intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K tập trung mô tả nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2019; Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên người bệnh ung thư vú sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH PERCEPTIONS AND PRACTICE OF EXERCISES AMONG BREAST CANCER PATIENTS AFTER SURGERY IN K HOSPITAL Bui Thi Bich Lien*, Le Van Quang Vietnam National Cancer Hospital - 30 Cau Buou street, Tan Trieu Commune, Thanh Tri district, Hanoi, Vietnam Received 01/03/2023 Revised 20/03/2023; Accepted 15/04/2023 ABSTRACT Objectives: (1) Describe the perception and practice of exercise on breast cancer patients after surgery at K Hospital 2019. (2) Describe some factors related to awareness and exercise practice in breast cancer patients after surgery. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study on exercise awareness and practice on breast cancer patients who underwent surgery at the Department of Breast Surgery - Hospital. K. Results: With 224 patients participating in the study, 100% of the patients performed the recommended exercise. The average to complete exercise assessment score is 92.9%. There was a statistically significant correlation between perceived social support and the two forms of exercise; to the instructions and their personal preferences. Conclusion: Health counseling and education have positive implications in raising breast cancer awareness and exercising after breast cancer surgery. Keywords: Perceptions and practice, do exercise after breast cancer surgery. *Corressponding author Email address: buibichlien75@gmail.com Phone number: (+84) 989 640 365 64
  2. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH LUYỆN TẬP THỂ DỤC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN K Bùi Thị Bích Liên*, Lê Văn Quảng Bệnh viện K - Số 30 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 01 tháng 03 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 20 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 15 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Mô tả nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2019. (2) Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên người bệnh ung thư vú sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh ung thư vú được phẫu thuật tại khoa Ngoại Vú - Bệnh viện K. Kết quả: Với 224 người bệnh tham gia trong nghiên cứu, 100% người bệnh đã thực hiện bài tập được khuyến nghị. Điểm lượng giá luyện tập ở mức độ trung bình đến hoàn thành đạt tỉ lệ là 92,9%. Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nhận thức về hỗ trợ xã hội với hai hình thức luyện tập thể dục; theo bài hướng dẫn và theo sở thích cá nhân. Kết luận: Việc tư vấn, giáo dục sức khỏe có ý nghĩa tích cực trong nâng cao nhận thức bệnh ung thư vú và luyện tập thể dục sau phẫu thuật ung thư vú. Từ khóa: Nhận thức và thực hành, tập thể dục sau phẫu thuật ung thư vú. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trọng trong việc giảm mệt mỏi, phù bạch huyết cánh tay cùng bên sau phẫu thuật ung thư vú [5] [6] [7] [8] . Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và là Bệnh viện K là một trong những bệnh viện lớn nhất cả nguyên nhân gây tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi nước đóng vai trò là trung tâm ung thư chính để điều trị trong các bệnh ung thư trên toàn thế giới. cho người bệnh ung thư các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Hoạt động thể chất là một đóng góp quan trọng cho Ước tính có khoảng trên 6000 người bệnh ung thư nhập sức khỏe và có liên quan đến chất lượng cuộc sống [3]. viện điều trị mỗi năm; trong số này có 15% phụ nữ mắc Ngoài ra, hoạt động thể chất cũng ảnh hưởng rất tích ung thư vú [9]. Trước khi phẫu thuật điều trị ung thư vú, cực đến bệnh lý ung thư trong đó có ung thư vú. Theo người bệnh được tư vấn, giáo dục sức khỏe và hướng một nghiên cứu năm 2008 đã báo cáo rằng “hoạt động dẫn người bệnh “Bài tập phục hồi chức sau phẫu thuật thể chất có liên quan đến việc giảm 25 đến 30% nguy ung thư vú” theo một chương trình được thiết kế bởi cơ phát triển ung thư vú” [4] và đóng một vai trò quan “Mạng lưới Ung thư Vú Việt Nam” [10], nhằm nâng *Tác giả liên hệ Email: buibichlien75@gmail.com Điện thoại: (+84) 989 640 365 65
  3. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 cao nhận thức cho người bệnh, để ngăn ngừa tê bì cánh - Z1-a/2: Hệ số tin cậy = 1,96 tay cùng bên sau phẫu thuật, giúp vận động tốt vùng - d: Sai số khớp vai, cánh tay, cổ và bàn tay. Mặc dù, chương trình đã được triển khai trong nhiều năm nhưng hiệu quả vẫn - Tham khảo từ nghiên cứu trước [54], áp dụng theo chưa được đánh giá. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên công thức tính cỡ mẫu có n ≥ 224 . cứu với 2 mục tiêu: 2.2.4. Cách thức tiến hành 1. Mô tả nhận thức và thực hành luyện tập thể dục trên Dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi phỏng vấn (Phụ bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K lục 1). năm 2019. Đánh giá nhận thức sẽ được đánh giá theo thang điểm 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhận thức và thực Likert. Tổng số điểm cho nhận thức của từng thành hành luyện tập thể dục trên người bệnh ung thư vú sau phần trong mô hình sẽ là trung bình điểm của các mục phẫu thuật. trong thành phần đó. Điểm trung bình càng cao, người bệnh càng cảm nhận nhiều hơn. Đánh giá thực hành 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP luyện tập thể dục sau phẫu thuật ung thư vú theo “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật ung thư vú” và 2.1. Đối tượng nghiên cứu các hình thức luyện tập thể dục khác cũng được ghi Người bệnh ung thư vú điều trị tại khoa Ngoại Vú - nhận lại. Bệnh viện K có chỉ định phẫu thuật từ tháng 08/2019 Các phân tích thống kê được áp dụng theo các mục tiêu đến tháng 12 /2019. nghiên cứu. Để xác định một số yếu tố liên quan, tương 2.2. Phương pháp nghiên cứu quan tuyến tính Pearson cũng sẽ được chúng tôi sử dụng trong phân tích số liệu cho nghiên cứu này. 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 2.2.5. Xử lý số liệu: Người bệnh sau hội chẩn có chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú hoặc một phần tuyến vú (phẫu thuật Số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm bảo tồn tuyến vú), vét hạch nách, đồng ý tham gia SPSS 20.0. nghiên cứu. 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 3. KẾT QUẢ 2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu: Sau khi thu thập thông tin tại khoa Ngoại Vú - Bệnh  mẫu: Cỡ viện K từ tháng 8 năm 2019 đến hết tháng 12 năm 2019, Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp chọn có 224 người bệnh đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Độ tuổi mẫu theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu tỷ lệ với trung bình là 50,73 ± 11,32, người bệnh có tuổi thấp P = 70%. nhất là 28 và cao nhất là 75 tuổi. Tỉ lệ người tham gia nghiên cứu có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên p(1- p) n = Z2(1-α/2) là 41,47%, trình độ thấp nhất đến Trung học cơ sở là d2 58,53%. Có đến 72,3% người bệnh ung thư vú đang - P: Xác suất có nhận thức tốt và thực hành luyện tập sống cùng bạn đời và hầu hết trong số họ là quản gia, thể dục thường xuyên của người bệnh sau phẫu thuật. lao động phổ thông chiếm tỉ lệ là 66,5%. 66
  4. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 Bảng 1. Nhận thức về khả năng tái phát ung thư vú Các vấn đề Mean ± SD Tôi nghĩ rằng ung thư vú ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi 4,01 ± 0,067 Ngày nay, nhiều người bị ung thư vú khiến tôi thấy lo lắng 3,4 ± 0,662 Tôi thường lo lắng rằng tôi có thể bị ung thư vú trở lại 2,79 ± 0,79 Tôi có khả năng bị ung thư vú trở lại mặc dù tôi đã được phẫu thuật 3,59 ± 0,53 Tôi có nhiều thứ phải lo lắng thay vì nghĩ đến việc ung thư vú tái phát 3,1 ± 0,74 16,88 ± 1,7 Điểm trung bình của tổng nhận thức về khả năng tái phát ung thư vú (3,37 ± 0,33) Nhận xét: Trong nghiên cứu này, hầu hết người bệnh của họ, do đó điểm trung bình của tổng nhận thức về đều có nhận thức ung thư vú ảnh hưởng đến sức khỏe khả năng tái phát ung thư vú là 3,37 ± 0,33. Bảng 2. Nhận thức về mức độ nghiêm trọng của ung thư vú Các vấn đề Mean ± SD Ung thư vú không phải là vấn đề đối với các hoạt động hàng ngày của tôi 3,77 ± 0,63 Ung thư vú có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của tôi 3,93 ± 0,29 Ung thư vú có thể gây ra nhiều đau đớn 3,26 ± 0,604 Tôi có thể suy yếu về thể chất sau phẫu thuật ung thư vú 3,71 ± 0,5 Tôi có thể bị phù bạch huyết sau phẫu thuật ung thư vú 3,61 ± 0,499 Khi tôi bị ung thư vú lần nữa, tôi phải trả nhiều tiền cho việc điều trị 4,01 ± 0,115 Tôi có thể chết nếu tôi bị ung thư vú trở lại 2,83 ± 0,72 Ung thư vú không làm ảnh hưởng nhiều đến mối quan hệ của tôi với người khác 3,14 ± 0,97 28,20 ± 2,02 Điểm trung bình của tổng nhận thức về mức độ nghiêm trọng của ung thư vú (3,52 ± 0,25) Nhận xét: Nhận thức khi bị ung thư vú lần nữa sẽ phải trả là 4,01 ± 0,115. Điểm trung bình của tổng nhận thức về nhiều tiền cho việc điều trị có điểm trung bình cao nhất mức độ nghiêm trọng của ung thư vú là 3,52 ± 0,25. 67
  5. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 Bảng 3. Nhận thức về lợi ích của việc thực hiện luyện tập thể dục Các vấn đề Mean ± SD Các biến chứng của ung thư vú là lý do khiến tôi tập thể dục 3,86 ± 0,52 Tập thể dục có thể làm giảm các biến chứng sau phẫu thuật ung thư vú 3,89 ± 0,33 Tập thể dục có thể làm tăng thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư vú 3,26 ± 0,53 Tập thể dục có thể làm giảm khả năng tái phát sau phẫu thuật ung thư vú 3,01 ± 0,38 Tập thể dục có thể làm giảm khả năng tử vong sau phẫu thuật ung thư vú 2,98 ± 0,39 16,99 ± 1,22 Điểm trung bình của tổng nhận thức về lợi ích của luyện tập thể dục (3,398 ± 0,245) Nhận xét: Nhận thức luyện tập thể dục có thể làm giảm ích của luyện tập thể dục sau phẫu thuật ung thư vú là các biến chứng sau phẫu thuật ung thư vú có giá trị là 3,39 ± 0,24. 3,89 ± 0,52. Điểm trung bình của tổng nhận thức về lợi Bảng 4. Mối quan hệ giữa luyện tập “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật ung thư vú” với nhận thức Tổng lượng giá luyện tập Bài tập phục hồi chức p năng sau phẫu thuật Nhận thức về khả năng tái phát r = 0,232 0,001 Nhận thức về mức độ nghiêm trọng r = 0,063 0,34 Nhận thức về lợi ích của luyện tập thể dục r = 0,05 0,45 Nhận thức về rào cản của tập thể dục r = 0,289 0,001 *: Tương quan Pearson ung thư vú” với nhận thức về khả năng tái phát ung thư vú, giá trị p là 0,001; với nhận thức về rào cản của việc Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa luyện tập thể dục, giá trị p là 0,001. luyện tập “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật Bảng 5. Mối quan hệ giữa luyện tập thể dục khác và nhận thức Luyện tập thể dục khác p Nhận thức về khả năng tái phát r = 0,128 0,05 Nhận thức về mức độ nghiêm trọng r = 0,009 0,89 Nhận thức về lợi ích của việc luyện tập thể dục r = 0,21 0,001 Nhận thức về rào cản của việc luyện tập thể dục r = 0,84 0,001 *: Tương quan Pearson dục, giá trị p lần lượt là: 0,05; 0,001 và 0,001. Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa luyện tập thể dục khác với nhận thức về khả năng tái phát ung 4. BÀN LUẬN thư vú; với nhận thức về lợi ích của việc luyện tập thể dục và với nhận thức về rào cản của việc luyện tập thể Trong nghiên cứu này, nhận thức của người bệnh sau 68
  6. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 phẫu thuật ung thư vú có mức điểm trung bình của tổng một thói quen trong ngày vào mỗi buổi sáng hoặc buổi nhận thức về khả năng tái phát ung thư vú là 3,37 ± chiều và đi bộ thể thao là hình thức luyện tập mà nhiều 0,33. Tác giả Mai Thị Minh Nguyệt (2014) cho biết người bệnh lựa chọn. điểm trung bình của tổng nhận thức về khả năng tái Việc mô tả một số yếu tố liên quan đến nhận thức và phát ung thư vú là 3,6 ± 0,82 và tổng điểm cảm nhận thực hành luyện tập thể dục trên những người bệnh sau này cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Sự chênh phẫu thuật ung thư vú trong nghiên cứu này cho thấy: lệch này có thể liên quan đến tỉ lệ người bệnh có trình Các đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu tác độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên trong nghiên động đến nhận thức của người bệnh có sự khác biệt cứu này cao hơn 3,39%, hơn nữa tác động của truyền không đồng nhất với nhau. Sự tác động không đồng thông trong khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú nhất đó chúng tôi ghi nhận và đánh giá cao giá trị của tại Bệnh viện K có ảnh hưởng rất tốt đến nhận thức của nó bởi vì dù không đồng nhất nhưng khi có sự khác biệt phụ nữ trong cộng đồng. có ý nghĩa thống kê thì có nghĩa đã có sự phân hóa và tác động khác nhau đến nhận thức của người bệnh. Và Điểm trung bình của nhận thức về mức độ nghiêm từ việc thay đổi nhận thức của người bệnh sẽ dẫn đến trọng của ung thư vú cũng ở mức trung bình là 3,52 ± thay đổi các hành vi trong đó bao gồm việc luyện tập 0,25. Nhận thức khi bị ung thư vú lần nữa sẽ phải trả thể dục và các hoạt động thể chất khác. nhiều tiền cho việc điều trị có điểm trung bình cao nhất trong nhóm là 4,01 ± 0,115. Có thể nói, tác động mạnh Mỗi người bệnh trong nghiên cứu này nhận được sự hỗ mẽ nhất trong nhận thức về mức độ nghiêm trọng của trợ xã hội khác nhau phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế ung thư vú và cũng là nỗi lo lắng nhất của người bệnh của họ nhưng cùng với sự phát triển chung của xã hội, đó chính là ung thư vú có thể khiến họ tốn rất nhiều tiền phụ nữ Việt Nam ngày nay độc lập hơn trong các hoạt cho việc điều trị và ngăn ngừa tái phát. động đặc biệt là hoạt động thể chất của cá nhân họ. Vấn đề lớn nhất ảnh hưởng đến luyện tập thể dục không phải Việc thực hành luyện tập thể dục của người bệnh sau là họ thiếu các gợi ý luyện tập thể dục khác mà là việc phẫu thuật ung thư vú trong nghiên cứu này đạt kết quả luyện tập “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật nhiều hơn mong đợi của nhóm nghiên cứu. Tại khoa ung thư vú”, người bệnh chỉ nhận được sự hỗ trợ từ Ngoại Vú - Bệnh viện K, công tác tư vấn cho người bệnh luyện tập “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu nhân viên y tế. Và vấn đề có tác động quan trọng trong thuật ung thư vú” được nhân viên y tế thực hiện rất đầy luyện tập thể dục, tham gia vào các hoạt động thể chất đủ. Kết quả là các người bệnh tham gia trong nghiên đó chính là tình trạng kinh tế của gia đình người bệnh. cứu này đã thực hiện bài tập được khuyến nghị đạt tỉ Việc phải lo lắng nhiều đến nhu cầu thiết yếu của cuộc lệ 100%. Tuy nhiên, điểm lượng giá luyện tập ở mức sống và mất tự tin sau phẫu thuật, cũng sẽ là những rào độ trung bình đến hoàn thành chỉ đạt tỉ lệ là 92,9% mà cản ảnh hưởng không nhỏ. không có người bệnh nào luyện tập bài tập đã khuyến nghị đạt điểm tối đa là 126 điểm. Qua xem xét lại bảng 5. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ số liệu thống kê thấy có một số lượng người bệnh trong 3 ngày đầu tiên sau cuộc phẫu thuật, họ dường như Việc tư vấn, giáo dục sức khỏe có ý nghĩa tích cực trong không có ý định tập bất kỳ động tác thể dục nào trong nâng cao nhận thức bệnh ung thư vú cũng như giá trị “Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật ung thư vú” của việc luyện tập thể dục. Ngoài việc luyện tập “Bài mà nhân viên y tế đã tư vấn. Kết quả này có lẽ bị ảnh tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật ung thư vú”, hưởng bởi yếu tố tâm lý của người bệnh sau phẫu thuật. người bệnh cần thêm khuyến nghị về các bài tập thể So sánh với số liệu báo cáo của Mai Thị Minh Nguyệt dục khác. và ghi nhận mà Caitlin và cộng sự (2013) đã báo cáo cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị ung thư vú tuân theo các bài tập được khuyến nghị là thấp đáng kể [72] [73]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Với việc luyện tập thể dục khác theo sở thích cá nhân tỉ [1] Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức và CS, Gánh nặng lệ là 63,8%. Bên cạnh việc thực hiện luyện tập các động bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư tác trong bài tập được khuyến nghị, người bệnh vẫn tập Quốc gia đến năm 2020. Tạp chí Ung thư học các bài tập thể dục mà họ thường xuyên luyện tập như Việt Nam; số 1-2016; 19-20, 2016. 69
  7. B.T.B. Lien, L.V. Quang. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 64-70 [2] Đỗ Đức Huy Hoàng và CS, Mối tương quan giữa [7] Johansson K, Weibull A, Low intensity bộc lộ ER, PR, HER2-NEU và nồng độ CA15.3 resistance exercise for breast cancer patients with và các yếu tố khác ở bệnh nhân ung thư vú hóa arm lymphedema with or without compression trị bổ trợ. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. số sleeve. Lymphology. 2005; 38(4): 167-180, 4-2017; 253-254, 2017. 2005. [3] Farrell SW, Braun L et al., The relation of body [8] Mutrie N, Campbell A et al., Benefits of mass index, cardiorespiratory fitness, and all- supervised group exercise programme for women cause mortality in women. Obes Res. 2002;10: being treated for early stage breast cancer. 417-423, 2002. British Medical Journal. 2007; 334(7592): 517- [4] Friedenreich, ust AE., Physical activity and 523, 2007. breast cancer risk: impact of timing, type and dose of activity and population subgroup effects. [9] Báo cáo Tổng kết năm 2018; Phòng Kế hoạch Br J Sports Med. 2008; 42: 636-647, 2008. Tổng hợp – Bệnh viện K. [5] Headley J, Ownby K, The effect of seated [10] Mạng lưới Ung thư Vú Việt Nam/ BCNV. exercise on fatigue and quality of life in women Bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật with advanced breast cancer. Oncology Nursing Ung thư Vú của Active Rehabilitation Forum. 2004; 31(5): 977-983, 2004. Physiotherapy Australia cũng như kết hợp [6] Turner J, (Improving the physical status and với kinh nghiệm tập của bệnh nhân Việt Nam; quality of life of women treated for breast Tel: (04)85 828 912; Email: phuchoichucnang. cancer. Journal of Surgical Oncology. 2004: bcnv@gmail.com; Fanpage: www.facebook/ 86(3): 141-146. BreastCancerNetworkVietnam 70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2