng bình thường. Tuy nhiên<br />
động mạch chẩm, tai sau và thái dương nông<br />
giãn to đường kính 0,8 cm. Thắt động mạch<br />
chẩm, tai sau và thái dương nông. Các mạch<br />
máu này thành mỏng.<br />
<br />
Ngày thứ 10 chúng tôi cắt bỏ vạt da ghép củ,<br />
thực hiện ghép mới bằng vạt cơ thon, sử dụng<br />
động mạch ngang cổ và tĩnh mạch cảnh ngoài.<br />
Bệnh nhân xuất viện sau 4 tuần, và được căn<br />
dặn tái khám theo đúng lịch hẹn.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
325<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
-Dị dạng mạch máu vành tai là một bệnh lý<br />
hiếm gặp trong Tai Mũi Họng. Là một bệnh lý<br />
lành tính, nhưng gây ra chảy máu kéo dài. Chỉ<br />
cần một va chạm nhẹ cũng gây ra chảy máu khó<br />
cầm. Bệnh nhân thường có kèm theo thiếu máu<br />
mạn tính,Gây khó khăn trong sinh hoạt xã hội.<br />
Trường hợp bệnh nhân này khi đến với chúng<br />
tôi khối u đã phát triển to. Chụp DSA tắc mạch<br />
không hiệu quả. Sau tắc mạch 5 ngày bệnh nhân<br />
bị chảy máu lai, kích thước vành tai giảm không<br />
đáng kể. Sau khi hội chẩn với các chuyên khoa,<br />
đặc biệt với hình ảnh học xác định khối u chỉ<br />
được cấp máu bởi động mạch cảnh ngoài nên<br />
chúng tôi quyết định cắt trọn u và lấp nơi mất<br />
mô bằng vạt da cơ có cuống<br />
-Do tính chất của khối u là những hang<br />
mạch chảy máu nhiều nên chúng tôi quyết định<br />
cắt u từ giới hạn mô lành, vừa cắt vừa khâu cột<br />
làm giảm lượng máu mất<br />
-Chúng tôi dự định sau khi cắt u sẽ giữ lại<br />
sụn vành tai để tái tạo.Nhưng do sụn mỏng và<br />
có chổ mất sụn nên không giữ được. Do đó<br />
chúng tôi sẽ tái tạo lại vành tai thì 2 bằng sụn<br />
sườn, sau khi vạt da đã ổn định.<br />
-Vì đây là trường hợp đầu tiên, chúng tôi<br />
thực hiện vạt da có cuống trên bệnh nhân có dị<br />
dạng mạch máu, nên chúng tôi chưa có kinh<br />
nghiệm chọn lựa mạch máu để nối.<br />
<br />
326<br />
<br />
-Ghép vạt da không nên chọn những mạch<br />
máu xung quanh hố mổ. vì những mạch máu ở<br />
vùng này giản to không còn tính đàn hồi, khi nối<br />
vào dễ bung miệng nối. do đó nên chọn mạch<br />
máu ở xa khu vực u.<br />
-Do khả năng tái phát, những bệnh nhân<br />
này sau khi phẫu thuật cần phải tái khám định<br />
kỳ và phát hiện sớm, can thiệp sớm.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật dị dạng mạch máu vùng tai phức<br />
tạp và nhiều nguy hiểm. Cần chuẩn bị kĩ,từ đó<br />
lập ra phác đồ điều trị cụ thể và phối hợp các<br />
chuyên khoa.<br />
Nên cắt u từ ranh giới mô lành,<br />
Việc sử dụng vạt da cơ để lấp vào vị trí mất<br />
chất, nên chọn những mạch máu xa khu vực u.<br />
Vì những mạch máu ở vùng này giản to và<br />
không đàn hồi, nên dể bị bung miệng nối.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Allison Leigh Speer, Andre Panossian, (2010). Arteriovenous<br />
Malformations.<br />
http://emedicine.medscape.com/article/459927overview. Aug 9, 2010<br />
Chang MW (2003). Updated classification of hemangiomas<br />
and other vascular anomalies. Lymphat Res Biol. 2003;1(4):25965<br />
Mulliken JB, Glowacki J. (1982). Hemangiomas and vascular<br />
malformations in infants and children: a classification based on<br />
endothelial<br />
characteristics. Plast<br />
Reconstr<br />
Surg. Mar 1982;69(3):412-22<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />