YHọcTP.HồChíMinh*Phụ Bản Tập18*Số 6*2014 <br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
NHẬN THỨC LẠI VẤN ĐỀ SỨC KHỎE / BỆNH TẬT DƯỚI GÓC ĐỘ <br />
SINH THÁI HỌC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN <br />
TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY <br />
Lê Thế Thự* <br />
Khái niệm về sức khoẻ và bệnh tật ngày nay <br />
không tồn tại một cách trừu tượng mà luôn gắn <br />
kết với các điều kiện sống cả về mặt vật chất <br />
cũng như tinh thần.Quan điểm hiện đại về sức <br />
khoẻ và bệnh tật được hình thành từ các lý <br />
thuyết, trường phái khác nhau. <br />
<br />
phối hợp nghiên cứu trên lĩnh vực đa ngành và <br />
là cơ sở khoa học đầu tiên cho những nghiên <br />
cứu xã hội học về sức khỏe và bệnh tật mà mãi <br />
tới thế kỷ XX lĩnh vực này mới được xem xét <br />
trong mối quan hệ của các nhân tố xã hội và văn <br />
hoá. <br />
<br />
QUAN NIỆM VỀ SỨC KHỎE VÀ BỆNH <br />
TẬT TRONG LỊCH SỬ LOÀI NGƯỜI <br />
<br />
Ngày nay, do tác động của cuộc cách mạng <br />
khoa học kỹ thuật đã đưa đến những biến đổi <br />
sâu sắc của đời sống xã hội trên bình diện toàn <br />
cầu. Các vấn đề về sức khoẻ và y tế không <br />
những chỉ phát triển trong phạm vi của từng cá <br />
thể, từng quốc gia và khu vực mà còn ngày càng <br />
phát triển trong kế hoạch toàn cầu. Tại Hội nghị <br />
Quốc tế của Liên Hiệp Quốc ở Viene tháng 8 <br />
năm 1979, đề tài “Vai trò của khoa học trong việc <br />
giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu trong <br />
thời đại ngày nay”được đưa ra thảo luận và y tế <br />
được coi là vấn đề toàn cầu cùng với các vấn đề <br />
bảo vệ môi trường, dân số học, vấn đề dinh <br />
dưỡng, khủng hoảng năng lượng,… Tầm quan <br />
trọng về mặt xã hội của y tế cũng đặc biệt tăng <br />
lên thể hiện ở nhu cầu ngày càng tăng đối với <br />
việc bảo đảm cho nhân dân quyền được bảo vệ <br />
sức khỏe như một trong những quyền cơ bản <br />
trong xã hội của con người và trở thành một <br />
khẩu hiệu chính trị – xã hội quan trọng ở tất cả <br />
các nước đã có chế độ xã hội khác nhau. Trong <br />
bối cảnh của những biến đổi sâu sắc của thế giới <br />
ngày nay, nhiều người đã hiểu ra rằng xã hội <br />
đang quyết định tình trạng sức khoẻ của nhân <br />
dân.Ảnh hưởng của xã hội và sự văn minh hóa <br />
ngày càng được coi như là những yếu tố cơ bản <br />
của bệnh lý.Phạm trù sức khoẻ không chỉ là <br />
phạm trù sinh học mà còn là phạm trù xã hội <br />
học và chính trị học. <br />
<br />
Kể từ thuở bình minh của nhân loại, con <br />
người đã tìm mọi cách để lý giải về bệnh tật và <br />
các phương sách chống lại chúng. Đạo Thiên <br />
Chúa quan niệm bệnh tật là sự làm trong sạch <br />
tâm hồn qua sự chịu đựng khổ đau để được gần <br />
với Chúa hơn và về với Chúa một cách thanh <br />
thản. Lần đầu tiên trong lịch sử cổ đại, người Hy <br />
Lạp đã quan sát và lý giải về sự phát bệnh và <br />
cách phòng ngừa, kết thúc thời kỳ nô lệ của con <br />
người vào bệnh tật, để đi đến một lý thuyết đặc <br />
trưng của thời kỳ này là y học và sức khoẻ dựa <br />
trên sự cân bằng của 4 dịch thể trong cơ thể là: <br />
máu, đờm dãi, mật xanh và mật vàng. <br />
Sau thời kỳ phục hưng (khoảng giữa thế kỷ <br />
XVII – XVIII), các nhà khoa học đã nghiên cứu <br />
và khẳng định chức năng của tim và sự tuần <br />
hoàn của máu. Năm 1847, Ignas Semmelweis, <br />
một bác sĩ người Hungary đã phát hiện ra <br />
nguyên nhân chết của nhiều sản phụ tại bệnh <br />
viện của ông ở nước Áo là do các bác sĩ không <br />
rửa tay trước khi đỡ đẻ cho họ. Đó chính là dự <br />
báo ra đời của thuyết vi trùng học đầu tiên. Và <br />
chỉ một năm sau đó, năm 1848, Louis Pasteur đã <br />
tìm ra nguyên nhân của bệnh than (anthrax) là <br />
do vi trùng. Lý thuyết về vi trùng của L. Pasteur <br />
thực sự đã trở thành một cái mốc lịch sử, một <br />
điểm son chói lọi trong lịch sử của y học thế giới. <br />
Nó góp phần chấm dứt cách nhìn siêu thực về <br />
sức khoẻ và bệnh tật, đặt nền móng cho việc <br />
*<br />
<br />
Những thay đổi cấu trúc xã hội, phân bố dân <br />
số, điều kiện sống và làm việc, và những yếu tố <br />
xã hội khác đã tạo ra bệnh tật và mô hình bệnh <br />
<br />
Viện Y tế công cộng TP. HCM <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Phụ Bản Tập18*Số 6*2014<br />
<br />
tật mang tính đặc thù của các giai cấp khác nhau <br />
trong xã hội hiện đại. Những giai cấp thấp ít có <br />
khả năng tiếp cận với hệ thống chăm sóc của xã <br />
hội; và cũng chính từ những thay đổi mang tính <br />
bản chất của chế độ xã hội đã góp phần làm tha <br />
hóa y học và y tế, tính nhân đạo và phẩm chất <br />
trong sạch của người thầy thuốc, làm thay đổi <br />
hành vi đối xử của họ đối với người bệnh thuộc <br />
các tầng lớp xã hội khác nhau theo lối kinh <br />
doanh thương nghiệp, làm cho người nghèo <br />
càng ngày càng bị bỏ rơi, còn những người giàu <br />
có thìđược chăm sóc vàđiều trị với chất lượng <br />
cao hơn. <br />
<br />
SỨC KHỎE VÀ BỆNH TẬT TRƯỚC HẾT <br />
MANG TÍNH CHẤT XÃ HỘI <br />
Quan niệm cho rằng con người là sản phẩm <br />
của xã hội, là sự kết hợp hài hòa mọi quan hệ xã <br />
hội ngay từ bên trong và nhờ đó mà hình thành <br />
những sản phẩm của xã hội. Sức khoẻ của con <br />
người, vì vậy đã trở thành một bộ phận không <br />
thể tách rời của tài sản xã hội và phụ thuộc vào <br />
xã hội. Tại hội nghị về y tế cơ sở ở Alma‐Ata, <br />
W.L.Barton, chuyên gia điều hành các chương <br />
trình đào tạo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) <br />
đãđưa công tác y tế cơ sở phát triển lên một thời <br />
kỳ mới, xem đó là kim chỉ nam trong việc phát <br />
triển y học và những xu hướng chủ yếu đến năm <br />
2000. Ông đã chia sự phát triển y học trong 150 <br />
năm, từ giữa thế kỷ thứ XIX, ra làm 5 thời đại: <br />
“Thời đại y tế kinh nghiệm chủ nghĩa”, “Thời <br />
đại các khoa học cơ bản”, “Thời đại của khoa học <br />
lâm sàng”, “Thời đại của nền y tế xã hội” và từ <br />
giữa thế kỷ XX là“Thời đại của y tế như một <br />
khoa học chính trị”, mà theo ông thì bắt đầu từ <br />
năm 1975. Thời đại này được coi là bước ngoặt <br />
bởi việc WHO chuyển sang một chiến lược mới, <br />
hướng vào y tế cơ sở như là một nhiệm vụ chính <br />
trị xã hội quan trọng nhất đối với tất cả các nước <br />
trên thế giới. Đặc điểm của thời đại này là mọi <br />
mục tiêu hoạt động của y tế đều hướng về người <br />
dân nói chung. Mối quan hệ giữa sức khoẻ và sự <br />
phát triển kinh tế xã hội được thiết lập đã trở <br />
thành những yếu tố mấu chốt nhằm bảo đảm <br />
<br />
2<br />
<br />
một cách tốt nhất cho các quyền của con người <br />
trong thời kỳ này. <br />
Kết quả của cuộc điều tra về các nguyên <br />
nhân chủ yếu phải nhập viện được thực hiện <br />
trong một khu phố nghèo ở Chicago có 60.000 hộ <br />
dân. Các nguyên nhân được xếp theo thứ tự bao <br />
gồm: tai nạn giao thông, gây hấn và bạo lực, <br />
bệnh lây qua đường tình dục, các tai nạn không <br />
thuộc giao thông, viêm phế quản, chó dại cắn,… <br />
Tóm lại, 75% nhập viện là do các nguyên nhân <br />
xã hội. Các nghiên cứu dịch tễ và sinh học đã <br />
làm nổi lên vai trò môi trường, lối sống và giữ <br />
gìn vệ sinh trong cuộc đấu tranh chống bệnh tật <br />
và cải thiện tình trạng sức khỏe của người dân. <br />
Như vậy, sẽ có ba căn cứ để xác định khuynh <br />
hướng của một nền khoa học có tiến bộ hay <br />
không tiến bộ: <br />
Một là, Y học có biến sức khoẻ và bệnh tật <br />
thành những trạng thái cá nhân và mang tính <br />
may rủi hay không mà che lấp đi các nguyên <br />
nhân, cấu trúc mang tính xã hội, kinh tế, chính <br />
trị, nghĩa là nóđã trở thành một kỹ thuật biến cái <br />
không thể chấp nhận thành có thể chấp nhận <br />
được. <br />
Hai là, Y học có dành đặc quyền cho cá nhân <br />
hưởng các dịch vụ có tiếng là tốt cho sức khoẻ <br />
mà hạ thấp mọi yếu tố khác mà y học không cần <br />
biết đến hay không?. <br />
Ba là, Y học có dành đặc quyền 5% cho các <br />
bệnh tật hiếm hoi, cần sự chăm sóc rất đặc biệt <br />
và những trang thiết bị phức tạp, đắt tiền so với <br />
95% các bệnh phổ biến nhất không? <br />
Trong hầu hết các nước công nghiệp, bộ máy <br />
y tế và các chi phí cho y tế, đặc biệt trong lĩnh <br />
vực y điều trị, trong vài chục năm gần đây đã <br />
tăng lên một cách khủng khiếp, hai đến ba lần <br />
nhanh hơn tổng sản phẩm quốc gia tính theo <br />
đầu người dân. Việc sử dụng tràn lan thuốc men <br />
và kỹ thuật y tế đã không có tác dụng nâng cao <br />
sức khoẻ hay kéo dài tuổi thọ. Ở Pháp, tuổi thọ <br />
của nam giới không tăng từ năm 1965 tới năm <br />
1990, trong khi tỉ lệ tử vong nam giới tuổi 40 và <br />
50 gia tăng ở các nước công nghiệp. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Phụ Bản Tập18*Số 6*2014 <br />
Có thể chúng ta sẽ phản đối rằng tỉ lệ tử <br />
vong không nhất thiết phản ánh đúng tình trạng <br />
sức khoẻ. J.N. Morris đã tiến hành một loạt <br />
thống kê so sánh và nhận xét rằng sự suy sụp <br />
sức khoẻ hoặc gia tăng bệnh tật còn tệ hại hơn <br />
gia tăng tỉ lệ tử vong. Chỉ trong vòng 20 năm <br />
qua, đã có sự gia tăng đáng kể các bệnh mạn <br />
tính ở lứa tuổi 55 đến 60. <br />
Các con số trên đãđưa đến một nhận định <br />
rằng ”Đúng là có nhiều người bệnh hơn, nhưng <br />
con người cũng sống thọ hơn”. Nó cũng phủ <br />
định một cách mạnh mẽ việc tin tưởng sẽ có một <br />
tình trạng sức khoẻ tốt hơn nhờ hưởng thụ nhiều <br />
kỹ thuật chăm sóc y tế. Thực tế ấy còn đơn giản <br />
hơn nhiều khi nói rằng con người được chăm <br />
sóc sức khỏe nhiều hơn bởi vì bản thân bệnh <br />
hoạn hơn! <br />
Theo một báo cáo của Viện Y học Mỹ (IoM) <br />
thuộc Viện Hàn Lâm Khoa Học Mỹ, hàng năm <br />
nước Mỹ lãng phí 750 tỷ USD tương đương 30% <br />
tổng chi phí y tế quốc gia. Trong đó: <br />
‐ Cung cấp dịch vụ thừa lãng phí: 210 tỷ USD. <br />
‐ Thủ tục rối rắm, quản trị quá lố: 190 tỷ USD. <br />
‐ Giá dịch vụ cao quá mức: 105 tỷ USD. <br />
‐ Phân phối dịch vụ y tế thiếu hiệu quả: 130 tỷ <br />
USD. <br />
‐ Hành vi lừa đảo: 75 tỷ USD. <br />
IoM đánh giá, 50 năm qua có nhiều thành <br />
tựu về y học nhưng ngày càng thụt lùi về chất <br />
lượng, kết quả, chi phí và sử dụng dịch vụ <br />
không công bằng. <br />
Chi phí cao, hiệu quả thấp.Sự lãng phí này <br />
lớn hơn cả ngân sách dành cho Bộ Quốc Phòng <br />
vàđủ để chăm sóc cho tất cả những người không <br />
có BHYT. <br />
Hằng năm, những sai sót y tế của các bệnh <br />
viện Mỹ đã làm chết từ 44.000 đến 98.000 người. <br />
Ước tính cứ 30 bệnh nhân vào viện thì có 1 bệnh <br />
nhân bị tổn hại do các sai sót y tế. Khoảng 10% <br />
trong số này bị tử vong. Các sai sót y tế gây tổn <br />
thất 29 tỷ USD/ năm, trong đó chỉ riêng những <br />
sai lầm vì thuốc mỗi năm đã làm chết 7.000 <br />
người, gây tổn thất 2 tỷ USD. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
IoM cũng cho rằng 18% GDP cho y tế Mỹ, <br />
cao hơn các nước phương Tây khác từ 5 đến <br />
90%. <br />
Năm 2010, 2.600 tỷ cho ngân sách y tế tức là <br />
vào khoảng 1.000 USD/ 1 người dân trong khi <br />
bình quân đầu người về y tế của Canada, quốc <br />
gia tiêu tốn y tế thứ 2 trên thế giới cũng chỉ bằng <br />
65% so với Mỹ. Số người không có BHYT là 50 <br />
triệu bằng 16% dân số, 26.000 người chết mỗi <br />
năm cũng là do không có BHYT. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN MAC‐XIT <br />
TRONG NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC <br />
SỨC KHỎE ‐ BỆNH TẬT <br />
Đặc điểm chung của phương pháp Mác Xít <br />
là tìm cách gắn bệnh tật với cấu trúc kinh tế và <br />
sự phát triển chính trị. Engels cũng như các tác <br />
giả Mác Xít khác đã nhìn thấy bệnh tật và sự <br />
chữa chạy nó như là kết quả của một quá trình <br />
xã hội.Ông đã tạo ra một nền khoa học xã hội <br />
vàđặt cơ sở cho khoa xã hội học về sức khoẻ.Ông <br />
đưa ra 2 điểm cơ bản: <br />
Thứ nhất, bệnh tật không phải là những sản <br />
phẩm của bản chất cá nhân vàtai nạn không là <br />
sản phẩm của tổ chức công nghiệp. <br />
Thứ hai, ông bác bỏ quan điểm thần học khi <br />
giải thích sự bất công trong xã hội và khẳng định <br />
ốm đau và bệnh tật trước hết là sản phẩm của <br />
các điều kiện xã hội chứ không phải là sự cố mà <br />
sinh vật không thể tránh khỏi. <br />
Trong hệ vấn đề nghiên cứu về sức khỏe và <br />
bệnh tật, các tác giả Liên Xô (cũ) đã cóý thức kết <br />
hợp tri thức xã hội học sức khỏe‐bệnh tật với <br />
nghiên cứu xã hội học lao động, bảo vệ môi <br />
trường và vệ sinh xã hội. Các nghiên cứu thực <br />
nghiệm về sức khoẻ và bệnh tật đãđược tiến <br />
hành trong sự hợp tác chặt chẽ với chuyên gia <br />
của các ngành tâm lý học, nhân chủng học và thể <br />
dục thể thao. <br />
Trên căn bản định nghĩa về sức khỏe của <br />
WHO 1946, sức khỏe và bệnh tật đã không chỉ là <br />
đối tượng nghiên cứu của y học thuần túy. Việc <br />
xem xét sức khoẻ trong mối quan hệ với môi <br />
trường gia đình, nhân cách, lối sống của người <br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Phụ Bản Tập18*Số 6*2014<br />
<br />
bệnh là một điều kiện cần thiết trong các giải <br />
pháp để chẩn đoán và điều trị bệnh tật. <br />
<br />
THỰC TẾ VIỆT NAM <br />
Sức khoẻ của con người luôn chịu sự tác <br />
động tổng hợp và phức tạp của các nhân tố sinh <br />
học – xã hội. Nóđược quy định trước hết bởi <br />
chức năng của các hệ thống sinh lý và các quy <br />
định đặc thù sinh học (như giới tính, lứa tuổi, sự <br />
di truyền và thể trạng bẩm sinh), nhưng sức <br />
khỏe cũng phụ thuộc rất nhiều vào sự tác động <br />
của môi trường bên ngoài, đặc biệt là môi trường <br />
xã hội. Thực tế Việt Nam cũng như nhiều nước <br />
khác trên thế giới đã cho thấy rằng nguyên nhân <br />
của rất nhiều căn bệnh hiểm nghèo hiện nay <br />
hoàn toàn không phải do nhiễm khuẩn mà là <br />
hậu quả của điều kiện môi trường và lối sống. <br />
Xã hội học sức khỏe và bệnh tật đặt mục tiêu <br />
nghiên cứu là giúp cho các nhà làm chính sách <br />
và quản lý xã hội soạn thảo những biện pháp <br />
loại trừ và ngăn chặn những ảnh hưởng của môi <br />
trường (tự nhiên – xã hội ) đối với sức khỏe <br />
người dân, xây dựng hệ thống y tế phù hợp <br />
nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe (thể chất <br />
và tinh thần), kéo dài tuổi thọ và khả năng sáng <br />
tạo tích cực ở mỗi thành viên trong xã hội. <br />
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, thời gian <br />
tới xã hội học sức khỏe–bệnh tật phải tiến hành <br />
nghiên cứu định lượng trên những nhóm vấn đề sau: <br />
1‐ Đánh giá thực trạng sức khỏe của các tầng <br />
lớp dân cư, các nhóm xã hội và nhóm nghề <br />
nghiệp khác nhau bằng những khảo sát về quá <br />
trình phát triển và tái tạo thể lực, tỷ lệ mắc bệnh, <br />
tỷ lệ tàn phế (tự nhiên và tàn phế do điều kiện <br />
lao động) và những bệnh xã hội khác, kể cả bệnh <br />
AIDS. Kết quả những khảo sát này nhằm dự báo <br />
chiều hướng thay đổi thể chất và tinh thần của <br />
sức khỏe người dân. Coi đó là một nguyên nhân <br />
gây ra những biến đổi tương ứng về mặt xã hội. <br />
2‐ Đánh giá hiệu quả của hệ thống y tế, bảo <br />
hiểm y tế với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân <br />
và ảnh hưởng của nóđến nền kinh tế. Nghiên <br />
cứu nhằm đưa ra mô hình phù hợp về vệ sinh <br />
phòng bệnh và chữa bệnh, nâng cao các phương <br />
<br />
4<br />
<br />
pháp chữa bệnh cũng như hiệu quả sử dụng <br />
bệnh viện, xây dựng mối quan hệ giữa người có <br />
nhu cầu chăm sóc sức khỏe và hệ thống người <br />
phục vụ nhu cầu đó, tạo thói quen sử dụng có <br />
chất lượng hệ thống y tế. <br />
3‐ Nghiên cứu công tác giáo dục, tuyên <br />
truyền các biện pháp bảo vệ môi trường và sức <br />
khỏe, xây dựng ý thức và năng lực cải tạo, bảo <br />
vệ môi trường. Nghiên cứu cũng đưa ra những <br />
dự án thiết lập các tổ chức xã hội bảo vệ môi <br />
trường. Trách nhiệm này được quản lý bởi các tổ <br />
chức xã hội với biện pháp xã hội là chủ yếu, chứ <br />
không phải là các biện pháp kỹ thuật y tế. <br />
4‐ Nghiên cứu nhằm mở rộng và khuyến <br />
khích đầu tư phát triển các hình thức dịch vụ y <br />
tế tư nhân, xem như một hỗ trợ bổ sung vào hệ <br />
thống chăm sóc sức khỏe của nhà nước. Các <br />
hình thức này phải được thiết lập trên nguyên <br />
tắc coi trọng quyền bình đẳng và ký kết trách <br />
nhiệm trước pháp luật trong mục đích bảo vệ <br />
môi trường sống và sức khỏe con người. <br />
Các nghiên cứu sâu theo phương pháp định <br />
tính các vấn đề sức khỏe <br />
<br />
Các nghiên cứu về cá nhân và gia đình <br />
Gia đình là môi trường đầu tiên và nhỏ nhất <br />
thực hiện chức năng bảo vệ và chăm sóc sức <br />
khỏe.Ở đây, có thể nghiên cứu mô tả các hình <br />
thức rèn luyện thân thể, nếp sống, sở thích sinh <br />
hoạt, thói quen, tập quán và nề nếp vệ sinh của <br />
mỗi cá nhân. Khảo sát môi trường gia đình với <br />
các yếu tố về điều kiện nhà ở, điều kiện dinh <br />
dưỡng, đời sống gia đình, các phong tục tập <br />
quán (tôn giáo, hôn nhân và sinh đẻ). Đánh giá <br />
ảnh hưởng của các phúc lợi công cộng (y tế, văn <br />
hóa, giáo dục) và các chính sách kinh tế nhà <br />
nước đến đời sống vật chất tinh thần của gia <br />
đình. <br />
Các nghiên cứu về các nhóm xã hội và nhóm <br />
nghề nghiệp <br />
Nhằm đánh giá cơ bản điều kiện làm việc, <br />
điều kiện sống, nhà ở. Tìm hiểu ảnh hưởng của <br />
nghề nghiệp đến sức khỏe (công việc vất vả, <br />
điều kiện làm việc nguy hiểm, độc hại,…). <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Phụ Bản Tập18*Số 6*2014 <br />
Các nghiên cứu đánh giá sự “ô nhiễm” môi <br />
trường xã hội và tác hại của nó. <br />
Sức khỏe, đặc biệt sức khỏe tinh thần của con <br />
người, dễ phụ thuộc vào những thay đổi của <br />
môi trường xã hội‐chính trị. Có thể đo lường <br />
biểu hiện khỏe mạnh của sức khỏe tinh thần <br />
bằng sự cân bằng trong giao tiếp và ứng xử xã <br />
hội, trong đạo đức và nếp sống truyền thống. <br />
Môi trường chính trị–xã hội bị xáo trộn và rối <br />
loạn được biểu hiện bằng tâm trạng xã hội bi <br />
quan, những khuynh hướng lệch lạc trong nhận <br />
thức và hành vi, thái độ sống bất chấp hoặc thụ <br />
động. <br />
<br />
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC <br />
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC <br />
NGÀNH Y TẾ THEO TIẾN TRÌNH ĐỔI <br />
MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN HỆ <br />
THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM TRONG <br />
TƯƠNG LAI <br />
Nhu cầu phục vụ phù hợp với đặc trưng xã <br />
hội hiện đại. Tuổi thọ ngày càng cao kéo theo <br />
nhiều hệ lụy. Lao động xã hội tạo ra thu nhập <br />
cao. Mô hình sức khỏe/bệnh tật thay đổi theo sự <br />
phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế. Đến <br />
2030 đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân <br />
ngang tầm các nước tiên tiến khu vực (Top 3) và <br />
quốc tế (Top 20) giảm nhập tăng xuất, cân bằng <br />
Nhập – Xuất, tiến tới xuất; dịch vụ; dược liệu, <br />
dược phẩm; trang thiết bị y tế. <br />
Sản phẩm đầu ra phải đạt được 5 phẩm chất <br />
của người thầy thuốc tương lai: <br />
Cung ứng dịch vụ và chăm sóc sức khỏe cho <br />
nhân dân. <br />
<br />
Tổng Quan<br />
<br />
Trong thực tế ngành Y có nhiều bộ phận, <br />
nhiều nội dung và nhiều phương pháp luận <br />
khác nhau nên trong dạy học có nguy cơ phân <br />
tán, tản mạn, thiếu tập trung ngày càng lớn. Vì <br />
vậy, chúng ta cần tập trung vào 8 mục tiêu và <br />
giải pháp chủ yếu sau đây: <br />
Dạy nghề <br />
Hành nghề trên con người nên cần cụ thể, có <br />
hệ thống lí thuyết phức tạp, khái niệm nghề <br />
nghiệp rõ ràng, thái độ và y đức cao cả. Trong <br />
thực hành: tinh giản, chọn lọc, thực hành thuận <br />
lợi.Đổi mới nội dung cho phù hợp với sự biến <br />
đổi rất nhanh của KT‐XH, của mô hình bệnh tật, <br />
cảnh giác đối với những bệnh mới nổi. Khoa học <br />
công nghệ, chẩn đoán, điều trị, phục hồi, đổi mới <br />
và phát triển liên tục.Nhu cầu chăm sóc sức khỏe <br />
ngày càng cao. <br />
Dạy phương pháp luận và tiềm năng tự phát <br />
triển <br />
Người học có khả năng tự học, tự định <br />
hướng, tự học suốt đời.Có khả năng tự nghiên <br />
cứu, biết đọc sách, truy cập và xử lý thông tin, <br />
biết điều chỉnh và tự lượng giá.Dạy tiềm năng <br />
tất yếu phải dạy khoa học cơ bản cốt lõi để tạo <br />
nền móng phát triển tri thức. <br />
Dạy người mục tiêu đích thực <br />
Hướng về việc hình thành nhân cách con <br />
người “Tri thức + Phẩm chất + Văn hóa = Nhân <br />
cách” (văn hóa sống lớn hơn văn hóa tri <br />
thức).Dạy thái độ nghề nghiệp, ứng xử nhân văn <br />
với bệnh nhân, đồng nghiệp và cộng đồng. <br />
Coi trọng chất lượng và hiệu quả <br />
<br />
Người quản lý, lập kế hoạch tổ chức thực <br />
hiện vàđánh giá các hoạt động về sức khỏe. <br />
<br />
Chất lượng là mức độ đạt mục tiêu của <br />
người học.Hiệu quả là mối tương quan giữa chất <br />
lượng và chi phí tương ứng (nhân lực, tài lực, <br />
thời gian, quản lý, phục vụ).Không thể chỉ coi <br />
trọng chất lượng hoặc nhấn mạnh đến hiệu <br />
quả.Cái giá phải trả bao giờ cũng có giới hạn.Sản <br />
phẩm đào tạo kém phẩm chất tác hại lâu dài và <br />
sâu sắc hơn bất cứ loại thứ phẩm nào. <br />
<br />
Biết lãnh đạo cộng đồng trong cuộc sống, <br />
bảo vệ và nâng cao sức khỏe của chính họ. <br />
<br />
Hài hòa giữa giáo dục tiềm năng và giáo dục <br />
nghề nghiệp <br />
<br />
Người ra các quyết định liên quan đến sức <br />
khỏe cá nhân và cộng đồng. <br />
Người làm truyền thông và tư vấn, nâng cao <br />
sức khỏe cho gia đình và cộng đồng. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
5<br />
<br />