YOMEDIA
ADSENSE
Nhân một trường hợp pheochromocytoma bàng quang
36
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm giới thiệu 1 ca lâm sàng pheochromocytoma lạc chỗ trong bàng quang hiếm gặp. Tổng quan tài liệu những ca lâm sàng tương tự trên thế giới đã công bố. Từ đó rút ra những kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị pheochromocytoma trong bàng quang.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp pheochromocytoma bàng quang
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHEOCHROMOCYTOMA BÀNG QUANG <br />
Nguyễn Đình Xướng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Giới thiệu 1 ca lâm sàng Pheochromocytoma lạc chỗ trong bàng quang hiếm gặp. <br />
Tổng quan tài liệu những ca lâm sàng tương tự trên thế giới đã công bố. Từ đó rút ra những kinh nghiệm về <br />
chẩn đoán và điều trị Pheochromocytoma trong bàng quang. <br />
Phương pháp: Giới thiệu bệnh án 1 bệnh nhân tình cờ phát hiện Pheochromocytoma ở niêm mạc bàng <br />
quang không có triệu chứng báo hiệu. <br />
Kết quả: Một bệnh nhân nam 53 tuổi khám bệnh vì lý do tiểu lắt nhắt. Chụp cộng hưởng từ (MRI) phát <br />
hiện 1 khối u ở thành sau phải bàng quang. Sau khi được cắt đốt nội sỏi hết bướu, kết quả chẩn đoán giải phẫu <br />
bệnh lý: Bướu sắc bào bàng quang (Pheochoromocytoma of Urinary Bladder). <br />
Kết luận: Bướu sắc bào bàng quang là bệnh hiếm gặp, bướu sắc bào bàng quang không có triệu chứng điển <br />
hình càng hiếm gặp. Việc chẩn đoán thường dựa vào chẩn đoán hình ảnh học, nội sỏi bàng quang và chẩn đoán <br />
giải phẫu bệnh lý sau đó. Tuy nhiên tiên lượng bệnh rất khả quan. <br />
Từ khóa: Bướu sắc bào bàng quang. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICAL CASE REPORT: PHEOCHROMOCYTOMA OF URINARY BLADDER <br />
Nguyen Dinh Xuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 55 – 58 <br />
Objective: To present one rare case of pheochromocytoma of urinary bladder. Review the contemporary <br />
literature on pheochoromocytomas of the urinary bladder in order to further illustrate the presentation, treatment <br />
options and outcomes of patients diagnosed with these tumors. <br />
Methods: Present the papers of one patient accidentally discovered pheochromocytoma of the urinary <br />
bladder without symptoms alerted. <br />
Results: A 53 years old man met the medical consultant with the micturition trouble. His MRI showed an <br />
tumor in the right – posterior of the bladder wall. Pathological diagnosis after doing endoscopic resection of the <br />
tumor showed a pheochromocytoma of the urinary bladder. <br />
Conclusions: Pheochromocytoma of the urinary bladder is very rare, particularly pheochromocytoma of <br />
urinary bladder without symptoms alerted. Diaglosis of this condition based mainly on the imaging studies, <br />
cystoscopy and thereafter pathological diaglosis. However prognosis of this conditions are hopeful. <br />
Keywords: Pheochromocytoma of the urinary bladder. <br />
<br />
MỞ ĐẦU <br />
Bướu sắc bào bàng quang chỉ chiếm khoảng <br />
0,05% của tất cả các loại bướu bàng quang và <br />
chiếm ít hơn 1% của tất cả các loại bướu sắc <br />
bào(6). Thông thường những bệnh nhân bị bướu <br />
sắc bào có biểu hiện: cao huyết áp kháng trị, hạ <br />
<br />
huyết áp thế đứng, đau đầu, trống ngực. Nếu <br />
bướu sắc bào trong bàng quang thì thường kèm <br />
theo triệu chứng rối loạn đi tiểu(2). Bướu sắc bào <br />
bàng quang không có triệu chứng lâm sàng thì <br />
việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh CT <br />
scan với hình ảnh tăng sinh mạch máu. <br />
<br />
* Khoa Ngoại thận ‐ Tiết niệu BV Nguyễn Tri Phương <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Đình Xướng, <br />
<br />
ĐT: 0908315754, <br />
<br />
Email: dinhxuong@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br />
<br />
55<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Metaiodobenxylguanidine (MIBG) scan được <br />
cho là đặc hiệu trong chẩn đoán nhưng vì lý do <br />
giá thành cao và không phải nơi nào cũng được <br />
trang bị máy nên việc sử dụng bị hạn chế. <br />
<br />
TRÌNH BÀY CA LÂM SÀNG <br />
Bệnh nhân: Trần Minh X, nam, sinh năm 1961 <br />
Nghề nghiệp: Thủy thủ tầu viễn dương <br />
Địa chỉ: TP. Hồ Chí Minh <br />
Bệnh nhân đi khám bệnh vì lý do tiểu lắt <br />
nhắt uống nhiều loại thuốc bệnh không giảm. <br />
Bệnh nhân được chụp MRI kết quả: Tổn thương <br />
khu trú thành sau – phải bàng quang, không di <br />
động (vị trí 7 giờ) nghi tổn thương U (Polype). <br />
Không thấy hạch chậu. <br />
Nhập viện ngày 18/1 năm 2014. Lúc nhập <br />
viện: mạch 80 lần/phút, huyết áp: 110/60. <br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng khác: <br />
Hồng cầu: 5,350,000. <br />
Bạch cầu: 6,440. <br />
Tiểu cầu: 180,000. <br />
Glucose: 7,86mmol/l; Creatinin: 79,1mmol/l; <br />
ALT/SGPT: 18,5 (0 – 34). <br />
Ion đồ: Na: 143; K: 4,41; Clo: 105; Ca: 1,13. <br />
Chức năng đông máu: TQ: 12,4; PT: 110% <br />
(INR 0,94 T. 13.0) (TCK 27, T 32). <br />
ECG: nhịp xoang chậm 47 lần/phút. <br />
Bệnh nhân được mổ ngày 20 tháng 1 năm <br />
2014. Phương pháp mổ: Cắt đốt nội sỏi, lấy bệnh <br />
phẩm làm giải phẫu bệnh lý. Kết quả giải phẫu <br />
bệnh lý: <br />
Đại thể: Bệnh phẩm là những mẫu mô mầu <br />
trắng <br />
<br />
56<br />
<br />
Vi thể: Mẩu mô cắt niệu mạch cho thấy tăng <br />
sản sắc bào, nhân tăng sắc kiềm, có hạt nhân rõ, <br />
bào tương có hạt bắt mầu kiềm. Tế bào tăng sản <br />
xếp thành bè, ổ vùi vào trong lớp mô cơ. Mô <br />
đệm giầu mạch máu. <br />
Hóa mô miễn dịch: Ki67 (âm vùng bướu), <br />
CK7 (âm trong vùng bướu), CK0 (âm trong <br />
vùng mô bướu) NSE (+++), Chromogranin (+++), <br />
Synaphtophylin (‐). <br />
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: Bướu sắc bào <br />
bàng quang hay còn gọi là bướu phó hạch thần <br />
kinh (pheochromocytoma of urinary bladder so <br />
called bladder paraganglioma). <br />
Bàn luận: Ki67 âm tính trong mô bướu nên <br />
độ ác tính rất thấp. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Pheochromocytoma lạc chỗ phát triển <br />
trong những tế bào paraganglion chromaffin <br />
của hệ thống thần kinh giao cảm chiếm <br />
khoảng 10 ‐ 15% pheochromocytoma ở người <br />
lớn và 30 ‐ 40% ở trẻ em(6). 85% các bướu này <br />
nằm dưới cơ hoành cạch động mạch chủ bụng. <br />
Số còn lại có thể ở túi mật, bàng quang, tuyến <br />
tiền liệt, thừng tinh, tử cung và tá tràng. Tỉ lệ <br />
ác tính ở người lớn là 30 ‐ 40% trong khi tỉ lệ <br />
này ở trẻ em là dưới 2%(6). <br />
Pheochromocytoma bàng quang cũng giống <br />
như Pheochromocytoma tuyến thượng thận, <br />
phần lớn chúng sẽ tiết Cathecholamine do vậy các <br />
Pheochromocytoma bàng quang sẽ biểu hiện 2 <br />
hội chứng: hội chứng của pheochromocytoma và <br />
hội chứng của bướu bàng quang. Các triệu chứng <br />
này tăng từ từ hoặc bộc phát và kèm theo rối loạn <br />
đi tiểu và tiểu máu (Walsh và cộng sự 1998). <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Lược đồ chẩn đoán Pheochromocytoma như sau: <br />
‐ Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng <br />
‐ HA 3 lần > 140/90 <br />
‐ Làm các xét nghiệm cơ bản <br />
<br />
Nghi ngờ <br />
Pheochromacytoma <br />
<br />
XN: Norepinephrine <br />
Epinephrine <br />
Dopamine <br />
Tăng<br />
<br />
Catecholamine nước tiểu<br />
<br />
Chẩn đoán <br />
Pheochromacytoma <br />
<br />
Bình <br />
thường <br />
<br />
Định vị tổn thương <br />
<br />
CT <br />
MIBG <br />
(MetaIodoBenzylGuanidine) <br />
MRI <br />
<br />
XN máu tĩnh mạch <br />
<br />
‐<br />
<br />
tuyến thượng thận<br />
<br />
+<br />
<br />
‐<br />
<br />
Tìm nguyên <br />
nhân khác<br />
<br />
+<br />
<br />
Điều trị bằng ức chế sau đó phẫu thuật <br />
Như vậy nếu dựa trên lược đồ này thì trong <br />
những trường hợp Pheochromocytoma lạc chỗ <br />
mà không tiết ra Catecholamine thì việc chẩn <br />
đoán thường là tình cờ và phải dựa vào chẩn <br />
đoán giải phẫu bệnh sau mổ. <br />
Theo Yihchou Chen và Hann‐Chorng Kuo(3) <br />
Pheochromocytoma xuất hiện ở mọi lứa tuổi <br />
<br />
nhưng tỉ lệ gặp nhiều nhất là từ 30 đến 60 tuổi. <br />
Bệnh nhân này 53 tuổi cũng phù hợp với tỉ xuất <br />
thống kê. Đa số các trường hợp <br />
Pheochromocytoma đã được báo cáo đều là <br />
những khối u có triệu chứng tăng huyết áp và <br />
huyết áp hạ ngay trong quá trình mổ cắt bướu. <br />
Bệnh nhân của chúng tôi không hề có tiền căn <br />
tăng huyết áp cũng như có những cơn mạch <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br />
<br />
57<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
nhanh. Trong quá trình mổ nội soi cắt bướu <br />
không hề có ghi nhận nào về sự giao động của <br />
huyết áp. Điều này là cho việc chẩn đoán khó <br />
khăn và chẩn đoán chỉ được xác định sau khi có <br />
kết quả giải phẫu bệnh. Một số báo cáo cho rằng <br />
Pheochromocytoma bàng quang có thể là ác tính <br />
do vậy cần phải được điều trị tích cực và theo <br />
dõi lâu dài. Bệnh nhân này khi làm hóa mô miễn <br />
dịch thì Ki67 âm tính trong vùng bướu nên khả <br />
năng ác tính rất thấp. Tuy nhiên bệnh nhân vẫn <br />
được lên kế hoạch theo dõi tích cực và lâu dài. CT <br />
là phương tiện hàng đầu để theo dõi bệnh. T2 <br />
Weighted hoặc gado linium‐enhanced magnetic <br />
resonance imaging (MRI) có giá trị cao hơn vì dấu <br />
hiệu tăng sáng của Pheochromocytoma cao hơn <br />
tuyến thượng thận bình thường. Iodine‐131‐<br />
metaiodobenzylguanidine (MIBG) rất có giá trị <br />
cho những Pheochoromocytoma ngoài tuyến <br />
thượng thật có kích thước nhỏ nhưng giá thành <br />
cao và có ít cơ sở trang bị được máy này (độ <br />
chuyên 77% ‐ 90%; độ đặc hiệu 88% ‐ 99%(3)). <br />
Trong một thống kê của Jonathan A Beilan và <br />
cộng sự(1) thì Pheochromocytoma bàng quang gặp <br />
chủ yếu ở những người còn trẻ tuổi vùng Địa <br />
Trung Hải (tuổi trung bình là 43,3). Trong 80 báo <br />
cáo có 106 bệnh nhân trong đó 77 bệnh nhân có <br />
triệu chứng tăng tiết Catecholamine, 65 bệnh <br />
nhân bướu có biểu hiện rối loạn chức năng. 20% <br />
bệnh nhân được điều trị bằng cắt đốt nội soi đơn <br />
thuần, 70% được điều trị bằng cắt bán phần bàng <br />
quang, 10% cắt bàng quang toàn phần. Sau thời <br />
gian theo dõi trung bình 35 tháng thấy 15 bệnh <br />
nhân (14,2%) bệnh tái phát, 10 bệnh nhân (9,4%) <br />
có di căn, và 65 bệnh nhân (61,3%) còn sống. <br />
Hướng dẫn điều trị Pheochromocytoma của <br />
các hội có uy tín như: EAU, NCCN, AUA còn <br />
chưa đầu đủ đôi khi làm các bác sĩ lúng túng khi <br />
gặp những bệnh nhân này. Jonathan A Beilan và <br />
cộng sự(1) khuyên rằng: Những bệnh nhân bướu <br />
lành tính và khu trú thì không cần theo dõi sau <br />
mổ, Những bệnh nhân có bướu chức năng bất <br />
kể giai đoạn nào nên theo dõi VMA <br />
(Vanilylmandelic Acid), Methanephrine và <br />
<br />
Catecholamine 1 tháng sau mổ và sau đó theo <br />
dõi mỗi 6 tháng trong 2 năm. Ở những bệnh <br />
nhân có tái phát tại chỗ hoặc di căn thì cần tầm <br />
soát bằng chẩn đoán hình ảnh vùng bụng chậu <br />
mỗ 3 tháng trong vòng 1 năm sau đó mỗi 6 <br />
tháng trong năm tiếp theo sau đó là theo dõi <br />
hàng năm trong 3 năm. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Pheochromocytoma bàng quang là một bệnh <br />
hiếm gặp. Phần lớn các bướu là bướu chức năng <br />
do vậy triệu chứng ban đầu thường là tăng <br />
huyết áp và tiểu máu. Những bướu không có <br />
biểu hiện rối loạn chức năng sẽ khó khăn trong <br />
chẩn đoán và thường là được phát hiện tình cờ. <br />
CT, MRI và đặc biệt là MIBG là những phương <br />
tiện chủ yếu giúp chẩn đoán. Nếu phát hiện sớm <br />
khi bướu còn khu trú thì tiên lượng rất tốt. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Beilan JA, Lawton A, Hajdenberg J and Rosser CJ (2013). <br />
“Pheochromocytoma of the Urinary Bladder: a Systematic <br />
Review of the Contemporary Literature”. BMC Urology <br />
10.1186/1471‐2490‐13‐22. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Chen Y, Kuo HC (2006). “A Small Pheochromocytoma of the <br />
Urinary Bladder with Atypical Symtoms”. Tzu Chi Med J, 18, <br />
pp.295‐298. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Liu Y, Dong SG, and Shi XY (2007). “Diagnosis and Treatment <br />
of Pheochromocytoma in Urynary Bladder”. J Zhejiang Univ <br />
Sci B June; 8(6) pp.435‐438. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Moazezi Z, Modarres SR, Siadati S, Abedi SH, Shokri J. (2010). <br />
“Extra – Adrenal Pheochromocytoma Arising from an <br />
Accessory Adrenal”. International Journal of Endocrinology <br />
and Metabolism, 1 pp.46‐ 50. <br />
<br />
5.<br />
<br />
Tsai C, Wu WJ, Chueh KS, Li WM, Hsung CH, Wu CC, Lee <br />
MH, Chen SM. (2011). “Paraganglioma of the Urinary <br />
Bladder First Presented by Bladder Bloody Tamponade: Two <br />
Case Reports and Review of the Literatures”. Kaohsung <br />
Jounal of Medical Sciences. March Volume 27, Issue 3, pp.108‐<br />
113. <br />
<br />
6.<br />
<br />
Vyas S, Kalra N, Singh SK, Agarwal MM, Mandal AK, and <br />
Khandelwal N (2011). ”Pheochromocytoma of Urinary <br />
Bladder”. Indian J Nephrol. Jul‐Sep; 21(3). pp.198‐200. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
20/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
22/11/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
05/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
58<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn