Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
NHÂN NĂM TRƯỜNG HỢP CHẨN ĐOÁN VỊ TRÍ<br />
TẮC NGHẼN Ở BỆNH NHÂN NGƯNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN<br />
BẰNG NỘI SOI TRONG KHI NGỦ DO THUỐC<br />
Nguyễn Trương Khương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Giới thiệu phương pháp chẩn đoán vị trí tắc nghẽn ở bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ do tắc<br />
nghẽn bằng nội soi trong khi ngủ do thuốc.<br />
Thiết kế: Mô tả năm ca lâm sàng<br />
Nơi thực hiện: Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Pháp Việt thành phố Hồ Chí Minh<br />
Đối tượng: 5 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn bằng đa ký giấc ngủ.<br />
Can thiệp: Nội soi đường hô hấp trên khi bệnh nhân ngủ do thuốc.<br />
Kết quả: Bằng thực hiện phương pháp nội soi khi bệnh nhân ngủ do thuốc qua năm trường hợp đã phát<br />
hiện: một bệnh nhân tắc nghẽn họng miệng do hẹp thành trước, một bệnh nhân tắc nghẽn họng miệng do hẹp hai<br />
thành bên, một bệnh nhân bị tắc nghẽn họng miệng dạng hẹp hướng tâm đồng thời tắc nghẽn ở khoảng sau đáy<br />
lưỡi và hai bệnh nhân bị tắc nghẽn họng miệng dạng hẹp hướng trung tâm.<br />
Kết luận: Nội soi đường hô hấp trên khi bệnh nhân ngủ do thuốc là một phương pháp hữu ích, giúp chẩn<br />
đoán chính xác vị trí tắc nghẽn ở những bệnh nhân bị ngưng thở khi ngủ.<br />
Từ khóa: Tắc nghẽn đường thở khi ngủ, nội soi hô hấp trên.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A PROPOS OF FIVE CASES OF DIAGNOSIS OF OBSTRUCTIVE SITE<br />
IN OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA (OSA) BY DRUG-INDUCED SLEEP ENDOSCOPY (DISE)<br />
Nguyen Truong Khuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 106 - 109<br />
Objective: To introduce the drug-induced sleep endoscopy for diagnosing obstructive sites in OSA patients.<br />
Design: Based on clinical cases.<br />
Setting: At the Otolaryngology, Head and Neck Surgery Department of FV Hospital.<br />
Patient: 5 patients diagnosed OSA by polysomnography (PSG)<br />
Intervention: Performing of the upper-air way endoscopy when drug-induced sleep<br />
Result: It revealed one case of oropharyngeal lateral collapse, one case of oropharyngeal anterior collapse, one<br />
case of combination of oropharyngeal concentric collapse and base of tongue collapse, and two cases of<br />
oropharyngeal concentric collapse.<br />
Conclusion: The drug-induced sleep endoscopy is a useful tool to provide accurate diagnosis of obstructive<br />
sites in OSA patients.<br />
Key words: obstructive sleep apnea (OSA). Upper respiratory endoscopy<br />
thường gặp nhất, nguyên nhân do sự tắc<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
nghẽn lặp đi lặp lại của đường hô hấp trên.<br />
Ngưng thở trong lúc ngủ do tắc nghẽn<br />
Tình trạng này gây rối loạn giấc ngủ, gián<br />
(OSA) là một trong những rối loạn giấc ngủ<br />
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Pháp – Việt, Tp.HCM;<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Bs. Nguyễn Trương Khương ĐT: 0989.041.356 Email: bsnguyentruongkhuong@gmail.com<br />
<br />
106<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
đoạn giấc ngủ, giảm oxy trong máu và gây<br />
buồn ngủ vào ban ngày(1).<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy OSA là yếu tố<br />
nguy cơ của nhiều bệnh lý khác như cao huyết<br />
áp, nhồi máu cơ tim và tiểu đường típ 2. Vì số<br />
lượng bệnh nhân ngày càng nhiều nên việc<br />
chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh<br />
lý này cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay<br />
chẩn đoán vị trí tắc nghẽn ở những bệnh nhân<br />
OSA luôn là một thử thách cho các bác sĩ tai<br />
mũi họng.<br />
Có nhiều phương pháp chẩn đoán khác<br />
nhau như nội soi mũi họng, chiếu X-quang khi<br />
ngủ, đo áp lực, chụp điện toán cắt lớp, chụp<br />
cộng hưởng từ. Các phương pháp này được áp<br />
dụng nhằm tìm chính xác vị trí tắc nghẽn. Tuy<br />
nhiên mỗi phương pháp đều có những giới hạn<br />
riêng, và vẫn chưa có phương pháp nào được<br />
xem là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán tìm<br />
vị trí tắc nghẽn. Các phương pháp chẩn đoán khi<br />
bệnh nhân thức không phản ánh chính xác được<br />
vị trí tắc nghẽn vì ngưng thở xảy ra lúc ngủ. Nội<br />
soi đường hô hấp trên khi bệnh nhân ngủ do<br />
thuốc được xem là một phương pháp chẩn đoán<br />
hữu ích hơn, giúp bác sĩ quyết định can thiệp<br />
phẫu thuật một cách chính xác(3,4).<br />
Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày năm<br />
trường hợp lâm sàng bệnh nhân đã được chẩn<br />
đoán xác định ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn<br />
bằng đa ký giấc ngủ (PSG), sau đó được chẩn<br />
đoán xác định vị trí tắc nghẽn bằng nội soi<br />
đường hô hấp trên khi bệnh nhân ngủ do thuốc.<br />
Kết quả cho thấy bệnh nhân bị tắc nghẽn đường<br />
thở khi ngủ do tắc nghẽn ở những vị trí khác<br />
nhau, theo các kiểu tắc nghẽn khác nhau, với<br />
mức độ khác nhau. Qua năm trường hợp này,<br />
chúng tôi giới thiệu phương pháp chụp nội soi<br />
đường hô hấp trên khi bệnh nhân ngủ do thuốc,<br />
một phương pháp mới được sử dụng hiện nay<br />
trên thế giới trong chẩn đoán tìm vị trí tắc nghẽn<br />
cho những bệnh nhân bị OSA.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG QUAN(2,3,4)<br />
Nội soi trong giấc ngủ do thuốc ngủ (Drug<br />
Induced Sleep Endoscopy – DISE) là một<br />
phương thức chẩn đoán hữu hiệu vị trí tắc<br />
nghẽn cho các trường hợp ngưng thở khi ngủ do<br />
tắc nghẽn (OSA).<br />
Lần đầu tiên vào năm 1991, Croft và Pringle<br />
đề xuất nội soi trong giấc ngủ bằng Midazolam.<br />
Họ sử dụng một ống nội soi mềm đi qua mũi và<br />
đánh giá vị trí tắc nghẽn cũng như mức độ tác<br />
nghẽn của đường hô hấp trên trong lúc ngủ.<br />
Sau đó vào năm 1993, Croft và Pringle đã<br />
đưa ra một thang đánh giá để phân độ ngáy và<br />
OSA khi thực hiện DISE, thang đánh giá này<br />
gồm 5 mức độ:<br />
Độ I: ngáy do khẩu cái mềm, không có tắc<br />
nghẽn;<br />
Độ II: tắc nghẽn ở khẩu cái mềm;<br />
Độ III: tắc nghẽn ở khẩu cái mềm kèm với sự<br />
tắc nghẽn không liên tục ở họng – hạ họng;<br />
Độ IV: có nhiều chổ tắc nghẽn;<br />
Độ V: tắc nghẽn ở đáy lưỡi.<br />
Tại các vị trí tắc được đánh giá là tắc nghẽn<br />
50%, 50 – 75%, hơn 75% tương ứng với các mức<br />
độ nhẹ, trung bình, nặng.<br />
Sự chính xác của DISE cho phép giảm đi<br />
những phẫu thuật không cần thiết, giúp chẩn<br />
đoán chính xác vị trí phẫu thuật nâng cao hiệu<br />
quả điều trị.<br />
<br />
Chỉ định và chống chỉ định của DISE<br />
DISE được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân<br />
bị OSA có tiềm năng phẫu thuật.<br />
DISE chống chỉ định trong các trường hợp<br />
thai kỳ, dị ứng propofol, các thành phần<br />
propofol như trứng, đậu nành và những tình<br />
trạng nghẹt mũi cản trở nội soi.<br />
DISE chống chỉ định tương đối trong trường<br />
hợp AHI trên 70 và các trường hợp béo phì<br />
nghiêm trọng.<br />
Các biến chứng của DISE.<br />
Chảy máu mũi.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
107<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Co thắt thanh quản.<br />
Hít sặc.<br />
Các ứng dụng của DISE.<br />
Sau đây là những ví dụ về các phẫu thuật<br />
chỉnh hình họng màn hầu, khẩu cái khác nhau<br />
sau khi được chẩn đoán bằng DISE:<br />
Hẹp thành bên của họng miệng – Chỉnh hình<br />
mở rộng cơ vòng màng hầu.<br />
Hẹp thành trước sau của họng miệng –<br />
Chỉnh hình lưỡi gà và vòm hầu.<br />
Hẹp thành họng miệng dạng hướng tâm –<br />
Kết hợp kỹ thuật điều trị xẹp thành bên và kỹ<br />
thuật điều trị xẹp thành trước sau.<br />
Hẹp đáy lưỡi xuống hạ họng – Chỉnh hình<br />
đáy lưỡi dưới niêm mạc.<br />
Tắc nghẽn do nắp thanh thiệt – Treo<br />
xương móng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu<br />
nhiều ca lâm sàng.<br />
<br />
Đối tượng<br />
05 trường hợp đã được chẩn đoán OSA dựa<br />
vào PSG.<br />
<br />
Các bước tiến hành nghiên cứu<br />
Bệnh nhân này được giải thích về tính cần<br />
thiết của DISE để chẩn đoán vị trí tắc nghẽn.<br />
Bệnh nhân đã đọc, hiểu rõ và đồng ý ký tên vào<br />
giấy cam kết trước khi tiến hành DISE.<br />
Bệnh nhân được bác sĩ gây mê khám và<br />
đánh giá các nguy cơ tim mạch, nội khoa và ghi<br />
nhận tiền căn dị ứng nếu có.<br />
Bệnh nhân phải nhập viện trước 4 giờ, để<br />
thực hiện công tác kiểm tra và chuẩn bị tiến<br />
hành nội soi và phẫu thuật.<br />
Các bước tiến hành nội soi đường hô hấp<br />
trên khi bệnh nhân ngủ do thuốc:<br />
Bệnh nhân được yêu cầu phải nhịn ăn 6 giờ<br />
trước khi tiến hành DISE.<br />
<br />
108<br />
<br />
Bệnh nhân được đặt thuốc co mạch hai hố<br />
mũi bằng bông gòn thấm Oxymethazoline 0,05%<br />
10 phút trước khi chuyển vào phòng nội soi.<br />
Bệnh nhân được gắn monitor theo dõi: độ<br />
bão hòa oxy, nhịp thở, nhịp tim, điện tâm đồ.<br />
Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ đầu có gối<br />
như tư thế bệnh nhân ngủ ở nhà.<br />
Máy nội soi để phía trên đầu bệnh nhân,<br />
máy gây mê để bên tráibệnh nhân, bác sĩ đứng<br />
bên phải bệnh nhân.<br />
Phòng mổ phải được giữ yên tĩnh, ánh<br />
sáng mờ.<br />
Liều propofol: midazolam 3mg tiêm tĩnh<br />
mạch trước và sau đó tiêm chỉnh liều 30-50 mg<br />
tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân ngủ khi độ bảo<br />
hòa oxy giảm trên 5%, bệnh nhân ngủ và có cơn<br />
ngáy và ngừng thở.<br />
Bác sĩ đưa chậm ống nội soi mềm qua hố<br />
mũi, lần lượt đánh giá van mũi, vách ngăn,<br />
cuốn mũi, vòm mũi họng, khoảng sau khẩu cái<br />
mềm, đáy lưỡi, hạ họng, thanh thiệt và thanh<br />
môn.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả<br />
Bằng phương pháp nội soi khi bệnh nhân<br />
ngủ do thuốc giúp, chúng tôi phát hiện: một<br />
bệnh nhân tắc nghẽn họng miệng do hẹp<br />
thành trước, một bệnh nhân tắc nghẽn họng<br />
miệng do hẹp hai thành bên, một bệnh nhân bị<br />
tắc nghẽn họng miệng dạng hẹp hướng tâm<br />
đồng thời tắc nghẽn ở khoảng sau đáy lưỡi và<br />
hai bệnh nhân bị tắc nghẽn họng miệng dạng<br />
hẹp hướng trung tâm.<br />
Không ghi nhận có bất kỳ biến chứng nào.<br />
Kết quả thống kê như sau:<br />
Bảng 1: Kết quả thực hiện DISE qua 5 trường hợp<br />
Stt<br />
<br />
BMI<br />
<br />
1<br />
<br />
23,6<br />
<br />
2<br />
<br />
32<br />
<br />
3<br />
<br />
25,5<br />
<br />
AHI<br />
<br />
Kiểu tắc nghẽn<br />
Mức độ<br />
Tắc nghẽn họng miệng dạng<br />
79<br />
90%<br />
hẹp hướng trung tâm<br />
Tắc nghẽn họng miệng dạng<br />
54,4<br />
80%<br />
hẹp hướng trung tâm<br />
Tắc nghẽn họng miệng do<br />
14,8<br />
75%<br />
hẹp hai thành bên<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Stt<br />
<br />
BMI<br />
<br />
4<br />
<br />
38,3<br />
<br />
5<br />
<br />
24<br />
<br />
AHI<br />
<br />
Kiểu tắc nghẽn<br />
Tắc nghẽn họng miệng do<br />
39,3<br />
hẹp thành trước<br />
Tắc nghẽn HM dạng hẹp<br />
67,8<br />
hướng TT và hẹp đáy lưỡi<br />
<br />
Mức độ<br />
85%<br />
90%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi đánh giá vị trí và mức độ tắc<br />
nghẽn của từng vị trí dựa theo xếp loại VOTE.<br />
Theo bảng xếp loại này, có 4 nhóm vị trí tắc<br />
nghẽn chính:<br />
Velum bao gồm những tắc nghẽn ở màng<br />
hầu – họng, gồm: khẩu cái mềm, lưỡi gà và<br />
thành bên họng. Ở vị trí này, có hai kiểu hẹp là<br />
hẹp theo hướng trước sau hoặc dạng hẹp hướng<br />
trung tâm.<br />
Oropharyngeal lateral walls including tonsils<br />
bao gồm amiđan, mô cơ, mô mở của thành bên<br />
họng. Ở vị trí này, có hai kiểu hẹp là hẹp hai<br />
thành bên và hẹp dạng trung tâm.<br />
Tongue base là tắc nghẽn tại đáy lưỡi. Ở vị<br />
trí này, kiểu hẹp là hẹp thành trước sau.<br />
Epiglottis là tắc nghẽn do nắp thanh môn,<br />
thường có hai kiểu hẹp là hẹp hai bên và hẹp<br />
trước sau.<br />
Tại mỗi vị trí, mức độ tắc nghẽn được chia<br />
làm 3 mức độ:<br />
Không tắc nghẽn: không có sự rung động<br />
cấu trúc, hẹp ít hơn 50% so với lúc chưa có<br />
ngưng thở.<br />
Tắc nghẽn một phần: có sự rung động và<br />
hẹp từ 50-75%.<br />
Tắc nghẽn hoàn toàn: hẹp trên 75%.<br />
Kết quả khi thực hiện DISE qua 5 trường hợp<br />
cho thấy sự tắc nghẽn trong bệnh lý OSA là rất<br />
đa dạng, có thể cùng lúc tắc nghẽn ở nhiều vị trí,<br />
và tại mỗi vị trí có thể tắc nghẽn ở nhiều mức độ<br />
khác nhau và ở các kiểu khác nhau. Điều này sẽ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giúp cho phẩu thuật viên thực hiện phẩu thuật<br />
phù hợp.<br />
Trong 5 trường hợp đã thực hiện, không ghi<br />
nhận có trường hợp nào có biến chứng xảy ra<br />
khi thực hiện DISE bởi hai lý do: thứ nhất là có<br />
sự chuẩn bị chu đáo từ khâu dặn dò nhịn ăn,<br />
uống trước phẫu thuật, khám tiền mê loại trừ<br />
những trường hợp dị ứng với thuốc mê, có sự<br />
phối hợp chặc chẽ giữa đội ngũ bác sĩ gây mê và<br />
bác sĩ tai mũi họng khi thực hiện DISE. Trong y<br />
văn cũng đã ghi nhận hơn 7500 trường hợp thực<br />
hiện DISE nhưng không hề có biến chứng nào<br />
như phải đặt nội khí quản, mở khí quản. Một số<br />
trường hợp quá liều thuốc an thần có thể cần đặt<br />
mask thanh quản là đủ. Những trường hợp hít<br />
sặc hoặc trào ngược gây co thắt thanh quản về<br />
mặt lý thuyết là có thể xảy ra nhưng trên thực tế<br />
chưa ghi nhận trường hợp nào.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phương pháp nội soi đường hô hấp trên khi<br />
bệnh nhân ngủ do thuốc là một phương pháp<br />
chẩn đoán không xâm lấn, an toàn, đáng tin cậy<br />
để xác định vị trí tắc nghẽn cho những bệnh<br />
nhân bị OSA trong giấc ngủ từ đó chúng ta có<br />
thể thực hiện phẫu thuật đúng vị tríđem lại hiệu<br />
quả tối ưu nhất có thể.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Addullah VJ et al, (2013), Drug-Induced Sleep Endoscopy,<br />
Advanced Surgical Teachniques In Snoring And Obstructive<br />
Sleep Apnea, Kenny P.Pang, Plural Publishing, 5: 43-65.<br />
Bruch JM, Busaba NY (2008). Obstructive Sleep Apnea.<br />
Essential Otolaryngology Head and Neck surgery, K. J. Lee,<br />
Mc Graw Hill Medical, 9th edition, 16: 442-459.<br />
Hohenhorst W, (2012), Drug-induced sleep endoscopy in<br />
adults with sleep-disordered breathing: Technique and the<br />
VOTE Classification system, Operative Techniques in<br />
Otolaryngology, Elsevier 23, 11-18.<br />
Zapanta PE, (2012), Sleep Endoscopy, Medscape,<br />
http://emedicine.medscape.com/article/1963060-overview.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: 24/11/2013<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2014<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
109<br />
<br />