intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp tăng huyết áp do hẹp động mạch thận ở trẻ em được phát hiện và can thiệp tại Bệnh viện Saint Paul

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hẹp động mạch thận (HĐMT) là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp ở trẻ em, chiếm khoảng 5 - 10 % các trường hợp. Nguyên nhân thường gặp nhất của là do loạn sản cơ (60%). Chẩn đoán bệnh không khó khăn nếu bệnh được nghĩ tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp tăng huyết áp do hẹp động mạch thận ở trẻ em được phát hiện và can thiệp tại Bệnh viện Saint Paul

  1. PHẦN NGHIÊN CỨU NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TĂNG HUYẾT ÁP DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN Ở TRẺ EM ĐƯỢC PHÁT HIỆN VÀ CAN THIỆP TẠI BỆNH VIỆN SAINT PAUL Lương Thu Hương, Đào Trường Giang Khoa Nhi Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Saint Paul TÓM TẮT Hẹp động mạch thận (HĐMT) là một trong những nguyên nhân gây tăng huyết áp ở trẻ em, chiếm khoảng 5 - 10 % các trường hợp. Nguyên nhân thường gặp nhất của là do loạn sản cơ (60%). Chẩn đoán bệnh không khó khăn nếu bệnh được nghĩ tới. Tại các bệnh viện tuyến cơ sở phần vì thiếu phương tiện, phần vì thăm khám không đầy đủ, do vậy bệnh có thể bị chẩn đoán chậm hoặc bỏ sót. Trong khi đó, nếu được chẩn đoán, can thiệp kịp thời, bệnh có thể được giải quyết gần như hoàn toàn, tránh được các biến chứng sau này và bệnh nhân không phải điều trị nội khoa lâu dài. Chúng tôi báo cáo ca bệnh nam, 7 tuổi, được chẩn đoán tăng huyết áp do hẹp động mạch thận vì sốt và đau đầu. Ca bệnh được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp động mạch thận qua da tại Bệnh viện Saint Paul. Từ khóa: Hẹp động mạch thận, tăng huyết áp, can thiệp động mạch thận qua da. ABSTRACT CASE PRESENTATION OF HYPERTENSION DUE TO RENAL ARTERY STENOSIS AT SAINT PAUL HOSPITAL Renal artery sternosis is one of the children hypertension’s causes and accounts 5 - 10% of cases. The most common cause of renal artery stenosis is fibromuscular dysplasia (60%). The diagnosis is not difficult if the desease was think about. In local hospital, there is missed or delayed diagnosis because lack ofdiagnostic procedures or incomplete examination. Meanwhile, if the desease was diagnosed and treated promptly, it will be resolved, avoid complications and the patient does not need longterm medical therapy. We report a case male, 7 years old, was admitted because headache, fever. He wasdianogsisedrenal artery stenosis and treatedby percutaneous transluminal renal angioplasty in Sain Paul hospital. Keywords: Renal artery sternosis, hypertension, percutaneous transluminal renal angioplasty. 59
  2. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 1. BÁO CÁO CA BỆNH Xét nghiệm: Công thức máu: Bc: 13,2G/L Neu: 83,7% Họ và tên: Đoàn Ngọc S, nam, 7 tuổi. Mã số HS: 16038229 Hc: 5,64 T/L Hb: 128g/l Tc: 296 G/L Tiền sử: Nhiều lần đau đầu, sốt, đi khám nhiều Sinh hóa máu: Ure: 4,52 Creatinine: 49,5 nơi chẩn đoán viêm xoang hàm điều trị triệu CRP: 1,69 mg/l chứng bệnh ổn định. ĐGĐ: 131/3,35/99,7 Bệnh sử: Bệnh diễn biến 1 ngày trước vào GOT - GPT: bình thường viện, trẻ đau khắp đầu từng cơn kèm theo sốt Nước tiểu: cơn, nhiệt độ cao nhất 38,50C, buồn nôn, nôn nhiều lần, đau bụng cơn quanh rốn, không nhìn Protein: âm tính. Hồng cầu, bạch cầu: âm tính mờ, không ho, đại tiểu tiện bình thường. Gia đình Siêu âm ổ bụng: Không có khối khu trú. tự điều trị paracetamol tại nhà không đỡ nên đưa Điện tâm đồ: Nhịp xoang đều, trục trung gian, vào viện. tăng gánh thất trái. Khám bệnh: Trẻ tỉnh hoàn toàn, sốt 38,20C, Siêu âm tim: Dày nhẹ thất trái, EF 77%, hở nhẹ hội chứng màng não âm tính, không liệt, không van 2 lá, áp lực động mạch phổi bình thường. nhìn mờ, chiều cao 123 cm, nặng 20 kg. Tim đều, Không có dị tật TBS, không hẹp eo động mạch chủ. T1, T2 rõ, không có tiếng thổi, huyết áp 2 tay Holter huyết áp: Huyết áp TB tâm thu: 150/100 mmHg, chân trái 160/100 mmHg, mạch 146mmHg. quay, mạch bẹn 2 bên đều, rõ. Bụng mềm, không trướng, gan lách không sờ thấy, không có tiếng Huyết áp TB tâm trương: 101mmHg. Huyết áp thổi, không có khối. Phổi thông khí tốt, không TB trung bình: 122 mmHg (> 99% Percentile) rale. Khám mắt bình thường, không có tổn thương Siêu âm Doppler mạch thận: Thận 2 bên cấu võng mạc. Khám tai mũi họng: viêm xoang hàm trúc bình thường. Chỉ số RI động mạch nhu mô trái. Các cơ quan, bộ phận khác không phát hiện thận trái là 0,64, thận phải là 0,61, RI gốc động gì bất thường. mạch thận trái là 0,64, thận phải là 0,8. Hình 1. Hình ảnh hẹp động mạch thận trên siêu âm Doppler mạch thận Chụp MSCT 256 dãy động mạch thận: phát hiện hẹp 86% thân ĐMT phải đoạn 2mm, sau hẹp có giãn 5,8mm, không có xơ vữa, thận phải kích thước bình thường, ngấm thuốc kém hơn thận trái. 60
  3. PHẦN NGHIÊN CỨU Hình 2. Hình ảnh hẹp ĐMT phải trên phim MSCT Chẩn đoán: Hẹp động mạch thận phải - viêm sàng giúp loại trừ những khả năng này. xoang hàm trái. Hẹp động mạch thận cũng có thể được phát Điều trị: Zinnat, Nifedipine. Can thiệp nong hiện trong bệnh cảnh tăng huyết áp hoặc chức động mạch thận qua da. Huyết áp bệnh nhân sau năng thận đột ngột xấu đi, giảm chức năng thận nong 1 giờ: 160/90, sau 1 ngày: 135/80, sau 3 ngày: sau khi điều trị hạ huyết áp với thuốc ức chế men 115/75 mmHg. Holter huyết áp làm lại: huyết áp chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin, có tiếng trong giới hạn bình thường. Bệnh tiến triển tốt, thổi vùng bụng. [2] ra viện sau khi nong động mạch thận 3 ngày. Tiếp Ca bệnh của chúng tôi khởi phát với đau đầu tục điều trị Aspegic 3mg/kg/ngày. Khám lại sau 1 dữ dội khắp đầu, huyết áp trên Holter huyết áp tuần huyết áp ổn định, dừng thuốc. Khám lại sau 24 giờ cho thấy > 99% percentine kèm theo các 03 tháng và 06 tháng huyết áp ổn định. triệu chứng như buồn nôn, nôn nhiều lần. Bệnh nhân không có tổn thương võng mạc, không liệt, 2. THẢO LUẬN không có hội chứng màng não. Theo các nghiên Hẹp động mạch thận là một trong những cứu của Deal, [4] R. Estepa[7] có 26 - 70% trẻ em nguyên nhân gây tăng huyết áp ở trẻ em, chiếm được chẩn đoán hẹp động mạch thận sau khi khoảng 5 - 10 % các trường hợp.[7] Ngoài gây tình cờ phát hiện tăng huyết áp mà không hề có tăng huyết áp, hẹp động mạch thận gần đây được triệu chứng nào khác. Bệnh nhân của chúng tôi công nhận là nguyên nhân gây suy thận đặc biệt có tiền sử viêm xoang, vào viện có sốt nên đây là là bệnh thận mạn và bệnh thận giai đoạn cuối. một yếu tố gây nhiễu chẩn đoán. Tuy nhiên, khai Nguyên nhân thường gặp nhất của là do loạn thác lại bệnh sử thấy trẻ có nhiều lần bị đau đầu sản cơ, các nguyên nhân khác ít gặp hơn như kèm theo sốt, mặc dù được đi khám tại cơ sở y một số hội chứng (u sợi thần kinh typ 1, xơ cứng tế nhưng chưa một lần được đo huyết áp. Lý giải củ, hội chứng Williams, hội chứng Marfan), viêm cho nguyên nhân đau đầu trong tiền sử bệnh là mạch (bệnh Kawasaki, bệnh Takayasu…), khối u cơn tăng huyết áp được thúc đẩy lên bởi các triệu vùng bụng gây chèn ép, chấn thương, sau ghép chứng viêm xoang, cơn tăng huyết áp tự giới hạn thận… [6] Ca bệnh của chúng tôi xảy ra ở bệnh và tiến triển dần cho đến khi vào viện đã có biểu nhân khỏe mạnh (ngoại trừ viêm xoang), không hiện tăng gánh thất trái trên cả siêu âm tim và có các dấu hiệu toàn thân, không có các triệu điện tâm đồ. Thiếu máu tới thận phải cũng được chứng gợi ý các hội chứng trên, do đó mặc dù gợi ý trên siêu âm ổ bụng với kích thước thận chưa chẩn đoán xác định nhưng nghĩ nhiều tới phải nhỏ hơn thận trái. Đặc biệt nguyên nhân nguyên nhân do loạn sản cơ động mạch thận. tăng huyết áp thường gặp nhất ở trẻ em do bệnh Siêu âm ổ bụng và siêu âm tim và thăm khám lâm lý cầu thận cũng không được đề cập đến vì không 61
  4. TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 4 phát hiện có tổn thương cầu thận như chức năng 3. KẾT LUẬN thận và xét nghiệm nước tiểu không có hồng cầu, Tăng huyết áp ở trẻ em tuy hiếm gặp nhưng bạch cầu cũng như protein niệu. cần phải được chú ý đến nếu có biểu hiện đau Khi đã nghĩ đến hẹp động mạch thận cần dựa đầu kịch phát đặc biệt khi cơn đau đầu tái diễn vào các xét nghiệm như siêu âm Doppler mạch nhiều lần. Cần phải đo huyết áp ít nhất 1 lần khi thận, xạ hình thận, chụp MSCT, MRI, can thiệp thăm khám trẻ nếu có biểu hiện đau đầu. mạch chẩn đoán… Siêu âm Doppler mạch thận Hẹp động mạch thận là một trong những là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao bệnh ít gặp ở trẻ em nhưng cần phải được nghĩ (98%) [2] nhưng phụ thuộc vào kỹ thuật của người đến ở bệnh nhi có tăng huyết áp. thực hiện. Bệnh nhân của chúng tôi được chỉ định Biểu hiện lâm sàng của hẹp động mạch thận siêu âm Doppler mạch thận cho thấy thận 2 bên chủ yếu là tăng huyết áp một cách đột ngột cấu trúc bình thường,chỉ số RI động mạch nhu mô nhưng cũng có trường hợp tăng huyết áp từ từ mà không kèm theo bất kỳ triệu chứng nào khác. thận trái là 0,64, thận phải là 0,61, RI gốc động Chẩn đoán hẹp động mạch thận có thể dựa vào mạch thận trái là 0,64, thận phải là 0,8. Kết hợp với siêu âm doppler mạch thận là một phương pháp điện tâm đồ và siêu âm tim, bệnh nhân được chỉ chẩn đoán hình ảnh có thể áp dụng rộng rãi. định chụp MSCT 256 dãy động mạch thận. Kết quả Can thiệp động mạch thận là một phương cho thấy hẹp 86% thân ĐMT phải đoạn 2mm, sau pháp tốt đề điều trị hẹp động mạch thận. hẹp có giãn 5,8mm, không có xơ vữa, thận phải kích thước bình thường, ngấm thuốc kém hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO thận trái. Vì chức năng thận của bệnh nhân còn tốt (ure: 4,52mmol/l, creatinine: 49,5 umol/l), hình 1. Vũ Minh Phúc, Đỗ Nguyên Tín, Hoàng Trọng thái, kích thước thận bình thường nên chúng tôi Kim, Võ Thành Nhân (2007), Can thiệp nong không thực hiện xạ hình thận chức năng mạch thận bằng ống thông qua da ở trẻ em, Y Điều trị hẹp động mạch thận bao gồm điều học thành phố Hồ Chí Minh. 11(1). trị thuốc kiểm soát huyết áp và can thiệp mạch 2. Bruce S Spinowitz (2016), Renal Artery thận. Điều trị nội khoa chỉ mang tính tạm thời, Stenosis, Medscape. tình thế. Thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ 3. H. Wong, M. Hadi, T. Khoury, et al. (2006), thể angiotensin thường chống chỉ định vì với Management of severe hypertension in a child những cơ chế khác nhau, các loại thuốc này làm with tuberous sclerosis-related major vascular giãn tiểu động mạch đi của cầu thận, gây giảm abnormalities, J Hypertens. 24(3), tr. 597-9. áp lực lọc cầu thận và làm giảm mức lọc cầu thận. 4. J. E. Deal, M. F. Snell, T. M. Barratt, et al. [3]ACC/AHA khuyến cáo dùng thuốc chẹn kênh (1992), Renovascular disease in childhood, J calci và hoặc chẹn beta để kiểm soát huyết áp Pediatr. 121(3), tr. 378-84. cho bệnh nhân hẹp động mạch thận. [5] Mặc dù 5. J. L. Anderson, J. L. Halperin, N. M. Albert, điều trị ban đầu với Nifedipine song không thể et al. (2013), Management of patients with peripheral artery disease (compilation of 2005 and kiểm soát được huyết áp. Huyết áp chỉ được kiểm 2011 ACCF/AHA guideline recommendations): soát sau khi can thiệp nong động mạch thận a report of the American College of Cardiology qua da. Phương pháp tỏ ra có hiệu quả ngay sau Foundation/American Heart Association Task khi can thiệp. Ở Việt Nam, phương pháp này đã Force on Practice Guidelines, Circulation. 127(13), được thực hiện từ lâu và đạt kết quả tốt. Theo Đỗ tr. 1425-43. Nguyên Tín và cộng sự, tỷ lệ thành công về mặt 6. K. Tullus, E. Brennan, G. Hamilton, et al. thủ thuật là 90%, về mặt lâm sàng là 88%. [1]. (2008), Renovascular hypertension in children, Như vậy việc phát hiện tăng huyết áp, chẩn đoán Lancet. 371(9622), tr. 1453-63. nguyên nhân tăng huyết áp cần phải được chú 7. R. Estepa, N. Gallego, L. Orte, et al. (2001), trọng hơn nữa ở trẻ em, đặc biệt tăng huyết áp Renovascular hypertension in children, Scand J do hẹp động mạch thận. Urol Nephrol. 35(5), tr. 388-92. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0