Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM CANDIDA NIỆU<br />
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Bùi Phương Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá việc chẩn đoán và điều trị một trường hợp nhiễm nấm Candida niệu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo nhân một trường hợp (case report) nhiễm nấm Candida<br />
niệu được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Bình Dân tháng 7/2011.<br />
Kết quả: sau khi điều trị Fluconzole 2 đợt, tế bào nấm vẫn còn trong nước tiểu nhưng các triệu chứng lâm<br />
sàng và cận lâm sàng cải thiện.<br />
Kết luận: Nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh lý ít gặp. Bệnh xuất hiện ở những bệnh nhân có yếu tố nguy<br />
cơ suy giảm miễn dịch, trong trường hợp này là đái tháo đường týp 2. Việc điều trị cần phải xem xét giữa việc<br />
phối hợp dùng thuốc kháng nấm hệ thống và tại chỗ.<br />
Từ khóa: nhiễm nấm, candida niệu, đái tháo đường týp 2, thuốc kháng nấm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
URINARY CANDIDIASIS IN A DIABETES MELLITUS PATIENT: CASE REPORT<br />
Vu Van Ty, Tra Anh Duy, Bui Phuong Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 320 – 324<br />
Background and purpose: In order to evaluate the diagnosis and treatment candiduria in diabetes<br />
mellitus patient.<br />
Patients and methods: This is the case report for diagnosis and treatment candiduria in diabetes mellitus<br />
patient in July 2011 at Binh Dan hospital.<br />
Results: We used 2 round of fluconazole, clinical and para-clinical symptoms have been improved, but<br />
fungal cells have already existed in urine.<br />
Conclusion: Fungal infection of the urinary tract is uncommon disease. This disease occurs in patients with<br />
risk factors: immune deficiency. This case is diabetes mellitus. Treatment should be considered to use system and<br />
local antifungal drugs.<br />
Key words: fungal infection, candiduria, type 2 diabetes mellitus, antifungal drug<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh lý ít<br />
gặp. Cũng như những cơ quan khác, nhiễm nấm<br />
đường tiết niệu thường xuất hiện trên những<br />
bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao. Trong trường<br />
hợp này, chúng tôi nghiên cứu và báo cáo một<br />
trường hợp nhiễm Candida niệu trên bệnh nhân<br />
đái tháo đường.<br />
<br />
Đây là nghiên cứu trường hợp lâm sàng<br />
(case report) vào tháng 7/2011.<br />
Bệnh nhân Lê Thị Phương D.<br />
Giới tính: Nữ, sinh năm 1969.<br />
Số nhập viện: 211/13611.<br />
<br />
Lí do nhập viện<br />
<br />
Khoa Niệu, Bệnh Viện Bình Dân ** Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh Viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy, ĐT: 0939222494, Email: traanhduy@gmail.com<br />
<br />
*<br />
<br />
320<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Tiểu máu.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Fibrinogen: 4,63 g/l.<br />
<br />
Bệnh sử<br />
<br />
Nhóm máu: O+.<br />
<br />
Tiểu máu đại thể toàn dòng 1 tuần, không<br />
sốt, không tiểu gắt buốt, không đau hông lưng,<br />
tiểu dễ, đến khám và nhập viện Bình Dân.<br />
<br />
Đường huyết: không ổn định .<br />
<br />
Tiền căn<br />
<br />
28/7: 12.4 mmol/L.<br />
<br />
Đái tháo đường týp 2, 5 năm điều trị thường<br />
xuyên nhưng không ổn định.<br />
<br />
29/7: 7,9 mmol/L.<br />
<br />
Viêm phổi do nấm cách 1 năm điều trị tại<br />
bệnh viện Quảng Nam.<br />
<br />
HbA1c: 10,4%.<br />
<br />
Mổ lấy sỏi thận (T) tại bệnh viện Quảng<br />
Nam năm 2009.<br />
<br />
25/7: 14,7 mmol/L.<br />
27/7: 11,6 mmol/L.<br />
<br />
01/8: 6,0 mmol/L.<br />
Thuốc dùng hàng ngày: Diamicron MR<br />
30mg 1viên (uống).<br />
Glucophage 850mg 1 viên x 2 (uống).<br />
<br />
Thăm khám<br />
<br />
TPTNT: GLU(++), LEU(+++), BLD(+++).<br />
<br />
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt.<br />
<br />
X Quang phổi thẳng: tim phổi bình thường.<br />
<br />
Tổng trạng trung bình.<br />
Niêm hồng.<br />
Bụng mềm.<br />
Gan lách không sờ chạm.<br />
Chạm thận 2 bên (-), Rung thận 2 bên (-).<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Công thức máu: WBC: 9,46 K/µL, N: 60,2 %,<br />
L: 29,1 %,<br />
RBC: 4,87 M/µL, Hb: 13g/dl, Hct: 40,2%, PLT:<br />
289 K/ µL.<br />
Đông máu toàn bộ: Ts: 3 phút<br />
TQ: 12,6/12,9 giây.<br />
TCK: 26,3/32,0 giây.<br />
<br />
Hình 1: X Quang phổi thẳng của bệnh nhân<br />
<br />
Siêu âm bụng<br />
<br />
Hình 2: hình ảnh siêu âm trước khi điều trị Fluconazole<br />
đồng nhất, kèm nhiều nốt phản âm dày dạng<br />
Ghi nhận có khối phản âm kém, không<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
321<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
đóng vôi trong xoang thận (P) và niệu quản<br />
(P). không ghi nhận phổ dòng chảy mạch máu<br />
trong khối này.<br />
<br />
Vi thể: nhiều tế bào viêm các loại, xác bạch<br />
cầu, hồng cầu và chất vô định hình.<br />
Kết luận: Mô viêm hoại tử và các sợi nấm<br />
<br />
MSCT bụng chậu có cản quang<br />
Thận (P) chậm phân tiết thuốc cản quang,<br />
có sạn nhỏ rải rác, ứ nước độ 3 với niệu quản<br />
dãn vừa đến đoạn ngang thân đốt sống L3-L4<br />
thì không dãn, có thành dày tạo chít hẹp phản<br />
quang hơi cao lẫn rải rác nốt đóng vôi, bắt<br />
nhẹ phản âm không đồng nhất khi bơm thuốc.<br />
Đoạn này dày #18 mm và dài # 20mm, không<br />
sạn niệu quản.<br />
<br />
Hình 4: hình ảnh giải phẫu bệnh đại thể và vi thể<br />
Soi nước tiểu: sợi tơ nấm giả, tế bào hạt men<br />
(++++)<br />
Cấy định danh: Candida non-albicans<br />
Hình 3: MSCT mô tả vị trí tổn thương niệu quản P<br />
ngang L3 –L4<br />
<br />
Chẩn đoán xác định<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
<br />
Điều trị<br />
<br />
Bướu niệu quản (P)<br />
<br />
Nhiễm Candida niệu/ Đái tháo đường týp 2<br />
Fluconazole 100mg 1viên x 2 uống/ngày<br />
trong 14 ngày.<br />
<br />
Tường trình phẫu thuật<br />
Bệnh nhân được gây tê tủy sống, nằm tư thế<br />
sản phụ khoa. Đặt máy soi vào bàng quang thấy<br />
nhiều mô hoại tử trôi nổi trong bàng quang. Súc<br />
rửa bàng quang ra nhiều mô như trên. Niệu<br />
quản P dãn nở, soi lên niệu quản P thấy còn mô<br />
hoại tử trôi nổi và nước tiểu đục. Đặt thông JJ<br />
niệu quản P, đặt thông niệu đạo.<br />
<br />
Siêu âm bụng sau khi điều trị đợt 1<br />
Fluconazole<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
Đại thể: nhiều mẫu mô nát màu trắng đục<br />
<br />
322<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
là 23 bệnh nhân nhiễm Candida niệu có đến 17<br />
trường hợp thuộc nhóm đường huyết không<br />
kiểm<br />
soát tốt(5).<br />
Trong một nghiên cứu đa trung tâm của<br />
861 bệnh nhân nhiễm Candida niệu, các bệnh<br />
<br />
Sau điều trị 2 đợt<br />
Kết quả cấy vẫn còn tế bào nấm Candida<br />
non-albicans.<br />
Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng<br />
cải thiện rõ rệt.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đường tiết niệu sinh dục rất hiếm khi là<br />
nguồn nhiễm nấm chính, trừ khi là Candida.<br />
Tuy nhiên, nhiễm Candida niệu cũng có thể là<br />
một phần từ nhiễm nấm hệ thống. Trong thập<br />
kỷ 1980 đến 1990, khoảng 350.000 bệnh nhân<br />
nhiễm khuẩn đã được báo cáo của hệ thống<br />
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện Hoa Kỳ<br />
(NNISS)(2): Nhiễm nấm chiếm 7,9%, trong đó<br />
Candida chiếm 6,2% tổng số các bệnh nhiễm<br />
khuẩn. Và các dữ liệu của NNISS 1989-1999 cho<br />
thấy giảm đáng kể tỷ lệ mắc Candida albicans và<br />
tăng dần các loại Candida khác. Trong báo cáo<br />
này, Candida albicans chiếm 59% nhiễm candida<br />
máu, tiếp theo là C. glabrata (12%), C. parapsilosis<br />
(11%), C. tropicalis (10%), và C. krusei (1,2%). Yếu<br />
tố tiên lượng nhiễm Candida máu dựa vào các ổ<br />
nhiễm chính bao gồm ống thông nội mạch<br />
(65%), dinh dưỡng đường tĩnh mạch (42%),<br />
đường tiết niệu (11%), đường tiêu hóa (8%), và<br />
đường hô hấp (7%)(8). Như vậy nhiễm Candida<br />
niệu trên bệnh nhân này cũng có thể nói là<br />
nhiễm Candida hệ thống, vì có tiền căn viêm<br />
phổi nấm trên bệnh nhân bị đái tháo đường.<br />
Theo Manzano-Gayosso P., nghiên cứu<br />
thực hiện trên 50 bệnh nhân đái tháo đường týp<br />
2, 24 bệnh nhân kiểm soát được đường huyết, 26<br />
bệnh nhân đường huyết không ổn định. Kết quả<br />
<br />
liên quan chủ yếu bao gồm đái tháo đường<br />
(39%), bệnh lý đường tiết niệu (37,7%), bệnh<br />
ác tính (22,2%), và suy dinh dưỡng (17%).<br />
Nhiễm Candida niệu có liên quan đến thủ<br />
thuật trước trong 52,3% số bệnh nhân. Đặc<br />
biệt, đặt thông niệu đạo xảy ra ở 77,6% số<br />
bệnh nhân. Kết quả vi sinh và lâm sàng được<br />
ghi nhận ở 61,1% bệnh nhân. Có 105 trường<br />
hợp tử vong (19,8%), trong đó 2 (0,4%) trực<br />
tiếp do Candida, trong khi phần lớn các ca tử<br />
vong liên quan bệnh kèm theo(4).<br />
Điều trị toàn thân<br />
Fluconazole được sử dụng bằng đường<br />
uống hoặc bằng đường tĩnh mạch đạt được<br />
nồng độ cao trong nước tiểu(1). Dùng theo<br />
đường uống fluconazole (100 mg hai lần mỗi<br />
ngày, trong 10 ngày) loại trừ candida niệu<br />
19/20 bệnh nhân và đạt được tỷ lệ tương<br />
đương như bơm amphotericin B vào bàng<br />
quang(3,6). Mức creatinine trong huyết thanh<br />
cao liên quan với tỷ lệ giảm loại trừ nấm từ<br />
nước tiểu là do giảm lượng nước tiểu chứa<br />
fluconazole(7). Fluconazole kháng nấm hiệu<br />
quả hầu hết các loại Candida, ngoại trừ<br />
Candida krusei và Candida glabrata. Trên bệnh<br />
nhân này, chúng tôi áp dụng phác đồ<br />
fluconazole 100mg 1viên x 2 uống/ngày trong 14<br />
ngày. Chúng tôi sử dụng 2 đợt nhưng kết quả<br />
cấy vẫn còn tế bào nấm. Như vậy, có thể nhóm<br />
Candida non albicans này có thể không nhạy với<br />
fluconazole hoặc lượng fluconazole trong nước<br />
tiểu vẫn chưa đủ để loại trừ nấm. Chúng tôi<br />
đang suy nghĩ đến giải pháp dùng phối hợp với<br />
thuốc kháng nấm khác như ketoconazole hoặc<br />
phải chuyển phương pháp rửa trực tiếp bằng<br />
amphotericin B.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
323<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Điều trị tại chỗ<br />
Hầu hết các nghiên cứu sử dụng một liều 50<br />
mg amphotericin B/1000 ml nước hoặc dextrose<br />
5%/ nước bơm rửa khoảng 40 ml/giờ (1<br />
lít/ngày)(3,7, 9). Chúng tôi đang xem xét đặt thông<br />
niệu quản để bơm rửa trực tiếp amphotericin B<br />
vào bể thận.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tóm lại, nhiễm nấm đường tiết niệu là bệnh<br />
lý ít gặp. Bệnh xuất hiện ở những bệnh nhân có<br />
yếu tố nguy cơ suy giảm miễn dịch, trong<br />
trường hợp này là đái tháo đường. Việc điều trị<br />
cần phải xem xét giữa việc phối hợp dùng thuốc<br />
kháng nấm hệ thống và tại chỗ.<br />
<br />
2.<br />
<br />
324<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Bartone FF, Hurwitz RS, Rojas EL, et al (1988). The role of<br />
percutaneous nephrostomy in the management of obstructing<br />
candidiasis of the urinary tract in infants. J Urol, vol 140: 338-341.<br />
Edwards JE (1991). Invasive Candida infections: Evolution of a<br />
<br />
9.<br />
<br />
fungal pathogen. N Engl J Med, vol 324: 1060-1062.<br />
Fan-Harvard P, O'Donovan C, Smith SM, et al (1995). Oral<br />
fluconazole versus amphotericin B bladder irrigations for<br />
treatment of candidal funguria. Clin Infect Dis, vol 21: 960-965.<br />
Kauffman CA, Vazquez JA, Sobel JD (2000). A Prospective<br />
Multicenter Surveillance Study of Funguria in Hospitalized<br />
Patients. Clin Infect Dis, vol 30: 14-18.<br />
Manzano-Gayosso P, Hernández-Hernández F, ZavalaVelásquez N, Méndez-Tovar LJ, Naquid-Narváez JM, TorresRodríguez JM, López-Martínez R. (2008). Candiduria in type 2<br />
diabetes mellitus patients and its clinical significance. Candida<br />
spp. antifungal susceptibility. Rev Med Inst Mex Seguro Soc. Vol<br />
46(6): 603-610.<br />
Nassoura Z, Ivatury RR, Simon RJ, et al (1993). Candiduria as an<br />
early marker of disseminated infection in critically ill surgical<br />
patients: The role of fluconazole therapy. J Trauma, vol 35: 290294.<br />
Sobel JD, Kauffman CA, McKinsey D, et al (2000). Candiduria:<br />
A randomized, double-blind study of treatment with<br />
fluconazole and placebo. Clin Infect Dis, vol 30: 19-24.<br />
Taylor GD, Buchanan-Chell M, Kirkland T, et al (1994). Trends<br />
and sources of nosocomial fungemia. Mycoses 1994, vol 37: 187190.<br />
Wise GJ, Kozinn PJ, Goldberg PE (1982). Amphotericin B as a<br />
urologic irrigant in the management of non-invasive<br />
candiduria. J Urol, vol 128: 82-84.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />