Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI<br />
CỦA CÔNG TY YẾN SÀO QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG<br />
CUSTOMER’S AWARENESS OF SOCIAL RESPONSIBILITY OF KHANH HOA<br />
SALANGANES NEST COMPANY HAS EFFECT ON THE CONSUMPTION BEHAVIOR<br />
Hoàng Thu Thủy1<br />
Ngày nhận bài: 08/3/2016; Ngày phản biện thông qua: 12/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu kiểm định ảnh hưởng của nhận thức người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của công ty quyết<br />
định đến hành vi mua hàng. Mẫu được khảo sát từ 259 khách hàng tiêu dùng sản phẩm của Công ty Yến Sào<br />
Khánh Hòa. Nghiên cứu đề xuất 5 thang đo trách nhiệm xã hội dựa trên mô hình Carroll (1991) với 32 biến<br />
quan sát điều chỉnh cho phù hợp với các đặc tính của công ty Yến sào. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc<br />
tuyến tính cho thấy nhận thức về: (1) Trách nhiệm kinh tế, (2) Trách nhiệm từ thiện; (3) Trách nhiệm pháp lý;<br />
(4) Trách nhiệm đạo đức; và (5) Trách nhiệm môi trường có ảnh hưởng đến ý định và hành vi tiêu dùng của<br />
khách hàng thông qua vai trò trung gian của sự hài lòng, tin tưởng và gắn bó thương hiệu. Với kết quả nghiên<br />
cứu được tìm thấy, một số hàm ý chính sách được gợi ý cho công ty Yến Sào Khánh Hòa đã được đưa ra, gồm:<br />
Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội như duy trì và phát triển sản phẩm chủ lực, nâng cao chất lượng<br />
sản phẩm, chú ý đến mối quan hệ với nhà phân phối, giúp khách hàng nhận biết về tầm quan trọng của việc<br />
bảo vệ môi trường. Nhóm giải pháp về nâng cao thương hiệu Yến sào Khánh Hòa tiến tới phát triển thương<br />
hiệu mạnh quốc tế, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia.<br />
Từ khóa: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nhận thức của người tiêu dùng, Công ty Yến sào Khánh Hòa<br />
ABSTRACT<br />
This research verifies the effects of consumer awareness on the social responsibility of company that<br />
decided to purchase behavior. Sample of study is investigated by opinion of 259 consumers who have used<br />
products of Khanh Hoa Salanganes Nest Company. The study proposes five scale of social responsibility based<br />
on a Carroll’s model (1991) with 32 variables adjusted to suit the particular of Khanh Hoa Salanganes Nest<br />
company. Results from the analysing of linear structural model showed:(1) responsiblity for economic, (2)<br />
responsiblity for charity, (3) responsiblity for legal, responsiblity for morality, (5) responsiblity for enviroment<br />
have affected intentions and behaviors of consumers through a mediate role of satisfaction, trust and brand<br />
engagement. From the result of research, some policy implications for Khanhhoa Salanganes Nest Company<br />
are suggested that include: group of enhancing social responsibility solutions such as maintaining and<br />
developing key products, improving products’ quality, paying more attention to relationships with distributors,<br />
helping customers reognise the importance of the environment protection; group of expandingKhanh Hoa<br />
Salanganes Nest’s brand solutions which lead on developing a strong international brand, associating the<br />
economic development with the protection of national sovereignty.<br />
Keywords: Corporate Social Responsibility, consumer’s awareness, Khanh Hoa Salanganes Nest Company<br />
<br />
1<br />
<br />
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển<br />
đòi hỏi kinh doanh phải hiệu quả là điều tất yếu.<br />
Tuy nhiên muốn đạt được lợi nhuận bền vững,<br />
doanh nghiệp cần biết kết hợp hài hòa giữa lợi<br />
ích của mình, khách hàng (bên trong và bên<br />
ngoài), nhà đầu tư thông qua trách nhiệm của<br />
họ đối với xã hội. Là một trong những doanh<br />
nghiệp hàng đầu của tỉnh Khánh Hòa, Công<br />
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Yến sào<br />
Khánh Hòa - gọi tắt là Công ty Yến sào Khánh<br />
Hòa hoạt động trên nhiều ngành nghề kinh<br />
doanh nhưng lĩnh vực chính hiện nay vẫn là<br />
trong lĩnh vực thực phẩm (các sản phẩm từ<br />
Yến sào). Trải qua hơn 20 năm hình thành và<br />
phát triển dựa trên nền tảng thương hiệu “Yến<br />
sào Khánh Hòa” với trọng tâm là phục vụ sức<br />
khỏe cộng đồng đã và đang tạo dựng được<br />
uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.<br />
Tuy nhiên, để Công ty phát triển không ngừng<br />
và hướng đến tính bền vững trong giai đoạn<br />
tới thông qua sự kết hợp giữa nâng cao chất<br />
lượng, mẫu mã, uy tín sản phẩm cũng như<br />
năng lực cạnh tranh với việc tham gia nhiều<br />
hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội là hết<br />
sức quan trọng.<br />
Cho đến nay, thuật ngữ Trách nhiệm xã<br />
hội của doanh nghiệp (CSR) không còn xa lạ<br />
đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối<br />
cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng<br />
vào kinh tế quốc tế. CSR được xem là một<br />
khái niệm tổng hợp, tiếp cận trên nhiều góc độ<br />
khác nhau. Đặc biệt, nghiên cứu về nhận thức<br />
của khách hàng về thực thi CSR của doanh<br />
nghiệp, từ đó đưa ra quyết định mua hàng đang<br />
còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, nghiên<br />
cứu này kiểm định ảnh hưởng của nhận thức<br />
người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của công<br />
ty đến hành vi mua hàng thông qua trả lời câu<br />
hỏi: Liệu nhận thức về trách nhiệm xã hội của<br />
Công ty Yến sào Khánh Hòa có tác động tích<br />
cực đến sự hài lòng, tin tưởng thương hiệu, ý<br />
định và hành vi mua hàng của họ hay không?<br />
<br />
108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2016<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU<br />
1. Cơ sở và mô hình nghiên cứu<br />
CSR là một thuật ngữ có một quá trình<br />
phát triển lâu dài. Sự phát triển của khái niệm<br />
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được bắt đầu<br />
vào những năm 1950, đánh dấu sự thay đổi về<br />
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Trong<br />
65 năm qua, trách nhiệm xã hội được đặc biệt<br />
chú trọng và phát triển một cách nhanh chóng<br />
qua những công trình nghiên cứu, những tác<br />
phẩm đã đánh dấu mối quan hệ không thể tách<br />
rời của doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội<br />
(Carroll, 1999). Từ những năm 90 của thế kỷ<br />
XX, CSR đã trở thành một trong những yếu tố<br />
quan trọng để nhắm đến sự phát triển ổn định<br />
của một doanh nghiệp và là chủ đề cho những<br />
nhà nghiên cứu xây dựng CSR một cách hoàn<br />
thiện (Carroll, 1999). Dù được diễn đạt theo<br />
nhiều cách khác nhau song nội hàm chính phản<br />
ánh CSR về cơ bản có ba điểm chung là: Thứ<br />
nhất, bên cạnh những lợi ích từ sự phát triển<br />
của từng doanh nghiệp phù hợp với pháp luật<br />
hiện hành thì doanh nghiệp phải gắn kết với lợi<br />
ích phát triển chung của cộng đồng xã hội; Thứ<br />
hai, CSR thể hiện nhiều khía cạnh liên quan<br />
đến ứng xử của doanh nghiệp đối với các đối<br />
tượng có liên quan trong quá trình hoạt động<br />
của doanh nghiệp (từ người sản xuất, tiếp thị,<br />
tiêu dùng đến các nhà cung ứng nguyên liệu,<br />
vật liệu tại chỗ; Từ đội ngũ cán bộ, nhân viên<br />
cho đến các cổ đông của doanh nghiệp); Thứ<br />
ba, CSR bao hàm cả khía cạnh trách nhiệm<br />
của doanh nghiệp về bảo vệ tài nguyên, môi<br />
trường cũng như trách nhiệm chung với lợi ích<br />
cộng đồng xã hội, bao gồm những hoạt động<br />
nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự<br />
phát triển chung của đất nước.<br />
Người tiêu dùng nhận biết hình ảnh của<br />
doanh nghiệp tăng theo cảm nhận là một<br />
yếu tố quan trọng hàng đầu để doanh nghiệp<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tiến hành các hoạt động liên quan đến CSR<br />
(Yoon, 2006). Teixeira và Pompermayer (2007)<br />
đã chứng minh rằng người tiêu dùng thực sự<br />
có mua các sản phẩm của các doanh nghiệp<br />
hay không nếu doanh nghiệp thực hiện CSR<br />
cũng như tưởng thưởng hay né tránh các<br />
doanh nghiệp thông qua hành vi mua thực<br />
tế của họ. Các doanh nghiệp sẵn sàng thực<br />
thi CSR nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của<br />
người tiêu dùng. Trong trường hợp này, CSR<br />
là yếu tố chính trong mối quan hệ giữa người<br />
tiêu dùng và hình ảnh doanh nghiệp, từ đó ảnh<br />
hưởng hành vi của người tiêu dùng (Teixeira<br />
và Pompermayer, 2007).<br />
Các nghiên cứu của Aaker (1996) cũng<br />
chỉ ra rằng việc thực hiện CSR có một tác<br />
động tích cực đến người tiêu dùng, do đó có<br />
tác dụng tích cực đến hành vi mua hiện tại và<br />
ý định mua hàng của người tiêu dùng trong<br />
tương lai. Điều này cũng cho thấy người tiêu<br />
dùng có ý thức hơn về CSR, đó là lý do chính<br />
tại sao các công ty phải thực hiện các hoạt<br />
<br />
Số 2/2016<br />
động liên quan đến CSR (Boonpattarakan,<br />
2012). Trong cuộc thảo luận về mối quan hệ<br />
giữa thương hiệu và người tiêu dùng, Chen<br />
(2009) khẳng định rằng mối quan hệ này chủ<br />
yếu dựa trên sự ảnh hưởng lẫn nhau trong<br />
cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, Lee và<br />
cộng sự (2010) tin rằng tình cảm của người<br />
tiêu dùng có ảnh hưởng quyết định gắn bó với<br />
thương hiệu.<br />
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ phát triển<br />
mô hình nghiên cứu kết hợp các thành phần<br />
thuộc về nhận thức CSR của khách hàng liên<br />
quan đến trách nhiệm về môi trường, trách<br />
nhiệm về kinh tế, trách nhiệm về pháp lý, trách<br />
nhiệm về đạo đức, trách nhiệm từ thiện. Dựa<br />
trên các nghiên cứu của Gupta (2002) về Mối<br />
quan hệ giữa CSR và khách hàng cũng như<br />
của Wu & Lin (2014 về Mối quan hệ giữa trách<br />
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, thương hiệu,<br />
hành vi mua hàng. Trong khi đó biểu hiện về<br />
nhận thức của khách hàng được đo lường<br />
thông qua sự sẵn sàng thanh toán.<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
Từ mô hình nghiên cứu được đề xuất, tác giả phát triển giả thuyết như sau:<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Phát biểu giả thuyết<br />
<br />
H1a<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự tin tưởng thương hiệu.<br />
<br />
H1b<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp tác động tích<br />
cực đến sự tin tưởng thương hiệu.<br />
<br />
H1c<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự tin tưởng thương hiệu.<br />
<br />
H1d<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm đạo đức của doanh tác động tích cực<br />
đến sự tin tưởng thương hiệu.<br />
<br />
H1e<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự tin tưởng thương hiệu.<br />
<br />
H2a<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự hài lòng thương hiệu.<br />
<br />
H2b<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp tác động tích<br />
cực đến sự hài lòng thương hiệu.<br />
<br />
H2c<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự hài lòng thương hiệu.<br />
<br />
H2d<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm đạo đức của doanh tác động tích cực<br />
đến sự hài lòng thương hiệu.<br />
<br />
H2e<br />
<br />
Nhận thức của khách hàng về trách nhiệm từ thiện của doanh nghiệp tác động<br />
tích cực đến sự hài lòng thương hiệu.<br />
<br />
H3<br />
<br />
Sự tin tưởng thương hiệu của người tiêu dùng có tác động đến sự gắn bó thương<br />
hiệu.<br />
<br />
H4<br />
<br />
Sự hài lòng thương hiệu của người tiêu dùng có tác động tích cực đến sự gắn bó<br />
thương hiệu.<br />
<br />
H5<br />
<br />
Sự hài lòng thương hiệu của người tiêu dùng có tác động tích cực đến hành vi<br />
mua hiện tại.<br />
<br />
H6<br />
<br />
Sự hài lòng thương hiệu của người tiêu dùng có tác động tích cực đến ý định mua<br />
trong tương lai<br />
<br />
H7<br />
<br />
Sự gắn bó thương hiệu của người tiêu dùng sẽ tác động tích cực đến hành vi<br />
mua hiện tại.<br />
<br />
H8<br />
<br />
Sự gắn bó thương hiệu của người tiêu dùng sẽ tác động tích cực đến ý định mua<br />
trong tương lai.<br />
<br />
H9<br />
<br />
Các hành vi mua sắm của người tiêu dùng hiện tại tác động tích cực vào ý định<br />
mua sắm trong tương lai.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn<br />
theo phương pháp thuận tiện với kích thước<br />
mẫu là 290 phiếu phù hợp với 58 tham số ước<br />
lượng (Thọ và Trang, 2008). Các phiếu câu<br />
hỏi phỏng vấn và được thu thập ngẫu nhiên từ<br />
04 địa điểm có phân phối sản phẩm Yến Sào<br />
khác nhau trên địa bàn thành phố Nha Trang.<br />
<br />
110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Sau khi thu về, số lượng bảng câu hỏi là 259<br />
bảng, còn lại 41 bảng câu hỏi do phát đi nhưng<br />
không thu hồi về được.<br />
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện<br />
qua hai bước là: nghiên cứu sơ bộ và nghiên<br />
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng<br />
phương pháp định tính bằng kỹ thuật thảo luận<br />
nhóm nhằm làm rõ các khái niệm trong mô hình<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
nghiên cứu, điều chỉnh lại thang đo nháp và bổ<br />
sung các biến quan sát đảm bảo nội dung dễ<br />
hiểu, phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hóa<br />
bằng thực tế trong hoạt động của Công ty Yến<br />
sào Khánh Hòa. Bước hai là nghiên cứu định<br />
lượng thông qua việc phát bảng câu hỏi đến<br />
các khách hàng đã và đang sử dụng các sản<br />
phẩm và dịch vụ của Công ty Yến sào Khánh<br />
Hòa tại thành phố Nha Trang. Bước này được<br />
thực hiện thông qua nhiều phương pháp phân<br />
tích bao gồm:<br />
Thứ nhất, phân tích Cronbach alpha nhằm<br />
kiểm tra độ tin cậy của thang đo, giá trị hội tụ<br />
và loại bỏ biến rác có thể gây ra các nhân tố<br />
khác trong phân tích nhân tố.<br />
Thứ hai, phương pháp phân tích nhân tố<br />
khám phá (EFA) nhằm loại bỏ những nhân tố<br />
<br />
không phù hợp, sử dụng phân tích nhân tố phù<br />
hợp. Các biến còn lại (thang đo hoàn chỉnh) sẽ<br />
được đưa vào phân tích CFA.<br />
Thứ ba, phân tích nhân tố khẳng định<br />
(CFA) được sử dụng để đánh giá thang<br />
đo trước khi đưa vào phân tích mô hình cân<br />
bằng cấu trúc (Structural Equation Modeling SEM).<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Kết quả phân tích Cronbach alpha (bảng 1)<br />
cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy (thoả<br />
mãn yêu cầu hệ số Cronbach alpha lớn hơn<br />
0.6, hệ số tương quan với biến tổng đều lớn<br />
hơn 0.3). Như vậy, tất cả các biến quan sát sẽ<br />
được sử dụng trong phân tích nhân tố khám<br />
phá (EFA).<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach alpha<br />
<br />
Biến quan sát<br />
<br />
Số chỉ báo<br />
<br />
Cronbach alpha<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
Trách nhiệm môi trường<br />
<br />
MT1 --> MT5<br />
<br />
0.778<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Trách nhiệm kinh tế<br />
<br />
KT1 --> KT9<br />
<br />
0.882<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Trách nhiệm pháp lý<br />
<br />
PL1 --> PL5<br />
<br />
0.814<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Trách nhiệm đạo đức<br />
<br />
DD1 --> DD7<br />
<br />
0.861<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Trách nhiệm từ thiện<br />
<br />
TT1 --> TT6<br />
<br />
0.865<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Tin tưởng thương hiệu<br />
<br />
TTTH1 --> TTTH5<br />
<br />
0.865<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Hài lòng thương hiệu<br />
<br />
HLTH1 --> HLTH5<br />
<br />
0.824<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Gắn bó thương hiệu<br />
<br />
GBTH1 --> GBTH4<br />
<br />
0.807<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Hành vi mua hiện tại<br />
<br />
MHT1--> MHT5<br />
<br />
0.779<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Dự định mua tương lai<br />
<br />
MTL1 --> MTL5<br />
<br />
0.853<br />
<br />
Đạt độ tin cậy<br />
<br />
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả<br />
<br />
Kết quả phân tích EFA cuối cùng của thang đo Trách nhiệm xã hội và thang đo thương hiệu của<br />
Công ty Yến sào Khánh Hòa được mô tả trong bảng 2 và 3 như sau:<br />
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA cho Trách nhiệm xã hội<br />
Biến quan sát<br />
Ký hiệu<br />
<br />
KT (1,2,3,4,5,6,7,8,9)<br />
<br />
Yếu tố<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
0.593-->0.724<br />
<br />
TT (1,2,3,4,5,6)<br />
PL (1,3,4,5)<br />
DD (1,2,3,4)<br />
MT (1,2,3,4)<br />
<br />
0.547-->0.761<br />
0.599-->0.755<br />
0.658-->0.755<br />
0.515--> 0.791<br />
<br />
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111<br />
<br />