intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng (ĐD) cho bệnh nhân (BN) ung thư tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh (BVUB TP.HCM) tháng 5/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn về dinh dưỡng của điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ NHẬN THỨC VỀ LỢI ÍCH, RÀO CẢN VÀ THỰC TRẠNG TƯ VẤN VỀ DINH DƯỠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM HỒNG1, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH2, PHẠM THỊ HẢI HƯƠNG1, DƯƠNG THỊ NGỌC NHUNG1, NGUYỄN THỊ LỆ THU1, TRẦN THỊ NGỌC THUẬN3 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát nhận thức về lợi ích, rào cản và thực trạng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng (ĐD) cho bệnh nhân (BN) ung thư tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh (BVUB TP.HCM) tháng 5/2018. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu tiến hành trên 210 điều dưỡng (ĐD) đang công tác tại 15 khoa lâm sàng BVUB tham gia nghiên cứu trong tháng 5/2018. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Công cụ thu thập là bộ câu hỏi. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: 1.Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD cho BN: Gần 50% ĐD đều cho rằng bác sĩ là người chịu trách nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN và tư vấn trong suốt tất cả giai đoạn điều trị ung thư (trước, trong và sau khi điều trị). 62.9% ĐD nhận thấy tư vấn dinh dưỡng cho BN khi BN có nhu cầu. 2. Nhận thức của ĐD về lợi ích việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa lâm sàng BVUB TP.HCM: Điều dưỡng cho rằng việc ăn uống lành mạnh giúp cải thiện cân nặng (97.1%), cải thiện sức khỏe tinh thần (96.7%), cải thiện chất lượng cuộc sống (96.1%), cải thiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày (90.5%), và giảm nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khác (80%) đối với BN ung thư. 3. Nhận thức về rào cản của ĐD trong việc tư vấn dinh dưỡng cho BN: Hơn 85% điều dưỡng cho rằng rào cản ảnh hưởng đến tư vấn dinh dưỡng: không đủ thời gian tư vấn dinh dưỡng cho BN, quá tải công việc, thiếu phương tiện thực hiện tư vấn, thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh ung thư. Ngoài ra còn có những rào cản khác như: phòng ốc chật hẹp, thiếu sự hỗ trợ đồng nghiệp, thiếu tự tin về năng lực, khả năng giao tiếp hạn chế, BN hoặc thân nhân không tin tưởng (chiếm trên 60%). Kết luận/ kiến nghị: 96 ĐD cho rằng bác sĩ giữ vai trò trong việc tư vấn dinh dưỡng cho BN (45.7%); >90% ĐD nhận thấy được lợi ích việc tư vấn giúp BN cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống; quá tải công việc và thiếu thời gian là những rào cản lớn nhất ảnh hưởng tư vấn dinh dưỡng cho BN. Từ khóa: Nhận thức, lợi ích, rào cản, tư vấn về dinh dưỡng, ung thư. ABSTRACT Objective: To investigate nurses’ awareness of benefits, barriers and current practice of nutrition consultation for cancer patients (pts) among clinical departments at Ho Chi Minh City Oncology Hospital (HCMOH) during one month, May of 2018. Method: Descriptive cross-sectional study. The study was conducted in 210 nurses whom are working at 15 clinical departments at HCMOH that agree to participate in May, 2018. The sampling method is random 1 CNĐD Khoa Xạ 3-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 Khoa Điều Dưỡng Kỹ thuật Y Học Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 3 ĐDCKI Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 3-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 385
  2. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SOC GIẢM NHẸ stratified sampling. A questionnaire is used for collecting data. Descriptive statistic method is used to analyze data. Results: 1. Nurses’ current practice of nutrition consultation for patients Almost 50% of nurses assume that nutrition consultation is responsibility of doctors across all stages of cancer treatment (before, during and after treatment). 62,9% of nurses aware that patients require nutrition consultation when needed. 2. Nurses’ awareness of benefits from nutrition consultation for cancer patients among clinical departments at HCMOH: Nurses assume that healthy diet help to improve weight (97.1%), improve mental health (96.7%), improve quality of life (96.1%), improve activities of daily living (90.5%), and decrease risk of other chronic illnesses (80%) for cancer patients. 3. Nurses’ awareness of barriers to nutrition consultation for cancer patients: More than 85% of nurses assume that the barrires to nutrition consultation are: not enough time allowed for nutrition consultation to patients, overloading work, lack of materials required for consultation activity, lack of knowledge in nutrition for cancer patients. Moreover, other barriers are: narrow room space, lack of support from colleagues, lack of confidence in competency, lack of communication skills, lack of trust from patients and family members (more than 60%). Conclusion/ Recommedation: 96 nurses assume that nutrition consultation for patients is responsibility of doctors (45.7%); >90% of nurse aware of benefits from consultation may help to improve weight, mental health and quality of life; overloading work and lack of time are the most critical barrires that interfere nutritional consultation for patients. Key words: awareness, benefits, barriers, nutritional consultation, oncology/ cancer ĐẶT VẤN ĐỀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Dinh dưỡng (DD) là một trong những yếu tố 1. Khảo sát nhận thức của ĐD về lợi ích việc tư chính trong hỗ trợ bệnh nhân (BN) ung thư, dinh vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa lâm dưỡng ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh, sự sàng BVUB TP.HCM tháng 5/2018. đáp ứng và phục hồi sau điều trị[2]. Hầu hết các điều 2. Khảo sát nhận thức về rào cản của ĐD trong dưỡng (ĐD) có thái độ tích cực trong việc tư vấn việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư tại các khoa dinh dưỡng để thúc đẩy việc ăn uống hợp lí cho lâm sàng BVUB TP.HCM tháng 5/2018. bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị và tin rằng chế độ dinh dưỡng hợp lí sẽ mang lại nhiều lợi ích 3. Đánh giá thực trạng tư vấn dinh dưỡng của cho BN[4]. Tuy nhiên có một số ít ĐD cho rằng việc ĐD cho BN ung thư tại các khoa lâm sàng tư vấn dinh dưỡng không phải là nhiệm vụ chính của BVUB.TPHCM tháng 5/2018. ĐD[4]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kiến thức của ĐD về dinh dưỡng đóng vai trò Phương pháp nghiên cứu quan trọng trong việc chăm sóc BN giúp BN cải thiện sức khỏe, đáp ứng tốt với điều trị[1]. Tuy nhiên việc Mô tả cắt ngang. đánh giá và tư vấn dinh dưỡng còn gặp nhiều rào cản. Đối tượng nghiên cứu Theo nghiên cứu của Petra và cộng sự (2015) 210 Điều dưỡng đang công tác tại 15 khoa lâm một số rào cản ảnh hưởng đến công tác tư vấn tăng sàng trong BVUB TP.HCM có BN điều trị 24/24h tại cường dinh dưỡng cho BN là thiếu thời gian, thiếu khoa tháng 5/2018. phương tiện, thiếu chuyên môn, diễn tiến bệnh ung Tiêu chí chọn mẫu thư và thiếu kiến thức[4]. Điều dưỡng viên đang công tác tại 15 khoa lâm sàng trong BVUB TP.HCM theo đối tượng chọn mẫu; điều dưỡng làm công tác chuyên môn, chăm 386 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ sóc trực tiếp cho bệnh nhân; sẵn sàng và tự nguyện khoa dinh dưỡng, bác sĩ phó khoa dinh dưỡng, tham gia vào nghiên cứu. bác sĩ dinh dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Ung Bướu để đánh giá về tính giá trị (Content validity) Tiêu chí loại trừ của Bộ câu hỏi. Sau đó, Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được Không đáp ứng được các tiêu chí chọn; ĐD điều chỉnh cho phù hợp theo góp ý của 03 chuyên nghỉ hậu sản; không hoàn tất bộ câu hỏi; ĐD không gia và khảo sát thử trên 30 ĐD của một số khoa lâm có mặt tại thời điểm khảo sát (nghỉ phép, nghỉ ốm, ra sàng của BVUB TP.HCM để kiểm tra về độ tin cậy. trực) được hẹn thêm 2 lần nếu vẫn vắng mặt thì loại Độ tin cậy của bộ 2 là 0.75, bộ 3 là 0.78. khỏi mẫu nghiên cứu. Các bước tiến hành Công cụ thu thập số liệu Lập danh sách và tên của ĐD tại 15 khoa đủ Bộ câu hỏi tự điền gồm 4 phần. Phần 1 (thông tiêu chí tham gia nghiên cứu. tin cá nhân); phần 2 (thực trạng tư vấn dinh dưỡng Nhóm nghiên cứu sẽ đến các khoa theo phân của ĐD); phần 3 (nhận thức của ĐD về lợi ích của công và giải thích cho ĐD trưởng khoa về mục tiêu việc ăn uống lành mạnh); và phần 4 (nhận thức về nghiên cứu và xin phép sự hợp tác, hỗ trợ thu thập rào cản của ĐD đối với việc tư vấn dinh dưỡng). số liệu. Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được cải tiến dựa trên bộ câu hỏi của Petra và cộng sự (2015) khảo sát trên ĐD về Nghiên cứu viên giải thích mục tiêu nghiên cứu tư vấn dinh dưỡng BN ung thư. và mời điều dưỡng viên tại các khoa tham gia. Nếu ĐD đồng ý, họ sẽ được phát bộ câu hỏi và trả lời Phần 1: Thông tin cá nhân (7 câu): gồm tuổi, câu hỏi. giới tính, khoa làm vệc, tình trạng công việc, trình độ học vấn cao nhất, thâm niên công tác, đã từng tập ĐD tham gia nghiên cứu sẽ gởi trả lại bộ câu huấn về dinh dưỡng cho BN ung thư hay chưa. hỏi cho ĐD trưởng trong ngày sau khi hoàn tất xong. Bộ câu hỏi được đựng trong bao thư dán kín. Phần 2: Bộ câu hỏi khảo sát thực trạng tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư của ĐD (6 câu). Cuối ngày nghiên cứu viên sẽ đến thu bộ câu ĐD được yêu cầu tự đánh giá về thực trạng tư vấn hỏi từ ĐD trưởng khoa. dinh dưỡng cho BN ung thư gồm ai là người tư vấn Trường hợp các ĐD ra trực hoặc nghỉ phép, dinh dưỡng cho BN ung thư, tư vấn về dinh dưỡng không có mặt trong ngày phát bộ câu hỏi sẽ được cho BN ở giai đoạn điều trị nào, mức độ thường gửi thu thập vào ngày khác. xuyên tư vấn dinh dưỡng, nội dung tư vấn dinh dưỡng, thời gian tư vấn, quy trình/ tài liệu tư vấn. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ĐD chọn vào một đáp án cho mỗi câu hỏi (ngoại trừ câu 4 là câu có thể chọn nhiều đáp án). Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo đức của bệnh viện. Phần 3: Bộ câu hỏi khảo sát nhận thức của ĐD Giải thích mục tiêu nghiên cứu cho ĐD khi được về lợi ích của việc ăn uống lành mạnh ở BN ung thư mời tham gia. (11 câu). Bộ câu hỏi được đánh giá theo thang điểm Likert từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 4 (hoàn Các đối tượng tự nguyện tham gia nghiên cứu toàn đồng ý). Điểm càng cao có nghĩa ĐD có thái độ và được quyền ngưng tham gia nghiên cứu bất kì tích cực đối với việc ăn uống lành mạnh của BN lúc nào. ung thư. Thông tin của người tham gia nghiên cứu được Phần 4: Bộ câu hỏi khảo sát nhận thức về rào đảm bảo bí mật và chính xác, không chỉnh sửa. cản của ĐD đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư (11 câu). Bộ câu hỏi (câu 1-10) được đánh Nghiên cứu khảo sát không ảnh hưởng đến sự giá theo thang điểm Likert (1 = hoàn toàn không an toàn của ĐD. đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = đồng ý, 4 = hoàn toàn Bộ câu hỏi được lưu trữ an toàn sau khi thu đồng ý). Điểm càng cao có nghĩa là việc tư vấn dinh thập và được hủy sau khi công bố đề tài. dưỡng của ĐD cho BN ung thư gặp nhiều rào cản. Riêng câu số 11 là câu hỏi mở, ĐD tự điền về những XỬ LÍ SỐ LIỆU rào cản khác ngoài 10 rào cản trong bộ câu hỏi. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 Bộ câu hỏi phần 2 - 4 được dịch theo quy trình Thống kê mô tả (tần số, %, độ lệch chuẩn, trung từ tiếng Anh sang tiếng Việt bởi một bác sĩ chuyên bình ) để phân tích đặc điểm đối tượng tham gia khoa Ung bướu thông thạo Tiếng Anh và Việt. Sau nghiên cứu. đó bộ câu hỏi được thông qua 3 chuyên gia am hiểu về lĩnh vực dinh dưỡng cho BN ung thư gồm trưởng TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 387
  4. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SOC GIẢM NHẸ KẾT QUẢ 88.6% là nữ. 40% ĐD tham gia làm việc tại khối nội; 81.4% ĐD thuộc biên chế. Nhóm nghiên cứu có 210 bộ câu hỏi phát ra và thu về được đủ 210 bộ câu hỏi trả lời hoàn chỉnh,kết Trình độ chuyên môn đa số là ĐD trung cấp quả thu được như sau: (70%); thâm niên công tác trung bình là 10 năm Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu 79% ĐD chưa tham gia mạng lưới dinh dưỡng. Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng tham gia Thực trạng tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân nghiên cứu (n=210) Bảng 2. Tỉ lệ thực trạng tư vấn dinh dưỡng n = 210 Tần số (n) Tỉ lệ (%) cho bệnh nhân n = 210 Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tuổi: ( 33 ; SD =8.478) Ai là người có trách nhiệm chính ≤ 25 19 9 đối với việc tư vấn DD cho BN 26 - 35 133 63.3 Bác sĩ 96 45.7 36 - 45 34 16.2 Mạng lưới dinh dưỡng 75 35.7 ≥ 46 24 11.4 Điều dưỡng 35 16.7 Giới tính: Tôi không biết 4 1.9 Nam 24 11.4 Giai đoạn tư vấn dinh dưỡng cho BN Nữ 186 88.6 Tất cả giai đoạn 125 59.5 Khoa làm việc Trong điều trị 77 36.7 Chăm sóc giảm nhẹ 13 6.2 Sau điều trị 31 14.8 Khối xạ 47 22.4 Trước điều trị 30 14.3 Khối ngoại 66 31.4 Chăm sóc giảm nhẹ 13 6.2 Khối nội 84 40 Mức độ tư vấn dinh dưỡng Tình trạng công việc Khi có nhu cầu 132 62.9 Hợp đồng 39 18.6 Mỗi tuần 1 lần 46 21.9 Biên chế 171 81.4 Mỗi tháng 1 lần 17 8.1 Trình độ học vấn Mỗi ngày 1 lần 15 7.1 Trung cấp 147 70 Nội dung tư vấn dinh dưỡng Cao đẳng 1 0.5 Tầm quan trọng 176 83.8 Đại học 57 27.1 Loại thức ăn 114 54.3 Thạc sĩ/ Chuyên khoa I 5 2.4 Số lượng thức ăn 78 37.1 Thâm niên công tác Tổng thời gian trung bình thực hiện ( 10.63; SD =8.284) tư vấn cho 1 BN ≤5 73 34.8 ≤ 15 phút 113 53.8 6 - 15 92 43.8 > 15 phút 97 46.2 16 - 25 25 11.9 Tại khoa có tài liệu hoặc quy trình tư vấn DD hay không ≥ 26 20 9.5 Có 126 60 Tham gia mạng lưới dinh dưỡng (DD) hay chưa Không có 84 40 Có 44 21 Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy 45.7% ĐD Chưa 166 79 (n=96) cho rằng bác sĩ là người chịu trách nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN; 35.7% Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy phần lớn ĐD ĐD (n=75) cho rằng mạng lưới dinh dưỡng là người tham gia có độ tuổi trung bình là 33 (SD =8.478); chịu trách nhiệm trong việc tư vấn dinh dưỡng; 16.7% ĐD (n=35) cho rằng họ có trách nhiệm trong 388 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ việc tư vấn dinh dưỡng; 1.9% ĐD không biết đó là 83.8% ĐD cho rằng tầm quan trọng của dinh vai trò của ai. dưỡng là nội dung chính của tư vấn dinh dưỡng, kế đến là tư vấn loại thức ăn (54.3%), sau cùng là tư 59.5% ĐD (n=125) cho rằng tư vấn dinh dưỡng vấn số lượng thức ăn (37.1%). cho BN trong suốt tất cả giai đoạn điều trị; 36.7% tư vấn trong điều trị; thấp nhất là tư vấn giai đoạn chăm 60% ĐD (n=126) ĐD tại các khoa có tài liệu sóc giảm nhẹ (6.2%). hoặc quy trình tư vấn dinh dưỡng. 62.9% ĐD cho rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN khi có nhu cầu; thấp nhất là tư vấn mỗi ngày 1 lần (7.1%). Nhận thức của ĐD về lợi ích ăn uống lành mạnh đối với BN ung thư Bảng 3. Tỉ lệ nhận thức của ĐD về lợi ích ăn uống lành mạnh đối với BN ung thư Việc ăn uống lành mạnh có thể đem lại những lợi ích nào cho bệnh STT Đồng ý Không đồng ý nhân ung thư? (n=210) 1 Cải thiện cân nặng 97.1% 2.9% 2 Cải thiện sức khỏe tinh thần 96.7% 3.3% 3 Cải thiện chất lượng cuộc sống 96.1% 3.9% 4 Cải thiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày 90.5% 9.5% Các đồng nghiệp của tôi nghĩ rằng ĐD nên khuyến khích ăn uống lành 5 89% 11% mạnh cho bệnh nhân ung thư 6 Giảm nguy cơ bệnh mạn tính khác 80% 20% Có bằng chứng mạnh cho thấy ĐD nên khuyến khích việc ăn uống lành 7 80% 20% mạnh cho bệnh nhân ung thư 8 Giảm biến chứng liên quan đến tình trạng bệnh 78.1% 21.9% 9 Giảm nguy cơ tái phát ung thư 52.4% 47.6% 10 Bệnh nhân ung thư thường không quan tâm đến việc ăn uống lành mạnh 50.5% 49.5% Việc khuyến khích ăn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không 11 28.1% 71.9% là hoàn toàn tùy thuộc vào điều dưỡng Nhận xét : Hơn 95% ĐD đồng ý việc ăn uống lành mạnh giúp BN ung thư cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần và cải thiện chất lượng cuộc sống. 71.9% ĐD không đồng ý việc khuyến khích ăn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không là hoàn toàn tùy thuộc vào điều dưỡng. 49.5 % ĐD không đồng ý việc BN ung thư thường không quan tâm đến việc ăn uống lành mạnh; 47.6% ĐD không đồng ý việc ăn uống lành mạnh làm giảm nguy cơ tái phát ung thư. Rào cản của điều dưỡng đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN Bảng 4. Tỉ lệ rào cản thường xuất hiện đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư Những rào cản nào sau đây ảnh hưởng STT Đồng ý Không đồng ý đến việc điều dưỡng tư vấn dinh dưỡng cho BN? (n=210) 1 Thiếu thời gian 95.2% 4.8% 2 Quá tải công việc 92.9% 7.1% 3 Thiếu phương tiện thực hiện tư vấn 86.6% 13.4% 4 Thiếu kiến thức về DD cho người bệnh ung thư 80.4% 19.6% 5 Phòng ốc chật hẹp 74.3% 25.7% 6 Thiếu sự hỗ trợ của đồng nghiệp 61.4% 38.6% 7 Thiếu tự tin về năng lực của bản thân 60.4% 39.6% 8 Khả năng giao tiếp còn hạn chế 60% 40% TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 389
  6. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SOC GIẢM NHẸ 9 BN hoặc thân nhân không tin tưởng 60% 40% 10 Thiếu sự hỗ trợ của cấp trên 59% 41% Nhận xét: Hơn 80% ĐD cho rằng thiếu thời gian, quá tải công việc, thiếu phương tiện thực hiện tư vấn, thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh ung thư là những rào cản ảnh hưởng nhiều đến việc tư vấn dinh dưỡng cho BN 40% ĐD không đồng ý về khả năng giao tiếp hạn chế của ĐD, BN hoặc thân nhân không tin tưởng, thiếu sự hỗ trợ cấp trên là rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng cho BN. BÀN LUẬN Rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng cho BN Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD Nghiên cứu hiện tại cũng quan tâm đến vấn đề Trong nghiên cứu này, 45.7% ĐD cho rằng các xác định những rào cản có thể ảnh hưởng đến việc bác sĩ là người có trách nhiệm chính đối với việc tư ĐD tư vấn dinh dưỡng cho BN. Các kết quả của vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, trong khi ĐD chính chúng tôi cho thấy: 95.2% thiếu thời gian, 92.9% quá là người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân. Vai trò của tải công việc, 86.6% thiếu phương tiện thực hiện tư ĐD trong nghiên cứu này thấp hơn vai trò của bác sĩ vấn, 80.4% thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho BN (16.7%). Kết quả nghiên cứu này cho thấy đa số ĐD ung thư là những rào cản được nhận thức nhiều cho rằng đây không phải là nhiệm vụ của ĐD. Họ nhất. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của cho rằng những người được đào tạo về dinh dưỡng Shane và cộng sự 2011[3]; Petra và cộng sự 2015[4]. mới có khả năng đánh giá, tư vấn dinh dưỡng hơn những người không được đào tạo. Nghiên cứu này Để khắc phục những vấn đề này và cải thiện phù hợp với nghiên cứu của Mahmoud và cộng sự tình trạng dinh dưỡng của BN, cần phải có nhiều nỗ năm 2014[1]. lực hơn trong việc cung cấp đào tạo liên tục cho ĐD về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung Kết quả của chúng tôi cho thấy 59.5% ĐD cho thư, cung cấp kiến thức và các phương tiện hỗ trợ rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư ở các giai thực hiện tư vấn dinh dưỡng. ĐD là người tiếp xúc đoạn của quá trình điều trị; 36.7% tư vấn trong điều trực tiếp thường xuyên với BN nên sẽ có nhiều thời trị; 14.8% tư vấn sau điều trị; 14.3% tư vấn trước gian tư vấn dinh dưỡng hơn tuy nhiên là không thực điều trị; 4.7% tư vấn ở giai đoạn chăm sóc giảm nhẹ. tế khi ĐD cho rằng trách nhiệm chính tư vấn dinh Việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung thư trong tất cả dưỡng là của BS và mạng lưới DD. Chính vì vậy các các giai đoạn điều trị là quan trọng vì ăn uống lành chính sách về chăm sóc sức khoẻ của bệnh viện và mạnh có nhiều lợi ích cho BN ung thư; kết quả này quốc gia cần phải được xem xét để giảm bớt một số tương đương với nghiên cứu của Petra và cộng sự rào cản đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN ung 2015[4]. thư và việc khuyến khích ăn uống lành mạnh. 62.9% ĐD cho rằng để tư vấn hết tầm quan Đáng chú ý là thâm niên công tác (kinh nghiệm trọng của dinh dưỡng trước, trong và sau điều trị tốn của ĐD) hoặc nơi các ĐD làm việc dẫn đến những khá nhiều thời gian nên việc tư vấn dinh dưỡng chỉ khác biệt đáng kể trong thực hành tư vấn dinh thực hiện khi có nhu cầu từ người bệnh. dưỡng, niềm tin hoặc đó là rào cản của việc khuyến Nhận thức về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng khích tư vấn dinh dưỡng. Người ta nghĩ rằng những ĐD có kinh nghiệm có thể sẽ dễ khuyến khích các Những kết quả thu được cho thấy trên 95% ĐD hành vi ăn uống lành mạnh hơn ĐD ít kinh nghiệm. tin rằng việc ăn uống lành mạnh sẽ có nhiều lợi ích Trong nghiên cứu này cho thấy 79% số ĐD chưa giúp cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần, tham gia mạng lưới dinh dưỡng, chưa được trang bị cải thiện chất lượng cuộc sống; kết quả này tương kiến thức, phương tiện tư vấn dinh dưỡng nên đây đương nghiên cứu của Petra và cộng sự 2015[4]. cũng là rào cản trong việc khuyến khích chế độ ăn Mặt khác, 50.5% ĐD cho rằng BN ung thư uống lành mạnh của bênh nhân ung thư. thường không quan tâm đến việc ăn uống lành KẾT LUẬN mạnh, 28.1% ĐD cho rằng việc khuyến khích ăn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư là tùy thuộc Thực trạng tư vấn dinh dưỡng của ĐD vào ĐD. Nhận thức này đã ảnh hưởng lớn đến quá 45.7% ĐD cho rằng bác sĩ là người có trách trình điều trị của BN. nhiệm chính đối với việc tư vấn dinh dưỡng cho BN; 59.5 % ĐD cho rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN trong suốt tất cả giai đoạn điều trị; 62.9% ĐD cho 390 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  7. ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ rằng tư vấn dinh dưỡng cho BN khi có nhu cầu; Đối với khoa phòng 83.8% ĐD cho rằng tầm quan trọng của dinh dưỡng Có qui trình tư vấn dinh dưỡng, huấn luyện ĐD là nội dung chính của tư vấn dinh dưỡng. trong khoa có kiến thức tư vấn dinh dưỡng cho BN. Nhận thức về lợi ích của việc tư vấn dinh dưỡng Mỗi khoa phòng cần có thành viên trong mạng Tỉ lệ ĐD cho rằng việc ăn uống lành mạnh giúp lưới dinh dưỡng phối hợp với bác sĩ điều trị thực BN cải thiện cân nặng, cải thiện sức khỏe tinh thần, hiện tư vấn hỗ trợ dinh dưỡng cho BN ung thư. cải thiện chất lượng cuộc sống chiếm tỉ lệ cao Nên có các các chương trình tư vấn về dinh (>95%); 52.4% ĐD đồng ý việc ăn uống lành mạnh dưỡng cho BN và thân nhân định kỳ trước, trong và giúp làm giảm nguy cơ tái phát ung thư; chỉ có sau điều trị. 28.1% ĐD cho rằng việc khuyến khích ăn uống lành mạnh cho bệnh nhân ung thư hay không là hoàn TÀI LIỆU THAM KHẢO toàn tùy thuộc vào điều dưỡng. 1. Mahmoud Al Kalaldeh và Mahmoud Shahein Rào cản ảnh hưởng đến việc tư vấn dinh dưỡng (2014), "Nurses' Knowledge and Responsibility cho BN toward Nutritional Assessment for Patients in Intensive Care Units", Journal of Health Rào cản lớn nhất đối với việc tư vấn dinh Sciences. 4(2). dưỡng cho BN là thiếu thời gian và quá tải công việc (chiếm trên 90%), kế đến là thiếu phương tiện thực 2. Gustavo de CARVALHO, Maria Ermelinda hiện tư vấn, thiếu kiến thức về dinh dưỡng cho BN Camilo và Paula Ravasco (2011), "What is the ung thư (chiếm trên 80%); thiếu sự hỗ trợ cấp trên ở relevance of nutrition in oncology?", Acta medica mức độ trung bình (chiếm 59%). portuguesa. 24, tr. 1041-50. KIẾN NGHỊ 3. Shane E Dempsey, Naomi Findlay và Lesley MacDonald-Wicks (2011), "Increasing nutritional Đối với bệnh viện support for patients undergoing radiation Tổ chức thêm các lớp tập huấn mạng lưới therapy: the radiation therapist perspective", dinh dưỡng. Journal of Radiotherapy in Practice. 10(03), tr. 181-189. Tổ chức thường xuyên câu lạc bộ dinh dưỡng cho BN. 4. Petra G Puhringer và các cộng sự. (2015), "Current nutrition promotion, beliefs and barriers Tăng cường các phương tiện hỗ trợ tư vấn among cancer nurses in Australia and New nhằm truyền thông, giáo dục sức khỏe cho BN ung Zealand", PeerJ. 3, tr. e1396. thư về chế độ ăn uống. Truyền thông giáo dục sức khỏe phổ biến bằng nhiều hình thức khác nhau như: kênh truyền thông, tờ rơi, poster,…. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 391
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2