intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức của người dân về tác động của biến đối khí hậu đến sức khỏe cộng đồng (Điển cứu tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre)

Chia sẻ: Angicungduoc2 Angicungduoc2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

98
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang tác động đến hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong đó, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Thiên tai, dịch bệnh, thời tiết biến đổi thất thường… là những minh họa cụ thể mà chúng ta đã từng phải chứng kiến, “trải nghiệm” với biết bao đau thương, mất mát cả về con người và tài sản. Sức khỏe cộng đồng bị đe dọa trước những diễn biến khó lường của biến đổi khí hậu. Để người dân bảo vệ sức khỏe của chính bản thân, gia đình và cộng đồng thì việc phản ánh thực tế nhận thức của người dân về sức khỏe cộng đồng nói chung và sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu nói riêng thông qua đo lường hành vi sức khỏe, quan điểm, cảm nhận, đánh giá của người dân về các khía cạnh có liên quan là điều cần thiết. Bài viết tập trung phân tích nhận thức của người dân về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức của người dân về tác động của biến đối khí hậu đến sức khỏe cộng đồng (Điển cứu tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre)

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA<br /> BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG<br /> (Điển cứu tại xã Tân Trung, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre)<br /> HVCH. Đinh Văn Mãi 1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang tác động đến hầu hết các quốc gia trên<br /> thế giới. Trong đó, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu<br /> ảnh hưởng nặng nề nhất. Thiên tai, dịch bệnh, thời tiết biến đổi thất thường…<br /> là những minh họa cụ thể mà chúng ta đã từng phải chứng kiến, “trải nghiệm”<br /> với biết bao đau thương, mất mát cả về con người và tài sản. Sức khỏe cộng<br /> đồng bị đe dọa trước những diễn biến khó lường của biến đổi khí hậu. Để người<br /> dân bảo vệ sức khỏe của chính bản thân, gia đình và cộng đồng thì việc phản<br /> ánh thực tế nhận thức của người dân về sức khỏe cộng đồng nói chung và sức<br /> khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu nói riêng thông qua đo<br /> lường hành vi sức khỏe, quan điểm, cảm nhận, đánh giá của người dân về các<br /> khía cạnh có liên quan là điều cần thiết. Bài viết tập trung phân tích nhận thức<br /> của người dân về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng.<br /> Từ khóa: biến đổi khí hậu, sức khỏe cộng đồng, nhận thức của người<br /> dân<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Tại Việt Nam, Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi dễ bị tổn<br /> thương nhất do nước biển dâng. Theo ông Bernard O’Callaghan, điều phối viên<br /> chương trình của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới: “Với đồng bằng Sông<br /> Cửu Long có địa hình thấp trũng, nếu mực nước biển dâng cao 1m, thì 39%<br /> diện tích ĐBSCL sẽ hoàn toàn ngập trắng nhiều thời gian dài trong năm,<br /> khoảng 45% diện tích đất của khu vực này có nguy cơ nhiễm mặn cực độ”<br /> [Bernard O’Callaghan, 2008]. Bến Tre là một tỉnh ven biển ĐBSCL, nằm ở hạ<br /> lưu sông Mêkông, có chiều dài bờ biển là 65km, tiếp giáp Biển Đông và có hệ<br /> <br /> 1<br /> Giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương Tp. Hồ Chí Minh, Học viên cao học<br /> ngành Công tác xã hội – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.<br /> Số điện thoại: 01222 971 895, Email: dinhvanmaictxhk3@gmail.com<br /> <br /> <br /> 499<br /> thống sông ngòi chằng chịt, trên 90% diện tích đất có cao độ địa hình từ 1-2<br /> mét so mực nước biển, trong đó vùng thấp ven sông, biển chỉ dưới 1 mét,<br /> thường xuyên bị ngập khi triều cường. Do đặc thù điều kiện tự nhiên, Bến Tre<br /> được nhận định là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề của BĐKH và<br /> nước biển dâng.<br /> Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy<br /> quyển, sinh quyển, thạch quyển trong hiện tại và tương lai bởi các nguyên nhân<br /> tự nhiên và nhân tạo. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, biến đổi khí hậu<br /> đã và đang xảy ra trên phạm vi toàn cầu gây tác động mạnh mẽ đến mọi quốc<br /> gia và sự sống trên trái đất. Biến đổi khí hậu làm cho thiên tai, thảm họa, nhất<br /> là bão lụt, hạn hán, động đất, sóng thần ngày càng gia tăng về tần suất, cường<br /> độ và quy mô. Điển hình trong những năm gần đây, do tác động của biến đổi<br /> khí hậu, những cơn bão có sức tàn phá lớn xuất hiện ngày càng nhiều, phá hủy<br /> công trình, nhà cửa, hoa màu và cướp đi sinh mạng của hàng ngàn người, đặc<br /> biệt là ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của con người.<br /> Người dân Bến Tre chủ yếu sinh sống bằng hoạt động nông nghiệp gắn<br /> liền với môi trường tự nhiên. Họ còn duy trì những thói quen sinh hoạt, lao<br /> động đặc trưng của miền sông nước đã tạo nên những ảnh hưởng sâu sắc của<br /> biến đối khí hậu đến sức khỏe của người dân Bến Tre nói chung và người dân ở<br /> vùng nghiên cứu nói riêng. Chính vì thế, cần tìm hiểu nhận thức của người dân<br /> về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng từ đó xây dựng chiến<br /> lược nâng cao nhận thức của người dân về tác động của biến đổi khí hậu đến<br /> sức khỏe là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.<br /> <br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Các dữ liệu trong bài viết được trích từ nghiên cứu “Nhận thức của<br /> người dân Bến Tre về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu”<br /> do nhóm tác giả thực hiện vào cuối năm 2016 tại tại xã Tân Trung, huyện Mỏ<br /> Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Xã Tân Trung, là một xã nằm dọc theo quốc lộ 57,<br /> hướng bắc giáp sông Hàm Luông, có những đặc điểm khá tương đồng với nhiều<br /> khu vực khác trong tỉnh Bến Tre. Điển hình như địa hình tương đối bằng phẳng,<br /> nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng đất giồng cát và đất phù sa, độ cao giảm<br /> dần về hướng tây nam, biến thiên từ 0-0.6m, 2/3 diện tích đất gò triền và 1/3<br /> vùng bưng được tạo bởi hệ thống phù sa do các kênh sông tạo nên. Khí hậu<br /> <br /> <br /> 500<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng<br /> 11, mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4. Thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp chế<br /> độ bán nhật triều của biển Đông (cách cửa biển 45km) thông qua sông Hàm<br /> Luông và hệ thống kênh rạch trên địa bàn, ngày nước lên xuống 2 lần, triều<br /> cường ngày 30 và ngày 15 âm lịch, triều kém mùng 10 và 23 âm lịch. Với điều<br /> kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc thù, có thể thấy xã Tân Trung đã, đang và sẽ<br /> chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các hiện tượng biến đổi khí hậu.<br /> Sau khi xác định địa bàn nghiên cứu, nhóm tác giả tiến hành sử dụng kết<br /> hợp hai phương pháp định tính và định lượng, trong đó sử dụng cả hai loại dữ<br /> liệu sơ cấp và thứ cấp. Đối với dữ liệu sơ cấp: nghiên cứu tiến hành thu thập<br /> thông tin sử dụng công cụ phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc. sử dụng phương<br /> pháp chọn mẫu cụm để chọn ra 3 ấp đại diện cho 3 khu vực có 3 đặc điểm khác<br /> nhau gồm: ấp Tân Thành Thượng, đại diện cho khu vực các ấp nằm gần quốc lộ<br /> 57 có điều kiện giao thông tương đối thuận lợi, dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ<br /> y tế; ấp Tân Hậu 2, đại diện cho khu vực các ấp nằm gần Ủy ban nhân dân xã,<br /> có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn thông tin từ ủy ban nhất là<br /> các thông tin liên quan đến y tế, sức khỏe và môi trường; ấp Tân Ngãi, đại diện<br /> cho khu vực các ấp nằm gần sông Hàm Luông, chịu ảnh hưởng trực tiếp của<br /> hiện tượng nước ngập do thủy triều, khu vực này nằm khá xa quốc lộ và Ủy ban<br /> nhân dân, điều kiện đi lại và khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế có phần khó<br /> khăn hơn các khu vực khác.<br /> Nhóm tác giả đã liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương và ban tự<br /> quản của ấp để mời đại diện các hộ gia đình tập họp tại văn phòng hoặc nhà<br /> trưởng ấp để tiến hành lấy thông tin. Người cung cấp thông tin là đại diện hộ<br /> gia đình, có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và cư trú tại địa phương ít nhất 5 năm tính<br /> đến thời điểm tiến hành nghiên cứu.<br /> Bên cạnh đó, nhóm khảo sát cũng thực hiện thêm 4 cuộc phỏng vấn sâu<br /> bán cấu trúc với đại diện chính quyền địa phương là chủ tịch xã cùng với 3 đại<br /> diện hộ gia đình thuộc 3 ấp được lựa chọn. Dữ liệu sơ cấp còn được thu thập<br /> thông qua quá trình thâm nhập cộng đồng, quan sát tham dự, không tham dự và<br /> khảo sát bằng các công cụ đồng tham gia gồm: xếp hạng vấn đề ưu tiên, cây<br /> vấn đề, phân tích SWOT, sơ đồ Venn và lịch thời vụ.<br /> Đối với dữ liệu thứ cấp: nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thống kê,<br /> báo cáo của chính quyền địa phương về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế,<br /> <br /> <br /> <br /> 501<br /> chính trị, xã hội, môi trường; ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tài liệu là bài<br /> viết, công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề y tế, sức khỏe, môi trường<br /> và biến đổi khí hậu.<br /> <br /> <br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> Trong nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng lý thuyết về mô hình niềm tin<br /> sức khoẻ (HBM): được phát triển vào năm 1950 bởi các nhà tâm lý học xã hội<br /> Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles và Howard<br /> Leventhal tại các dịch vụ y tế công cộng của Mỹ để xem xét liệu người dân<br /> nhận thức được ở mức độ nào về tình hình sức khỏe của bản thân, gia đình và<br /> cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu. Việc áp dụng mô hình niềm tin<br /> sức khỏe trong nghiên cứu này còn nhằm đưa ra các dự báo về việc người dân<br /> chấp nhận hoặc không chấp nhận thực hiện những hành vi bảo vệ và nâng cao<br /> sức khỏe để thích ứng với biến đổi khí hậu, qua đó giúp cho việc đề xuất các<br /> giải pháp được xác thực và hiệu quả hơn.<br /> Trọng tâm của mô hình cho rằng khả năng một cá nhân thực hiện hành<br /> động liên quan đến một vấn đề sức khỏe đã biết dựa vào sự tương tác giữa bốn<br /> kiểu niềmtin khác nhau. Sơ đồ tóm tắt những thành phần khác nhau của mô<br /> hình dự đoán các cá nhân sẽ thực hiện hành động bảo vệ hoặc tăng cường sức<br /> khỏe khi họ:<br /> - Nhận thức được rằng chính họ nhạy cảm với một nguy cơ hoặc một vấn<br /> đề<br /> - Nhận thức được vấn đề có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng<br /> - Nhận thức được các hành động có thể làm giảm thiểu hậu quả<br /> - Nhận thức được những cản trở có thể gặp phải khi thực hiện hành động<br /> Ý nghĩa của mô hình niềm tin sức khỏe thể hiện ở chỗ thông qua việc<br /> đánh giá về nhận thức có thể dự đoán tại sao cá nhân chấp nhận thực hiện hoặc<br /> không chấp nhận thực hiện những hành vi sức khỏe khác nhau.<br /> Áp dụng mô hình niềm tin sức khỏe trong nghiên cứu này, nhận thức của<br /> người dân về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu được nhìn<br /> nhận ở 4 khía cạnh:<br /> - Nhận thức chung về những nguy cơ mà biến đổi khí hậu có thể gây ra<br /> <br /> <br /> <br /> 502<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đối với sức khỏe (mức độ 1)<br /> - Nhận thức được những hậu quả nghiêm trọng mà biến đổi khí hậu tác<br /> động đến sức khỏe (mức độ 2)<br /> - Nhận thức được những hành động có thể làm giảm thiểu hậu quả do<br /> biến đổi khí hậu gây ra đối với sức khỏe (mức độ 3)<br /> - Nhận thức được những khó khăn trong quá trình thực hiện hành động<br /> nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe để thích ứng với biến đổi khí hậu (mức độ 4)<br /> Chính vì thế, trong phần này, tác giả tập trung phân tích nhận thức của<br /> người dân về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe của người dân dựa<br /> trên 4 khía cạnh trên.<br /> 3.1. Nhận thức chung về sức khỏe và biến đổi khí hậu<br /> Theo tổ chức Y tế Thế giới “sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện<br /> về thể chất, tinh thần và xã hội, không phải chỉ bao gồm tình trạng không có<br /> bệnh hay thương tật”. Việc nhận thức đúng về sức khỏe và tầm quan trọng của<br /> sức khỏe đối với mỗi cá nhân, gia đình, xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng<br /> bởi nó sẽ quyết định hành vi sức khỏe. Khi được hỏi: “Theo ông/bà sức khỏe là<br /> gì?” thì có 57.8% số người trả lời cho rằng sức khỏe là không có bệnh tật,<br /> 36.7% lựa chọn phương án sức khỏe là trạng thái thoải mái về mặt thể chất,<br /> còn lại chỉ có 3.3% quan niệm sức khỏe là trạng thái thoải mái về mặt tinh<br /> thần. Qua đó cho thấy nhận thức của người dân về sức khỏe chỉ đơn giản là<br /> khỏe mạnh về mặt thể chất hay nói cách khác là không có bệnh tật. Điểm đáng<br /> mừng khi đến đưa ra khái niệm “Sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật mà<br /> còn là trạng thái thoải mái cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội” để lấy ý<br /> kiến của người dân thì có tới 97.8% người tham gia trả lời phỏng vấn đồng ý<br /> với khái niệm này, chỉ có 1 trường hợp không đồng ý và 1 trường hợp không<br /> biết. Vì vậy, nếu Nếu có điều kiện được tiếp cận với các nguồn thông tin đáng<br /> tin cậy, nhận thức của người dân về sức khỏe sẽ được nâng lên.<br /> Bên cạnh tìm hiểu về nhận thức chung của người dân về sức khỏe, nghiên<br /> cứu tiến hành xem xét mức độ thường xuyên nghe nói đến vấn đề “biến đổi khí<br /> hậu” để tìm hiểu nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu. Nếu người dân<br /> thường xuyên nghe/tiếp nhận thông tin về biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến<br /> nhận thức của họ về vấn đề này. Kết quả cho thấy gần 50% số người được hỏi<br /> cho biết họ thường xuyên được nghe, 33.3% thỉnh thoảng nghe, 17,8% chưa<br /> <br /> <br /> <br /> 503<br /> bao giờ nghe nói đến biến đổi khí hậu. Điều này thể hiện phần đông dân số đều<br /> ít nhiều có nhận thức về vấn đề biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, cũng cần lưu tâm<br /> đến tỷ lệ người dân chưa nghe đến biến đổi khí hậu bởi vì sự thiếu nhận thức<br /> của một số nhỏ cộng đồng cũng sẽ tác động đến hành vi gây ảnh hưởng nghiêm<br /> trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Chính vì thế, các ban ngành đoàn<br /> thể cần tổ chức các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức cho người<br /> dân về biến đổi khí hậu.<br /> Nghiên cứu khảo sát việc người dân nhận thức được những hiện tượng<br /> thiên nhiên do biến đổi khí hậu gây ra hay gián tiếp gia tăng ảnh hưởng. Kết<br /> quả cho thấy phần lớn người dân (75,6%) nhận thức được xâm nhập mặn là<br /> hiện tượng do biến đổi khí hậu gây ra, ngoài ra còn có các hiện tượng như bão<br /> (45,1%), ngập lụt (41,5%), tình trạng thời tiết thất thường (36,6%), mưa<br /> (32.9%). Một số hiện tượng khác có liên quan đến biến đổi khí hậu được người<br /> dân nhận thức: nước biển dâng (22.0%); hạn hán (20.7%); nước nhiễm phèn<br /> (17.1%); nhiệt độ tăng (15.9%); ô nhiễm không khí (9.8%); thủy triều<br /> (3.7%). Những hiện tượng ít được người dân đề cập thường do một hoặc nhiều<br /> trong số các nguyên nhân: thứ nhất là do các phương tiện/kênh truyền thông ít<br /> đưa tin; thứ hai là do những hiện tượng đó không gây ra nhiều ảnh hưởng tại<br /> thực tế địa phương; thứ ba là do các hiện tượng đó vốn đã diễn ra thường xuyên<br /> từ trước đến nay nên người dân không cho rằng có liên quan đến biến đổi khí<br /> hậu (ví dụ: hiện tượng thủy triều dâng).<br /> Nhìn chung, phần lớn người dân đều có nhận thức về biến đổi khí hậu và<br /> biết được những hiện tượng thiên nhiên do biến đổi khí hậu gây ra/có liên quan.<br /> 3.2. Nhận thức về tình hình sức khỏe và biến đổi khí hậu tại địa<br /> phương<br /> - Nhận thức về tình hình sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng<br /> đồng<br /> Sức khỏe là tài sản quý giá không chỉ của mỗi cá nhân và của cả cộng<br /> đồng. Bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng không chỉ là quyền lợi mà còn là<br /> trách nhiệm của từng cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội. Trong hoạt động sản<br /> xuất nông nghiệp với điều kiện làm việc chủ yếu là lao động tay chân, việc<br /> nhận thức và đánh giá tình hình sức khỏe của bản thân và gia đình giữ vai trò<br /> quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng đến hành vi chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của<br /> người dân. Người dân tham gia nghiên cứu trả lời 33.4% có sức khỏe tốt và rất<br /> <br /> <br /> 504<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> tốt, 36.7% sức khỏe bình thường và 29,9% cho rằng có sức khỏe. Khi đi sâu tìm<br /> hiểu đánh giá của người dân về sức khỏe của bản thân thì một điều đáng lo ngại<br /> khi chỉ có 12.2% số người được hỏi có sức khỏe tốt hơn/tốt hơn rất nhiều, trong<br /> khi đó có tới 42.2% cho rằng sức khỏe của bản thân tệ hơn và thậm chí là tệ<br /> hơn rất nhiều. Bệnh mà người dân thường mắc là bệnh thông thường như cảm,<br /> ho, sổ mũi, nhức đầu với tỷ lệ người trả lời lên đến 91%. Những bệnh/triệu<br /> chứng bệnh thông thường xảy ra vào thời điểm giao mùa hay khi thời tiết có sự<br /> thay đổi (từ nắng nóng chuyển sang mưa hoặc ngược lại). Thời tiết thay đổi thất<br /> thường, còn gây ra những chứng bệnh về cơ/xương/khớp với tỷ lệ 53.3%. Tiếp<br /> theo, đứng thứ ba là các bệnh tiểu đường, tim mạch, huyết áp với 25,6% tỷ lệ<br /> lựa chọn. Ngoài ra, bệnh sốt siêu vi, sốt xuất huyết cũng là bệnh được nhiều<br /> người lựa chọn (18.7%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nguồn: kết quả khảo sát đề tài, 2016<br /> Đã có những nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa các bệnh tiểu<br /> đường, tim mạch, huyết áp với yếu tố thời tiết hay cụ thể đang được đề cập ở<br /> đây là biến đổi khí hậu. Riêng các bệnh sốt siêu vi, sốt xuất huyết là những<br /> bệnh không chỉ liên quan tới khí hậu/thời tiết, mà hơn hết nó chịu ảnh hưởng<br /> trực tiếp bởi môi trường sống. Như vậy, thông qua đánh giá của người dân cho<br /> thấy, hầu hết những bệnh thường mắc trong năm là những chứng bệnh liên quan<br /> trực tiếp với yếu tố thời tiết, khí hậu, môi trường… Trong bối cảnh biến đổi khí<br /> như hiện nay, thời tiết thường xuyên thay đổi, kéo theo những hệ lụy tiêu cực về<br /> môi trường nên việc ảnh hưởng đến sức khỏe là điều không thể tránh khỏi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 505<br /> Xu hướng phát triển bệnh<br /> Tăng Vẫn vậy Giảm<br /> Các bệnh thường mắc Tần Phần Tần Phần Tần Phần<br /> suất trăm suất trăm suất trăm<br /> (N) (%) (N) (%) (N) (%)<br /> 1.Cảm, ho, sổ mũi, nhức đầu 64 79.0 14 17.3 3 3.7<br /> 2.Viêm da, ngứa, dị ứng 4 57.1 3 42.9 0 0.0<br /> 3.Ngộ độc thức ăn, tiêu chảy 1 25.0 2 50.0 1 25.0<br /> 4.Sốt siêu vi, sốt xuất huyết 12 70.6 3 17.6 2 11.8<br /> 5.Bệnh phụ khoa 1 50.0 1 50.0 0 0.0<br /> 6. Bệnh răng miệng 6 75.0 1 12.5 1 12.5<br /> 7. Viêm xoang 3 60.0 2 40.0 0 0.0<br /> 8. Bệnh về cơ, xương, khớp 38 77.6 11 22.4 0 0.0<br /> 9.Tiểu đường, tim mạch, huyết 18 72.0 7 28.0 0 0.0<br /> áp<br /> 10. Tai biến, nhồi máu cơ tim 5 83.2 1 16.7 0 0.0<br /> Nguồn: kết quả khảo sát đề tài, 2016<br /> <br /> <br /> Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là các bệnh được kể trên đều được người<br /> dân cho rằng có chiều hướng tăng so với trước đây. Nguyên nhân dẫn đến việc<br /> tăng các bệnh tật do ảnh hưởng của nắng nóng và xâm nhập mặn kéo dài cũng<br /> như việc bị ngập ứng, ẩm ướt xuất hiện giai đoạn cuối năm. Bên cạnh đó,<br /> những thói quen sinh hoạt của người dân như đi cầu cá, vứt rác hoặc xác gia<br /> súc, gia cầm xuống sông, kênh kết hợp với các hiện tượng của biến đổi khí hậu<br /> là một trong những nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh. Theo logic này giữa lối<br /> sống, thói quen sinh hoạt, môi trường và biến đổi khí hậu có mối quan hệ mật<br /> thiết với nhau trong tương quan với sức khỏe. Chính thói quen trong sinh hoạt<br /> sẽ làm gia tăng hoặc hạn chế những tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe<br /> con người.<br /> - Nhận thức về tình hình biến đổi khí hậu tại địa phương<br /> Xã Tân Trung nằm ở phía nam của huyện Mỏ Cày Nam có điều kiện tiểu<br /> vùng kinh tế đặc trưng hệ sinh thái nông nghiệp vùng Tây Nam Bộ, khí hậu<br /> nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng<br /> 11, mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4. Thủy văn chịu ảnh hưởng trực tiếp chế<br /> <br /> <br /> 506<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> độ bán nhật triều của biển đông (cách cửa biển 45km) ngày nước lên xuống 2<br /> lần, triều cường ngày 30 và ngày 15 âm lịch, triều kém mùng 10 và 23 âm lịch.<br /> Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc thù, xã Tân Trung chịu ảnh hưởng<br /> khá lớn bởi các hiện tượng biến đổi khí hậu, thực tế này sẽ tác động đến nhận<br /> thức của người dân.<br /> Theo thông tin được người dân cung cấp, trên địa bàn xã diễn ra một số<br /> hiện tượng thiên nhiên sau: phổ biến nhất là hiện tượng xâm nhập mặn với tỷ lệ<br /> người trả lời lên đến 93.3%; tiếp theo là tình trạng nước nhiễm phèn với 54.4%<br /> lượt lựa chọn. Ngoài hiện tượng xâm nhập mặn, nước nhiễm phèn, địa phương<br /> còn bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên nhiên khác như: mưa (21.1%), hạn<br /> hán (18.9%), bão và ngập lụt (cùng 17.8%), nước biển dâng và nắng nóng kéo<br /> dài (cùng 13.3%)… Qua thông tin định lượng được người dân cung cấp, đây rõ<br /> ràng là những hiện tượng thiên nhiên điển hình phản ánh thực tế địa phương xã<br /> Tân Trung đang chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến phức tạp của biến đổi<br /> khí hậu.<br /> Mặt khác, người dân đều nhận định rằng, tất cả các hiện tượng thiên<br /> nhiên đề cập ở trên đều có xu hướng gia tăng về tần suất và mức độ cũng như<br /> phạm vi ảnh hưởng. Cụ thể tỷ lệ người dân đánh giá các hiện tượng thiên nhiên<br /> có xu hướng tăng như sau: thủy triều (72.2%), nước biển dâng (82.2%), ngập<br /> lụt (87.8%), hạn hán (95.6%), nước nhiễm phèn (94.4%), xâm nhập mặn<br /> (98.9%), bão (91.1%), ô nhiễm không khí (95.6%), nhiệt độ tăng (95.6%), thời<br /> tiết thất thường (97.8%). Những tỷ lệ này một lần nữa khẳng định, địa bàn<br /> nghiên cứu – xã Tân Trung đang chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các hiện tượng<br /> thiên nhiên là hệ lụy của biến đổi khí hậu. Những hiện tượng điển hình được<br /> người dân nhận thức một cách rõ nét là: xâm nhập mặn, thời tiết thất thường,<br /> nhiệt độ tăng, ô nhiễm không khí, hạn hán, nước nhiễm phèn và bão.<br /> 3.3. Nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe<br /> Để đo lường được nhận thức của người dân về vấn đề nghiên cứu đang quan<br /> tâm, nghiên cứu tiến hành cho người dân so sánh mức độ tác động của tổng hòa<br /> các yếu tố (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, lối sống, phong tục<br /> tập quán, điều kiện sống, điều kiện làm việc, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế,<br /> mối quan hệ trong cộng đồng, đặc điểm cá nhân, đặc điểm gia đình và biến đổi<br /> khí hậu) đến sức khỏe con người. Kết quả khảo sát định lượng cho thấy, theo<br /> người dân biến đổi khí hậu là yếu tố tác động lớn nhất tương ứng số điểm 7.52<br /> <br /> <br /> <br /> 507<br /> và yếu tố đứng thứ 2 cũng có liên quan đến biến đổi khí hậu là vệ sinh môi<br /> trường với mức điểm khá cao 7.48. Những thông số này đã một lần nữa thể<br /> hiện người dân thực sự nhận thức được tác động của biến đổi khí hậu đến sức<br /> khỏe và trong sự tương quan so sánh với rất nhiều các yếu tố thì biến đổi khí<br /> hậu và những khía cạnh có liên quan đã được nhìn nhận một cách sâu sắc hơn.<br /> Không chỉ đề cập một cách chung chung, nghiên cứu tiến hành tìm hiểu<br /> nhận thức của người dân về những ảnh hưởng cụ thể của biến đổi khí hậu đến<br /> sức khỏe. Theo đó, những ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng này là làm giảm<br /> sức đề kháng, nhiều bệnh tật gia tăng, dễ mắc bệnh, bệnh tật ngày càng nghiêm<br /> trọng hơn, bệnh khó điều trị hơn, tinh thần căng thẳng và tai nạn thương tích.<br /> Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất được phần lớn người dân đồng tình, đó là biến<br /> đổi khí hậu làm giảm sức đề kháng của cơ thể (tỷ lệ đồng tình 82.9%), khiến<br /> con người dễ mắc bệnh (tỷ lệ đồng tình 75.6%), cũng từ đó nhiều bệnh tật gia<br /> tăng (tỷ lệ đồng tình 59.8%). Bên cạnh ảnh hưởng trực tiếp, biến đổi khí hậu<br /> còn gây ra những ảnh hưởng gián tiếp, cụ thể biến đổi khí hậu làm môi trường<br /> ô nhiễm (59.3%), thiếu nước sinh hoạt (50.0%), phát sinh nhiều mầm bệnh<br /> (29.1%), gây hại cây trồng vật nuôi (83.7%), thiệt hại kinh tế (89.5%). Đây là<br /> những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường sống, đời sống sinh hoạt<br /> – sản xuất của người dân, nhưng rõ ràng từ các ảnh hưởng này sẽ tác động đến<br /> sức khỏe của người dân và cộng đồng.<br /> Bên cạnh đó, nghiên cứu tìm hiểu nhận thức của người dân về tác động<br /> của biến đổi khí hậu một cách cụ thể hơn. Nghiên cứu tiến hành lấy ý kiến<br /> người dân về ảnh hưởng của từng hiện tượng thời tiết đến sức khỏe con người.<br /> Kết quả định lượng cho thấy, theo người dân, trong số 11 hiện tượng thời tiết<br /> điển hình ảnh hưởng đến sức khỏe thì xâm nhập mặn có tỷ lệ được lựa chọn gần<br /> như tuyệt đối 98.9%; tiếp theo là hiện tượng thời tiết thất thường với tỷ lệ<br /> 97.8%; 95.6% là tỷ lệ người dân cho rằng hạn hán, ô nhiễm không khí và<br /> nhiệt độ tăng có ảnh hưởng đến sức khỏe; bão có tỷ lệ lựa chọn tương đối cao<br /> 91.1%; còn lại các hiện tượng ngập lụt, nước biển dâng và thủy triều thì tỷ lệ<br /> lần lượt là 87.8%; 82.2% và 72.2%. Thực tế, người dân không thể đánh giá<br /> hiện tượng nào ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều ít ra sao, mà chỉ đơn giản hiện<br /> tượng càng xảy ra thường xuyên và mức độ nghiêm trọng càng cao thì sẽ ảnh<br /> hưởng càng nhiều đến sức khỏe.<br /> Từ những phân tích trên cho thấy, người dân đã nhận thức được biến đổi<br /> khí hậu có ảnh hưởng đến sức khỏe, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức nhận thức<br /> <br /> <br /> 508<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> chung chung còn khi so sánh sự ảnh hưởng cũng như mức độ quan tâm của<br /> người dân đến những tác động của biến đổi khí hậu đối với từng lĩnh vực đời<br /> sống thì vấn đề sức khỏe vẫn được xếp ở vị trí thứ yếu sau các mối quan tâm về<br /> sinh kế hay môi trường sống.<br /> 3.4. Nhận thức về giải pháp nâng cao sức khỏe thích ứng với biến đổi<br /> khí hậu<br /> Theo mô hình niềm tin sức khỏe, một người chỉ thực hiện hành vi sức<br /> khỏe khi họ thật sự có niềm tin đối với hành vi đó. Niềm tin càng cao thì khả<br /> năng thực hiện hành vi càng lớn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã tiến hành đo<br /> lường niềm tin của người dân về khả năng có thể thực hiện các hành vi nhằm<br /> giảm tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe. Nghiên cứu đã đưa ra<br /> nhận định “con người không thể làm giảm tác động của biến đổi khí hậu đến<br /> sức khỏe”, kết quả có tới 65.6% số người được hỏi đồng ý với nhận định, nghĩa<br /> là phần đông người dân vẫn nghĩ và tin rằng không thể thay đổi được thực tế.<br /> Khi không có niềm tin đồng nghĩa với việc không có động cơ để suy nghĩ và<br /> thực hiện hành động, trong trường hợp này là suy nghĩ về việc đưa ra các giải<br /> pháp và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe để thích ứng với biến<br /> đổi khí hậu.<br /> <br /> Giải pháp giảm tác động của BĐKH Lượt trả lời Trường hợp<br /> đến sức khỏe N % (%)<br /> <br /> <br /> Giữ gìn vệ sinh môi trường 51 34.9 56.0<br /> Không xả thải xuống sông 23 15.8 25.6<br /> Trồng thêm cây xanh 16 11.0 17.8<br /> Nâng cao ý thức người dân về sức 22 15.1 24.4<br /> khỏe<br /> Dọn dẹp chuồng trại thường xuyên 8 5.5 8.9<br /> Không biết làm cách nào 17 11.6 18.9<br /> Khác 9 6.2 10.0<br /> Tổng 146 100 162.2<br /> Nguồn: Kết quả khảo sát đề tài, 2016<br /> Từ kết quả trên có thể thấy rằng, những giải pháp người dân đưa ra thiên<br /> về hướng bảo vệ môi trường mà chưa có những suy nghĩ cụ thể trong bối cảnh<br /> của địa phương mình, cá biệt có gần 1/5 số người trả lời là “không biết làm<br /> <br /> <br /> 509<br /> cách nào” (18.9%). Giải pháp được đề xuất nhiều nhất là “giữ vệ sinh môi<br /> trường” với 51 lượt trả lời chiếm 56.0%, cao thứ hai với 25,6% số người trả lời<br /> là “không xả thải xuống sông”, qua đó phần nào phản ánh được thói quen sinh<br /> hoạt không hợp lý của người dân. Kết quả này phản ánh hầu như người dân<br /> chưa nhận thức được những hành động có thể làm giảm thiểu hậu quả do biến<br /> đổi khí hậu gây ra đối với sức khỏe một cách chính xác mà phần nhiều vẫn theo<br /> cảm tính và kinh nghiệm.<br /> <br /> <br /> 4. Kết luận<br /> Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc thù, địa bàn nghiên cứu chịu<br /> ảnh hưởng trực tiếp của những hiện tượng biến đổi khí hậu, trong đó phổ biến<br /> nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, thủy triều, nước biển dâng, ngập úng… Những<br /> hiện tượng này đã tác động đến sức khỏe của người dân nói riêng và đời sống<br /> dân cư nói chung.<br /> Dưới cách tiếp cận của mô hình niềm tin sức khỏe, chúng ta thấy rằng<br /> người dân ở xã Tân Trung đã nhận thức được một cách tổng quát và đơn giản<br /> nhất khi đại đa số đều cho rằng biến đổi khí hậu có thể đưa đến những nguy cơ<br /> đối với sức khỏe (mức độ 1). Tuy nhiên, nhận thức như vậy là chưa đầy đủ.<br /> Mặc dù người dân có nhận thức về tác động của BĐKH đến sức khỏe nhưng<br /> vẫn chỉ là những nhận thức chung chung không rõ ràng. Những rủi ro có thể<br /> khó nhận diện bằng mắt thường như sức khỏe, bệnh tật lại ít được quan tâm hơn<br /> rủi ro về kinh tế. Do đó, người dân chưa thực sự nhận thức được những hậu quả<br /> nghiêm trọng mà biến đổi khí hậu có thể tác động đến sức khỏe (mức độ 2).<br /> Nhận thức của người dân về sức khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí<br /> hậu chủ yếu là nhận thức cảm tính về những rủi ro mà biến đổi khí hậu có thể<br /> gây ra chứ chưa thật sự nhận thức được tính nghiêm trọng cũng như lợi ích và<br /> những cản trở trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe trong bối cảnh<br /> biến đổi khí hậu. Điều này, có thể xuất phát từ những niềm tin đã lạc hậu trong<br /> thói quen sinh hoạt như đi cầu cá hay xả nước thải trực tiếp ra kênh rạch phản<br /> ánh những “niềm tin sức khỏe” lạc hậu/thiếu phù hợp và cần phải thay đổi nhất<br /> là trong bối cảnh đang chịu tác động của BĐKH. Khi những niềm tin này chưa<br /> thay đổi trong bối cảnh tác động của BĐKH thì rất khó để người dân thay đổi<br /> nhận thức và hành vi của mình cho phù hợp để ứng phó với những rủi ro mới<br /> nảy sinh từ ảnh hưởng của BĐKH. Nghiên cứu không ghi nhận được thông tin<br /> <br /> <br /> <br /> 510<br /> PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> KỶ YẾU HỘI THẢO<br /> TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> người dân nhận thức được những khó khăn trong quá trình thực hiện những<br /> hành động nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe để thích ứng với biến đổi khí<br /> hậu.<br /> Tuy nhiên, một điểm tích cực, mặc dù nhận thức của người dân về sức<br /> khỏe cộng đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu còn hạn chế, nhưng họ<br /> không bảo thủ mà có sự hứng thú, tò mò với những thông tin mới. Điều này<br /> thực sự có ý nghĩa để đảm bảo rằng nếu được tiếp cận với những nguồn thông<br /> tin chính thống thông qua các hình thức phù hợp, nhận thức người dân về sức<br /> khỏe trong bối cảnh biến đổi khí hậu sẽ được nâng cao./.<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tài liệu tiếng Việt<br /> 1. Báo cáo tình hình kinh tế chính trị xã hội xã Tân Trung năm 2016<br /> 2. Đặng Ngọc Chánh, Lê Ngọc Diệp, Ngô Khần (2012), Biến đổi khí hậu<br /> và tình hình sức khỏe của người dân tại một số xã ven biển tỉnh Bến<br /> Tre, Hội nghị khoa học kỹ thuật YTCC – YHDP, Trang 1 – 11<br /> 3. Nguyễn Văn Thắng (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam,<br /> Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, NXB Khoa học<br /> và Kỹ Thuật, Hà Nội;<br /> 4. Nhóm biên soạn (2009), Lịch sử Đảng bộ xã Tân Trung, Lưu hành nội<br /> bộ<br /> 5. Phạm Gia Trân (2014), Nhận thức của cộng đồng dân cư đô thị Thành<br /> phố Hồ Chí Minh về các nguy cơ sức khỏe do tác động của ngập<br /> nước, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 17, số X2.<br /> <br /> <br /> Tài liệu Website<br /> 1. Ngô Huyền (tổng hợp), Bernard O’Callaghan (2008), “Cuộc chiến<br /> chống lại biến đổi khí hậu: Đoàn kết nhân loại trong một thế giới<br /> phân cách”, khai thác từ http://www.danang.gov.v<br /> 2. Ngô Huyền (2012), Thực trạng và hậu quả của biến đổi khí hậu, khai<br /> thác từ Cổng thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng, www.danang.gov.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 511<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2