Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM CẦU THẬN CẤP HẬU NHIỄM<br />
STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLINE<br />
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS<br />
Phan Thanh Nhựt*, Trần Lê Quân*, Trần Thị Bích Hương*,**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Chúng tôi báo cáo một trường hợp viêm cầu thận cấp hậu nhiễm staphylococcus aureus kháng methicilline<br />
(MRSA) ở một bệnh nhân nam 22 tuổi được chẩn đoán lupus đỏ hệ thống biến chứng đa phủ tạng (viêm đa<br />
khớp, viêm cơ tim, viêm thận dạng hội chứng thận hư). Tình trạng nhiễm MRSA khởi phát từ viêm mô tế bào<br />
cánh tay phải, sau lan sang viêm phổi, viêm mủ màng ngoài tim có biến chứng chèn ép tim và nhiễm trùng<br />
huyết. Bệnh nhân được mổ dẫn lưu màng ngoài tim và điều trị theo kháng sinh đồ, với kháng sinh chủ yếu<br />
vancomycine. Viêm cầu thận cấp có biến chứng suy thận cấp thể thiểu niệu và bn được chỉ định lọc máu sớm hổ<br />
trợ các điều trị trên. Sinh thiết thận được tiến hành để xác định chẩn đoán nguyên nhân của viêm cầu thận cấp,<br />
ghi nhận viêm cầu thận cấp nặng do nhiễm trùng với thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính vào cầu thận,<br />
tăng sinh nội mạch và ngọai mạch, kèm tạo liềm tế bào và phá hủy bao Bownman. Miễn dịch huỳnh quang có<br />
lắng đọng dạng hạt ở trung mô của IgG, IgA, Fibrinogen, C3, C1q.<br />
Kết quả: Mặc dù khống chế được nhiễm trùng MRSA, nhưng tình trạng suy thận cấp hậu nhiễm không<br />
hồi phục sau đó, và bệnh nhân được lọc máu định kỳ.<br />
Từ khóa: Staphylococcus aureus kháng methicilline, viêm cầu thận cấp hậu nhiễm trùng, viêm thận lupus.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A CASE REPORT OF AN ACUTE GLOMERULONEPHRITIS ASSOCIATED TO METHICILLINE<br />
RESISTANT STAPHYLOCOCCUS AUREUS IN A LUPUS NEPHRITIS MAN<br />
Phan Thanh Nhut, Tran Le Quan, Tran Thi Bich Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 278 - 286<br />
We reported a case of acute glomerulonephritis associated to methicilline resistant Staphylococcus aureus<br />
(MRSA) infection in a 22 yo man, who was diagnosed systemic lupus erythematosus with arthritis<br />
manifestations in joints, myocarditis and glomerulonephritis. MRSA infection started from a cellulitis in the<br />
right arm, then widespreaded to pneumonia, pericardial effusion with cardiac tamponade and sepsis. The<br />
pericardiac tamponade was managed by surgical drainage and antibiotics, mainly vancomycine. With acute<br />
glomerulonephritis manifested by oliguric acute renal failure, hemodialysis was indicated. Renal biopsy was<br />
performed to differentiate the cause of acute glomerulonephritis. It showed severe acute glomerulonephritis due to<br />
infection with infiltration of neutrophils in the glomeruli, endo- and extracapillary proliferative with cellular<br />
crescentic formation and damaging the Bowmann’s capsule. Immunoflourescent staining showed IgG, IgA,<br />
Fibrinogen, C3, C1q granular deposits in the mesangial region.<br />
Conclusion: Although MRSA infection was finally controlled but the acute renal failure was not recovered<br />
and patient required long term hemodialysis.<br />
Key words: Acute glomerulonephritis, Acute postinfectious glomerulonephritis, Methicillin- Resistant<br />
Staphylococcus Aureus.<br />
* Khoa Thận, BV Chợ Rẫy, ** Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Phan Thanh Nhựt<br />
ĐT: 0946793199<br />
email: drphanthanhnhut@gmail.com<br />
<br />
278<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
MỞ ĐẦU<br />
Viêm cầu thận cấp (VCTC) hậu nhiễm trùng<br />
là một đáp ứng miễn dịch của thận xảy ra sau<br />
một nhiễm trùng ngoài thận. Bệnh cảnh viêm<br />
cầu thận này được biết đến từ năm 1849 khi<br />
Miller và cộng sự quan sát thấy bệnh nhân (bệnh<br />
nhân) tiểu đạm, tiểu máu, thiểu niệu và tử vong<br />
sau sốt tinh hồng nhiệt (scarlet fever)(286). Chỉ 50<br />
năm sau, tác nhân gây bệnh là vi trùng<br />
streptococcus mới được biết đến và điều trị với<br />
penicillin. Bệnh cảnh điển hình của VCTC hậu<br />
nhiễm liên cầu trùng bao gồm tiểu máu xảy ra<br />
sau 1-3 tuần bn viêm họng hoặc viêm da do<br />
streptococcus group A tán huyết beta, strain M<br />
có thể kèm tăng huyết áp, phù, suy thận cấp.<br />
Bệnh thường diễn tiến lành tính và tự hồi phục<br />
sau đó 2-3 tuần. Những năm gần đây, y văn bắt<br />
đầu ghi nhận lẻ tẻ những trường hợp viêm cầu<br />
thận cấp sau nhiễm các chủng khác của<br />
streptococcus không thuộc nhóm A (group C và<br />
G), vi khuẩn gram dương và âm,<br />
staphylococcus, mycobacteria, ký sinh trùng,<br />
nấm và virus(4). Từ đó dẫn đến một thuận ngữ<br />
mới, bao quát hơn là “viêm cầu thận hậu nhiễm<br />
trùng” (postinfectious glomerulonephritis) hoặc<br />
viêm cầu thận liên quan đến nhiễm trùng<br />
(infection associated glomerulonephritis) để<br />
thay thể cho thuật ngữ kinh điển viêm cầu thận<br />
hậu nhiễm streptococcus(4,5,11). Chúng tôi xin<br />
trình bày một trường hợp nhiễm trùng huyết do<br />
staphylococcus aureus kháng methicilline<br />
(MRSA) trên bn viêm thận lupus. Tổn thương<br />
gây suy thận cấp không phải do lupus mà là<br />
VCTC hậu nhiễm MRSA.<br />
Bn Phạm Minh T., nam 22 tuổi, được chuyển<br />
bệnh viện Chợ Rẫy ngày 1/6/2010, với chẩn đoán<br />
tăng huyết áp trên bn bệnh tự miễn (SNV<br />
45167).<br />
Cách nhập viện 20 ngày, bn đau khớp cổ<br />
chân, cổ tay 2 bên. Mười ngày sau, sưng đau<br />
thêm khớp vai phải, kèm tiểu ít, phù tăng dần<br />
đến toàn thân, bn đến khám tại phòng khám<br />
Thận, BV Chợ Rẫy. Với xét nghiệm creatinine<br />
huyết thanh 1,8mg/dL, kháng thể kháng nhân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dương tính (20/05/10), tiểu đạm, bn được chẩn<br />
đoán viêm thận lupus và điều trị<br />
methylprednisolone 48mg/ngày uống. Một ngày<br />
trước nhập viện, bn co giật toàn thân kèm sốt<br />
cao, nhập bệnh viện địa phương ghi nhận huyết<br />
áp tăng 170/100mmHg. Tại bệnh viện, bn co giật<br />
toàn thân 2 lần, sưng đau các khớp gây giới hạn<br />
cử động khớp, creatinine huyết thanh<br />
246 mol/L (2,78mg/dL). Bn được điều trị<br />
furosemide và aldomet và chuyển bv Chợ Rẫy.<br />
Tiền căn: Sưng đau khớp cổ chân và cổ tay 2<br />
bên từ 1 năm, được chẩn đoán viêm khớp, điều<br />
trị không rõ. Bn thường sốt từng đợt không rõ<br />
nguyên nhân và tự giới hạn. Bn là sinh viên đại<br />
học năm thứ 3, lối sống lành mạnh, không tiêm<br />
chích ma túy, không tiền căn đái tháo đường,<br />
bệnh thận mạn.<br />
Khám tại khoa khớp bệnh viện Chợ Rẫy (13/6/10): bn tỉnh, tiếp xúc được, thể trạng mập,<br />
cân nặng 90Kg, cao 175cm, da niêm hồng, không<br />
xuất huyết da niêm, kết mạc mắt không vàng,<br />
phù toàn thân. Nhiệt độ 39oC, mạch 90 lần/phút,<br />
huyết áp 170/90mmHg, nhịp thở 20 lần/phút.<br />
Bệnh nhân sưng đau khớp vai phải, không hồng<br />
ban cánh bướm, không hồng ban dạng đĩa,<br />
không dấu viêm da, không dấu tiêm chích ở các<br />
chi, không loét miệng, không viêm họng. Các cơ<br />
quan khác không ghi nhận bất thường.<br />
<br />
Xét nghiệm<br />
Công thức máu: hồng cầu 4,31T/L, Hb<br />
11,7g/dL, Hct 33%, bạch cầu 15,8G/L, tiểu cầu<br />
247G/L. Ion đồ huyết tương: Na 128mMol/L, K<br />
4mMol/L, Cl 96mMol/L, CaTP 1,7mMol/L; đường<br />
huyết 150mg%, ALT 28IU/L, AST 54IU/L; protid<br />
máu 5,4g/L; albumin 2,8g/l, CPK 1.787IU/L;<br />
LDH<br />
1.055IU/L;<br />
cholesterol<br />
254mg%;<br />
triglyceride 272mg%; CRP 96,7mg/L (250<br />
(/ L)<br />
<br />
N7 N8 N10 N12 N 18<br />
115 139 115 96 64<br />
7,9 9,7 7,3 7,1 5,9<br />
129<br />
4,3<br />
<br />
132 137 133<br />
4,5 3,6 3,7<br />
17,9 18,2 20,5 22,2<br />
4<br />
80 78 88,6 87<br />
11 10,3 9,9 6,5<br />
300 350 100 100 100<br />
5.84<br />
0<br />
>250<br />
<br />
Bn được chẩn đoán lupus đỏ hệ thống có<br />
biến chứng viêm cơ tim, viêm cầu thận gây suy<br />
thận cấp và có chỉ định lọc máu ngày 8 sau nhập<br />
viện (8/6). Bn được đặt catheter tĩnh mạch cảnh<br />
trong phải và lọc máu cách ngày (bảng 1). Với<br />
lọc máu, bn giảm khó thở, giảm phù, thiểu niệu<br />
(V=100ml), BUN và creatinine huyết thanh bình<br />
ổn với creatinine ở mức 5-6mg/dL, ion đồ ổn<br />
định nhưng bạch cầu trong máu không giảm, bn<br />
được tiếp tục kháng sinh như trên.<br />
<br />
Ngày thứ 14<br />
Bn xuất hiện hồng ban dạng đĩa ở 2 chân, và<br />
tiểu máu đại thể, Tầm soát các xét nghiệm đông<br />
cầm máu bình thường, tiểu cầu bình thường.<br />
CPK 1.56IU/L (18/6/10), LDH 1.527 UI/L,<br />
procalcitonin >0,5ng/ml (9/7/10). Các triệu chứng<br />
tự giảm sau 7 ngày.<br />
Ngày thứ 21<br />
Lâm sàng ổn định, không sốt, không đau<br />
khớp, vẫn phù chân, vô niệu, thiếu máu diễn<br />
tiến nặng (Hct 16,6%), screening test (22/6) âm<br />
tính ở các điều kiện, không có sự hiện diện của<br />
kháng thể bất thường trong mẫu thử. Bổ thể C3<br />
77mg/dL<br />
<br />
(90-180mg/dL);<br />
<br />
C4<br />
<br />
40mg%<br />
<br />
(10-<br />
<br />
40mg/dL). Bn được truyền 2 đơn vị hồng cầu<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
lắng,<br />
<br />
ngưng<br />
<br />
kháng<br />
<br />
sinh,<br />
<br />
tăng<br />
<br />
methylprednisolone 48mg uống/ngày.<br />
<br />
Ngày thứ 23<br />
Bn tạm ổn, không khó thở, được sinh thiết<br />
thận dưới siêu âm bằng súng tự động theo kỹ<br />
thuật free hand để xác định chẩn đoán bệnh<br />
lý thận.<br />
Ngày thứ 25<br />
Bệnh nhân sốt 39oC, ho khan, HA<br />
120/80mmHg, mạch 120 lần/phút, không có<br />
mạch nghịch, khó thở phải nằm đầu cao, tiếng<br />
tim nghe mờ, phổi không ran. Xét nghiệm: bạch<br />
cầu máu 19,7 G/L, với neutrophil 86%,<br />
procalcitonin 2,7mg%, XQ tim phổi: bóng tim to,<br />
phổi sung huyết 2 rốn phổi. Siêu âm tim: tràn<br />
dịch màng ngoài tim lượng trung bình đến<br />
nhiều, tập trung chủ yếu ở thành bên và thành<br />
sau thất trái, dịch lợn cợn, có nhiều giả mạc và<br />
đóng thành kén, không thấy dấu hiệu chèn ép<br />
tim cấp. Bn được hội chẩn nội tim mạch chẩn<br />
đoán viêm mủ màng ngoài tim, và được chỉ<br />
định chọc dò màng ngoài tim dưới siêu âm ra 50<br />
ml dịch màu trắng đục. Xét nghiệm dịch màng<br />
tim: protein 2.900mg% (protid máu 5,4g/L),<br />
LDH 447U/L (LDH máu 1.059U/L), thành phần<br />
tế bào: nhiều tế bào, nhiều hồng cầu, và bạch<br />
cầu, trong đó 24% neutrophil, 2% lymphocyte,<br />
54% tế bào liên võng, 20% tế bào nội bì, có 1 số tế<br />
bào kích thước lớn, nguyên sinh chất bắt màu<br />
kiềm đậm chứa 1-2 nhân mang tiểu hạch. Cấy<br />
mủ màng ngoài tim âm tính. Cell block: dịch<br />
phản ứng viêm xuất tiết ưu thế lympho bào.<br />
Công thức máu: bạch cầu 19,73G/L, neutrophil<br />
86%, lymphocyte 8,2%. Bn được dùng kháng<br />
sinh theo kinh nghiệm ceftriaxon 2 g/ngày x 2<br />
ngày, levofloxacin 0,5g/ngày x 2 ngày. Sau 2<br />
ngày, lâm sàng bn chưa cải thiện, siêu âm tim<br />
ghi nhận tràn dịch màng tim lượng nhiều đè sụp<br />
thất phải, chẩn đoán chèn ép tim do viêm mủ<br />
màng ngoài tim đáp ứng kém kháng sinh đang<br />
dùng. Bn được đổi sang vancomycin 1g ngày<br />
đầu (và chỉnh liều sau đó theo nồng độ thuốc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong máu và theo độ thanh thải cầu thận), phối<br />
hợp ciprofloxacin 0,4/ngày truyền tĩnh mạch,<br />
giảm methylprednisolone còn 24mg ngày và<br />
được chuyển khoa Ngoại Lồng ngực.<br />
<br />
Ngàythứ 29<br />
Bn được mổ dẫn lưu màng ngoài tim dưới<br />
mũi ức, phá giả mạc. Sau mổ 6 ngày, dịch màng<br />
tim còn lại rất ít, bệnh nhân hết sốt, giảm khó<br />
thở, bớt phù, tiểu khá hơn 500 – 650ml/ngày, bn<br />
được rút dẫn lưu và chuyển lại khoa Thận. Tại<br />
khoa Thận, Bn hết sốt, tổng trạng khỏe hơn,<br />
nhưng vẫn ho, khó thở nhẹ phải nằm đầu cao,<br />
phổi ran ẩm nổ 2 đáy.<br />
<br />
Ngày thứ 30<br />
Kết quả cấy máu và đàm dương tính cùng<br />
với Staphylococcus aureus. Kết quả kháng sinh<br />
đồ: kháng: ciprofloxacin, amikacin, clindamycin,<br />
erythromycin,<br />
oxacillin,<br />
trimethoprim/<br />
sufamethoxazole, teicoplanin, gentamicin –<br />
NCCLS; nhạy: vancomycin, fosmycin SFM. Bn<br />
được tiếp tục kháng sinh như đã cho.<br />
Ba tuần sau dùng vancomycin, bệnh nhân<br />
sốt trở lại 39oC, bạch cầu máu tăng từ 8,3G/L lên<br />
15,48G/L, với neutrophil chiếm 90%, bn được<br />
tầm soát tìm ổ nhiễm trùng nhưng không thấy,<br />
do đó theo dõi nhiễm trùng liên quan catheter<br />
tĩnh mạch cảnh (đã lưu 29 ngày). Bn được cấy<br />
máu lấy từ catheter tĩnh mạch cảnh và từ tĩnh<br />
mạch ngoại biên, cả 2 đều âm tính. Bn được hội<br />
chẩn khoa để phối hợp imipenem 1g/ ngày x 22<br />
ngày, với vancomycin. Sau đó, khi hết biểu hiện<br />
nhiễm trùng, BN được pulse steroid<br />
methylprednisone 250mg/ngày truyền tĩnh<br />
mạch trong 3 ngày. Nhưng chức năng thận vẫn<br />
không cải thiện nên bn được đươc mổ tạo dò<br />
động tĩnh mạch tay trái để lọc máu định kỳ.<br />
<br />
Chẩn đoán xuất viện<br />
Nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm mủ<br />
màng tim do Staphylococcus aureus kháng<br />
methicilline ở bn lupus đỏ biến chứng đa phủ<br />
tạng (viêm cơ tim, viêm cầu thận, viêm khớp).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
281<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Kết quả sinh thiết thận<br />
BS Nguyễn Tấn Sử và BS Trần Hiệp Đức<br />
Thắng, khoa Giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhân<br />
Dân Gia Định đọc (ngày 23/6/2010):<br />
Đại thể<br />
Hai mẫu sinh thiết hình trụ dài 0,7 và 0.4cm,<br />
đường kính 0,1cm.<br />
Vi thể<br />
(nhuộm thường quy HE, PAS, trichrome):<br />
Có tối đa 04 vi cầu. (02 ở HE và PAS, 04 ở<br />
trichrome).Tất cả các vi cầu đều có tổn thương<br />
nặng: tăng sinh tế bào (endo và extracapillary)<br />
tạo múi (lobulation) + cellular crescents + hư hủy<br />
bao Bowmann’s. Nhiều tế bào viêm, kể cả đa<br />
nhân trung tính (PMN) trong và quanh vi cầu.<br />
Vi cầu không xơ hoá. Các ống thận tương đối<br />
<br />
tốt, mô kẽ viêm nhẹ, không xơ hoá. Mạch máu<br />
dạng bình thường.<br />
Khảo sát miễn dịnh huỳnh quang với các<br />
kháng huyết thanh IgA, IgM, Fibrinogen, C3,<br />
C1q, Kappa và Lambda, đồng thời nhuộm<br />
chứng âm với anti-Albumin. Kết quả: Dương<br />
tính mạnh (3+) dạng hạt chủ yếu ở gian mô với<br />
IgG, Fibrinogen, C1q. Tương tự nhưng với mức<br />
độ yếu hơn (từ 2+ đến 1+) với IgA, C3, và C1q.<br />
Dương tính mức độ vừa (2+) rải rác dưới nội mô<br />
với Kappa và Lambda. Âm tính với IgM.<br />
Kết luận<br />
Tổn thương hình thái học và miễn dịch<br />
hùynh quang phù hợp với tình trạng nhiễm<br />
trùng nặng. Lupus khó xác định do tình trạng<br />
viêm nhiễm nặng với số lượng cầu thận khảo sát<br />
ít (hình 1-6).<br />
<br />
Hình 1: Viêm cầu thận tăng sinh nội mạc và ngọai mạc, tăng sinh liềm tế bào (đầu mũi tên), thâm nhiễm<br />
bạch cầu đa nhân (mủi tên nhỏ) (nhuộm Hematoxylin Eosin x400)<br />
Hình 2: Tăng sinh liềm tế bào (đầu<br />
mũi tên), phá hủy bao Bownman ( mũi tên nhỏ) (nhuộm trichrome x400)<br />
<br />
Hình 3: Phá hủy bao Bowman (mủi tên nhỏ), liềm tế bào (đầu mũi tên), (nhuộm PAS x400)<br />
Hình 4: nhuộm miễn dịch hùynh quang với kháng thể kháng IgG. dương tính 3+ dạng hạt vùng trung mô<br />
<br />
282<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />