Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NHÂN TRƯỜNG HỢP NHIỄM ẤU TRÙNG STRONGYLOIDES<br />
STERCORALIS CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ<br />
VÀ QUẢN LÝ CA BỆNH TỪ TỔ CHỨC TIÊU HÓA THẾ GIỚI<br />
Huỳnh Hồng Quang*, Nguyễn Văn Chương*, Triệu Nguyên Trung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh do ấu trùng giun lươn là một nhiễm trùng đường ruột gây ra bởi hai loài giun Strongyloides là S.<br />
stercoralis và S. fuelleborni. Song loài có vai trò sinh bệnh quan trọng ở người nhất là S. stercoralis. Điểm đặc<br />
trưng và khác biệt của loài ký sinh trùng này là khả năng tồn tại và sao chép bên trong vật chủ đến hàng chục<br />
năm mà không hề có triệu chứng hoặc chỉ là thoáng qua trong biểu hiện lâm sàng. Bệnh có thể đe dọa tính mạng<br />
do các hội chứng tăng nhiễm, do hội chứng giun lươn lan tỏa trên các cơ địa suy giảm miễn dịch và tỷ lệ tử vong<br />
có thể lên đến 85%. Ngoài thể tiêu hóa, các triệu chứng khác có thể biểu hiện do quá trình di chuyển của ấu trùng<br />
(viêm da niêm tại chỗ, phổi và nhu mô não). Nhân trình bày ca bệnh ở đây, chúng tôi muốn cập nhật một phiên<br />
bản hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh giun lươn ở người từ Tổ chức Tiêu hóa thế giới.<br />
Từ khóa: Strongyloides stercoralis, hội chứng tăng nhiễm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A CASE REPORT OF STRONGYLOIDES STERCORALIS: UPDATE OF GUIDELINES FOR THE<br />
DIAGNOSIS, TREATMENT, AND MANAGEMENT OF HUMAN STRONGYLOIDIASIS FROM THE<br />
WORLD GASTROENTEROLOGY ORGANIZATION<br />
Huynh Hong Quang, Nguyen Van Chuong, and Trieu Nguyen Trung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 166 - 171<br />
Strongyloidiasis is an intestinal infection caused by 2 species of the parasitic nematode Strongyloides of S.<br />
stercoralis and S. fuelleborni. However, the most common and clinically important pathogenic species in humans<br />
is S. stercoralis. Distinctive characteristics of this parasite are its ability to persist and replicate within a host for<br />
decades while producing minimal or no symptoms. It’s potential to cause life-threatening infection due to hyper<br />
infection syndrome or disseminated strongyloidiasis in an immunocompromised host, and mortality rate up to<br />
85%). Outside of gastrointestinal system, the other symptoms related to Strongyloidiasis may reflect the<br />
nematode's systemic passage (local cutaneous, pulmonary, and brain tissues involvement). Herein, a case report<br />
of human strongyloidiasis - an update of guidelines for the treatment of Strongyloidiasis from the World<br />
Gastroenterology Organisation (WGO).<br />
Key words: Strongyloides stercoralis, hyper infection syndrome<br />
khắp nơi trước khi chúng trưởng thành và định<br />
GIỚI THIỆU VỀ BỆNH DO ẤU TRÙNG<br />
vị trong ruột non. Trên những bệnh nhân có bất<br />
STRONGYLOIDES STERCORALIS<br />
thường về miễn dịch qua trung gian tế bào<br />
Ấu trùng giun lươn Strongyloides stercoralis<br />
(CMI), hội chứng tăng nhiễm do ấu trùng giun<br />
(SS) là một loại giun tròn trú ẩn trong đất,<br />
lươn<br />
(Strongyloides<br />
hyperinfection<br />
thường ở vùng nhiệt đới ẩm của Nam Mỹ, châu<br />
syndrome_SHS) có thể gây nhiễm trùng phổi<br />
Phi, Đông Nam Á. Các thể ấu trùng của giun<br />
với các biểu hiện như hen, viêm phế quản mạn<br />
này xuyên da của vật chủ và lưu hành chu du<br />
tính, ho ra máu, tăng bạch cầu ái toan và thâm<br />
* Viện sốt rét KST – CT Quy Nhơn<br />
Tác giả liên lạc: ThS Huỳnh Hồng Quang, ĐT: 0905103496, Email: huynhquangimpe@yahoo.com<br />
<br />
166<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
nhiễm phổi. Trong một quần thể lưu hành bệnh<br />
cao với bệnh phổi mạn tính, nhiều triệu chứng<br />
sẽ không đặc hiệu và chẩn đoán thường nhầm<br />
lẫn. Xét nghiệm tế bào trong đờm là một xét<br />
nghiệm hữu ích đối với bệnh giun lươn trên các<br />
bệnh nhân dùng thuốc steroides kéo dài có bệnh<br />
phổi hoặc bóng mờ ở phổi không giải thích<br />
được nguyên nhân. Chúng tôi báo cáo một ca<br />
bệnh hen không kiểm soát có bị sốt và ho ra<br />
máu. Xét nghiệm đờm có ấu trùng giun lươn và<br />
bệnh nhân hồi phục hoàn toàn với điều trị.<br />
<br />
TRÌNH BÀY CA BỆNH<br />
Một bệnh nhân nữ 45 tuổi, có tiền sử hai<br />
tháng sốt bất thường, ho có đờm nhầy và thỉnh<br />
thoảng ho ra máu. Bệnh nhân bị hen phế quản<br />
từ năm 16 tuổi và điều trị không theo dõi đầy<br />
đủ. Có những đợt nặng lên các triệu chứng hen<br />
mỗi tháng và khi đó phải cần đến tiêm thuốc<br />
steroid và dùng thêm steroids đường uống.<br />
Bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện với kháng<br />
sinh, thuốc dãn phế quản và steroids mà không<br />
có thuyên giảm. Lúc nhập viện, bệnh nhân sốt,<br />
nhịp thở tăng, mạch 87 lần/phút, huyết áp tăng<br />
140/85 mmHg, tổng trạng suy nhược. Khám<br />
toàn thân, không có dấu ngón tay dùi trống,<br />
không biểu hiện hội chứng Cushing, trên da<br />
nhiều đường ngoằn nghèo vẻ nổi màu đỏ hoặc<br />
sậm, nhiều nhất trên cánh tay và vùng mạng<br />
sườn. Khám hô hấp cho thấy nhiều ran ẩm phế<br />
quản hai bên. Xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy<br />
Hb là 10mg%, không tăng bạch cầu ái toan, tốc<br />
độ máu lắng 16 giờ đầu và 42 giờ thứ 2. Các xét<br />
nghiệm chức năng gan, thận, đường huyết bình<br />
thường. Các marker viêm gan âm tính. Chụp x<br />
quang phổi cho thấy vùng thùy trên của phổi<br />
mờ tròn. CT scan ngực bụng cho thấy hình vòng<br />
tròn tổn thương trên thùy trên (T), không có<br />
hạch phổi. ELISA (+) với ấu trùng Strongyloides<br />
stercoralis hiệu giá OD = 1,36. Bệnh nhân được<br />
chữa khỏi bằng Ivermectin (biệt dược Pizar<br />
6mg), sau 3 tháng kiểm tra cả ELISA và phim<br />
chụp x quang sạch hoàn toàn.<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ<br />
QUẢN LÝ CA BỆNH TỪ TỔ CHỨC TIÊU HÓA<br />
THẾ GIỚI (WGO).<br />
Bệnh do ấu trùng giun lươn Strongyloides<br />
stercoralis, một loại giun tròn có mặt khắp các<br />
vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.<br />
Giống Strongyloides được phân loại trong các bộ<br />
Rhabditida và hầu hết các thành viên nhóm giun<br />
tròn xuyên đất microbiverous. 52 loài của<br />
Strongyloides tồn tại, nhưng hầu hết không gây<br />
nhiễm cho người. S. stercoralis là tác nhân<br />
thường gặp nhất gây bệnh ở người. Con giun<br />
đực trưởng thành đào thải ra trong phân sau khi<br />
thụ tinh với con cái - đây không phải là loại ký<br />
sinh trùng ở mô. Giun cái trưởng thành rất nhỏ<br />
và trong suốt. Kích thước đo được khoảng 2,2–<br />
2,5 mm chiều dài và đường kính 50μm; chúng<br />
sống trong các đường hầm giữa các tế bào ruột<br />
của ruột non người.<br />
Strongyloides stercoralis được phân biệt với<br />
các nhiễm trùng giun truyền qua đất khác vì con<br />
cái sinh sản theo đơn tính bên trong cơ thể vật<br />
chủ. Tùy thuộc vào đáp ứng miễn dịch của vật<br />
chủ, điều này có thể dẫn đến chu trình tự nhiễm<br />
và hội chứng tăng nhiễm cho bệnh nhân.<br />
<br />
Thuật ngữ<br />
"Chu trình tự nhiễm_Autoinfection": là một<br />
tiến trình mà có khả năng làm cho ký sinh trùng<br />
sống sót rất lâu trong cơ thể con người và hầu<br />
như khi đó không biểu hiện triệu chứng;<br />
"Hội chứng tăng nhiễm_Hyperinfection<br />
syndrome": là tiến trình của chu trình tự nhiễm<br />
tăng lên rất mạnh, ở đó ấu trùng giai đoạn 3 có<br />
thể tìm thấy trong phân tươi;<br />
"Nhiễm trùng<br />
lan tỏa_Disseminated<br />
infection": là hậu quả của tăng nhiễm, ấu trùng<br />
có thể tìm thấy khắp nơi trên cơ thể, đặc biệt là<br />
trong da và trong đờm.<br />
<br />
Chu kỳ sinh học với chu trình tự nhiễm<br />
đặc biệt loài (3 ,5,8)<br />
Ấu trùng Strongyloides stercoralis có một chu<br />
kỳ phát triển rất phức tạp và độc đáo. Chu kỳ<br />
The Strongyloides phức tạp hơn các loài giun tròn<br />
<br />
167<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
khác với sự thay đổi giữa chu kỳ sinh trưởng và<br />
sống tự do, tiềm năng cho quá trình tự nhiễm và<br />
sao chép đơn tính trong vật chủ. Hai loại chu kỳ<br />
cùng tồn tại. Đặc biệt chu kỳ sống tự do khi ấu<br />
trùng rhabditiform đi qua phân, hoặc là rụng<br />
lông hai lần và phát triển thành ấu trùng<br />
filariform nhiễm (phát triển trực tiếp) hoặc là<br />
rụng lông 4 lầnđể thành con cái và con đực sống<br />
tự do và đẻ trứng từ thể ấu trùng rhabditiform.<br />
Sau đó, chúng có thể phát triển thành một thế hệ<br />
trưởng thành mới sống tự do hoặc thành ấu<br />
trùng filariform nhiễm. Ấu trùng filariform<br />
xuyên da người để khởi động cho chu kỳ ký<br />
sinh trùng mới.<br />
Ấu trùng dạng filariform trong đất nhiễm đi<br />
xuyên qua da người và di chuyển đến phổi - ở<br />
đó chúng đi vào khoang phế nang, đi xuyên qua<br />
cây phế quản đến hầu họng và tiếp đó được<br />
nuốt vào đi đến ruột non. Trong ruột non,<br />
chúng sinh rụng lông hai lần và phát triển con<br />
cái trưởng thành. Con cái xâu kim, xuyên thành<br />
vào lớp biểu mô ruột non và đẻ trứng thông qua<br />
cơ chế sinh sản đơn tính, cho ra ấu trùng dạng<br />
rhabditiform. Ấu trùng rhabditiform hoặc có thể<br />
đi qua phân (xem chu trình sống tự do) hoặc có<br />
thể gây nên chu trình tự nhiễm. Trong chu trình<br />
tự nhiễm thì ấu trùng rhabditiform chuyển<br />
thành ấu trùng filariform, xuyên niêm mạc ruột<br />
(gọi là tự nhiễm nội_ internal autoinfection)<br />
hoặc ở vùng da rìa hậu môn (tự nhiễm<br />
ngoài_external autoinfection). Trong các tình<br />
huống như thế, ấu trùng filariform có thể đi<br />
theo lại đường cũ đến phổi, rồi đến cây phế<br />
quản, tới hầu họng và cuối cùng ở ruột non - ở<br />
đó chúng trưởng thành thành con trường thành<br />
hoặc gây nhiễm lan tỏa trong cơ thể. Đến nay,<br />
sự xuất hiện chu trình tự nhiễm ở người với các<br />
giun đã được nhận ra chỉ có Strongyloides<br />
stercoralis và Capillaria philippinensis. Trong<br />
trường hợp Strongyloides, quá trình tự nhiễm có<br />
thể giải thích khả năng nhiễm trùng trường diễn<br />
trong nhiều năm trên những bệnh nhân không<br />
sống trong vùng lưu hành bệnh hoặc quá trình<br />
tăng nhiễm trên các đối tượng suy giảm miễn<br />
dịch.<br />
<br />
168<br />
<br />
Các lý thuyết thay đổi đã được đề xuất,<br />
chẳng hạn ý tưởng đơn giản rằng ấu trùng có<br />
thể di chuyển trực tiếp từ da đến tá tràng do đi<br />
xuyên qua mô liên kết, song không có bằng<br />
chứng trực tiếp để hổ trợ cho các giả thuyết như<br />
thế sẵn sàng minh chứng.<br />
<br />
Mối liên quan với người bệnh HIV/AIDS<br />
HIV/AIDS đã tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
bệnh ấu trùng giun lươn Strongyloides stercoralis.<br />
Bệnh ATGL không phải là một nhiễm trùng<br />
cơ hội liên quan đến AIDS, nhưng nó lại là một<br />
nhiễm trùng cơ hội liên quan đến virus Tlymphocyte ở người. Y văn trích dẫn dưới đây<br />
đã tổng hợp bằng chứng cho mối tương tác này.<br />
Vấn đề chính cho các nhà lâm sàng là phải rất<br />
cẩn thận sự thực suy giảm miễn dịch có thể làm<br />
cho bệnh lý ATGL tăng nhiễm hoặc lan tỏa rộng<br />
trong cơ thể(1,6,7). Một bằng chứng rất thuyết<br />
phục về mối tương tác miễn dịch trong quá<br />
trình đồng nhiễm bởi ATGL lây truyền qua đất<br />
với các retrovirus gây bệnh ung thư bạch cầu,<br />
cũng như các bệnh lý rối loạn miễn dịch ở người<br />
(human T-cell lymphotropic virus type-1<br />
[HTLV-1]) đã được báo cáo tại Brazil, Jamaica,<br />
Nhật Bản và Peru (Robinson và cs., 1994;<br />
Hayashi và cs., 1997; Neva và cs., 1998; Gotuzzo<br />
và cs., 1999 và Porto và cs., 2001). Các thử<br />
nghiệm này đã hỗ trợ rằng các tình trạng tương<br />
tự có thể xảy ra khi nhiễm đồng thời bởi các<br />
giun sán với virus HIV-1 (cũng là loại retrovirus<br />
ức chế miễn dịch)(1,6 ,7).<br />
<br />
Gánh nặng bệnh tật và tính lưu hành bệnh<br />
Strongyloides stercoralis lưu hành tại các vùng<br />
nhiệt đới và cận nhiệt đới và gây nhiễm đến<br />
hàng trăm triệu người. Bệnh cũng lan rộng đến<br />
vùng Đông Âu và vùng Trung Đông. S.<br />
stercoralis. Lưu hành tại các quốc gia Đông Nam<br />
Á, châu Mỹ La tin, vùng cận sa mạc Sahara,<br />
châu Phi và Đông nam của Mỹ (3 ,5,8). Bệnh ở giai<br />
đoạn cấp thường không biểu hiện triệu chứng<br />
và có thể vẫn ẩn mặt sau nhiều thập niên. Trên<br />
các bệnh nhân có hệ thống miễn dịch thường là<br />
nhiễm trùng mạn tính không triệu chứng, dẫn<br />
đến thống kê một tình trạng tỷ lệ mắc bệnh<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
không phù hợp. Biểu hiện lâm sàng của các<br />
bệnh nhân có thể dẫn đến các triệu chứng ở<br />
phổi, dạ dày ruột và vùng da niêm mạc. Ngược<br />
lại, hội chứng tăng nhiễm hoặc bệnh lan tỏa<br />
nhiều cơ quan có tỷ lệ tử vong cao lên đến 87%.<br />
<br />
Nhóm đối tượng nguy<br />
Strongyloides stercoralis<br />
<br />
cơ<br />
<br />
mắc<br />
<br />
Những bệnh nhân bị HIV/AIDS và người<br />
đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có nguy cơ<br />
cao nhiễm ấu trùng giun lươn. Các yếu tố nguy<br />
cơ cho bệnh ấu trùng giun lươn nghiêm trọng (3<br />
,5,8) là:<br />
- Thuốc ức chế miễn dịch(2,3,4,5) (đặc biệt thuốc<br />
corticosteroids, chống thải ghép, hóa trị ung<br />
thư);<br />
- Các bệnh nhân có hệ thống miễn dịch tế<br />
bào thay đổi;<br />
- Nhiễm virus Human T-cell leukemia virus<br />
type 1(3,2,4,5);<br />
- Khối tân sinh, đặc biệt khối ác tính về máu<br />
(lymphoma, leukemia);<br />
- Người cấy ghép cơ quan(2,3,4,5);<br />
- Bệnh lý tim mạch do bệnh tạo keo;<br />
- Tình trạng suy dinh dưỡng và kém hấp<br />
thu;<br />
- Bệnh thận giai đoạn cuối;<br />
- Bệnh tiểu đường(2,3,4,5);<br />
- Người có tuổi;<br />
- Nhiễm virus HIV-1(2,3,4,5);<br />
- Người đi du lịch đến hoặc từ các vùng lưu<br />
hành bệnh;<br />
- Các tù nhân;<br />
- Yếu tố tại chỗ: bệnh lý túi thừa, lồng ruột<br />
(giúp tồn tại Strongyloides stercoralis).<br />
<br />
Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt trong<br />
bệnh ấu trùng Strongyloides stercoralis<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Bảng 1. Các triệu chứng và dấu chứng điển hình<br />
trong bệnh ấu trùng Strongyloides stercoralis<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
• Ấu trùng di chuyển (dấu đặc trưng nhất);<br />
• Ngứa (thường là vùng bàn chân);<br />
• Khò khè/ sốt nhẹ;<br />
• Đau vùng thượng vị<br />
• Tiêu chảy/ buồn nôn/ nôn.<br />
• Ấu trùng di chuyển (dấu điển hình nhất);<br />
• Khó chịu và đau vùng thượng vị;<br />
• Không triệu chứng/ đau bụng mơ hồ;<br />
Giai đoạn mạn<br />
• Tiêu lỏng từng đợt (luân phiên với táo<br />
tính (thường do<br />
bón);<br />
tự nhiễm)<br />
• Thỉnh thoảng buồn nôn và nôn mửa;<br />
• Sụt cân (nếu nhiễm nặng);<br />
• Ban đỏ ở da tái hồi (mày đay mạn tính).<br />
• Khởi đầu bệnh âm thầm;<br />
• Tiểu lỏng (đôi khi có máu);<br />
• Đau bụng nghiêm trọng, buồn nôn và<br />
nôn mửa;<br />
Nhiễm nặng<br />
(thường do Hội<br />
• Ho, khò khè, khó thở, suy hô hấp;<br />
chứng tăng<br />
• Cổ cứng, đau đầu, lú lẫn tâm thần (dấu<br />
nhiễm)<br />
màng não);<br />
• Ban đỏ trên da (chấm hoặc mảng xuất<br />
huyết);<br />
• Sốt, rét run.<br />
Giai đoạn cấp<br />
tính (có thể dẫn<br />
đến hội chứng<br />
Loffler’s)<br />
<br />
Nhận xét: Chìa khóa để chẩn đoán bệnh<br />
ấu trùng giun lươn là khi có một chỉ số nghi<br />
ngờ - một chẩn đoán ấu trùng giun lươn chỉ<br />
có thể xác lập khi ký sinh trùng được tìm thấy<br />
trong phân. Vì gánh nặng giun thấp và vì khả<br />
năng sao chép của chúng trong vật chủ<br />
thường không thể chỉ dựa vào một lần hoặc<br />
một loại thử nghiệm phân tích là đủ chẩn<br />
đoán. Một loạt xét nghiệm cần thực hiện qua<br />
nhiều ngày là cần thiết mới mong xác định<br />
bệnh. Trong công thức máu, các thông số của<br />
công thức bạch cầu là quan trọng vì có sự gia<br />
tăng của bạch cầu ái toan (hơn 50% số bệnh<br />
nhân).<br />
Vấn đề tăng bạch cầu ái toan đang bị nhầm<br />
lẫn: đây là một dấu chứng hỗ trợ nhiều nhất<br />
trong các nhiễm trùng không có biến chứng và<br />
thường vắng mặt trong bệnh ấu trùng giun lươn<br />
lan tỏa/ hoặc hội chứng tăng nhiễm.<br />
<br />
Các kỹ thuật chẩn đoán ấu trùng<br />
Strongyloides stercoralis<br />
Hiện nay có một số quy trình chẩn đoán với<br />
các xét nghiệm khác nhau:<br />
- Thử nghiệm String;<br />
- Lấy dịch tá tràng qua nội soi;<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
169<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
- Thử nghiệm miễn dịch chẩn đoán (IFA,<br />
IHA, EIA, ELISA);<br />
- Xét nghiệm phân lặp lại nhiều lần.<br />
Tất cả đều có lợi điểm, nhưng toàn bộ xét<br />
nghiệm phân lặp lại vẫn là phương pháp tốt<br />
nhất.<br />
Một số kỹ thuật để xác định ấu trùng giun<br />
lươn trong phân:<br />
<br />
- Do thuốc (đặc biệt là thuốc chống viêm<br />
không steroides (NSAIDs).<br />
Yếu tố chẩn đoán chính là xác định ra tác<br />
nhân ký sinh trùng. Điều này không dễ vì lượng<br />
giun thường thấp và lượng mẫu phân cần để đủ<br />
chẩn đoán xác định rất nhiều. Cơ hội để có thể<br />
phát hiện tác nhân trong phân là không thể biết<br />
được.<br />
<br />
- Kỹ thuật xét nghiệm phân qua phểu<br />
Baermann (đến nay vẫn xem là chuẩn vàng);<br />
<br />
Quản lý ca bệnh ấu trùng Strongyloides<br />
stercoralis<br />
<br />
- Trực tiếp (thông qua phân tích dưới kính<br />
hiển vi);<br />
<br />
Bệnh ấu trùng giun lươn không biến chứng<br />
Điều trị bệnh ấu trùng giun lươn thật khó vì<br />
ngược với các bệnh giun sán khác, gánh nặng<br />
giun strongyloides phải được tiêu diệt hoàn toàn.<br />
Tiệt trừ hoàn toàn khó mà đảm bảo vì lượng<br />
giun thấp và cung lượng ấu trùng bất thường.<br />
Sự chữa khỏi thật sự không thể thấy rõ ràng dựa<br />
trên chỉ một xét nghiệm phân âm tính là đủ. Một<br />
mẫu phân đơn thuần được xét nghiệm đối với<br />
bệnh do Strongyloides stercoralis có thể cho kết<br />
quả âm tính đến 70% số ca mà thật sự những ca<br />
đó vẫn còn nhiễm. Do đó, việc dùng kết quả xét<br />
nghiệm phân để quy kết khỏi bệnh là nên cân<br />
nhắc.<br />
<br />
- Xét nghiệm mẫu phân trực tiếp nhuộm<br />
nước muối sinh lý-lugol iodine;<br />
- Kỹ thuật tập trung formalin-ethyl acetate;<br />
- Sau nuôi cấy nhờ vào kỹ thuật lọc qua giấy<br />
Harada-Mori;<br />
- Nuôi cấy trên thạch dinh dưỡng agar<br />
(không dùng trong quản lý ca bệnh/ giới hạn<br />
cho nghiên cứu dịch tễ học).<br />
Việc sử dụng các test này bổ sung cho<br />
phương pháp soi mẫu phân trực tiếp dưới kính<br />
hiển vi sẽ lệ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực<br />
và nhân lực chuyên gia. Test quan trọng nhất để<br />
cho xác định chẩn đoán S. stercoralis vẫn là xét<br />
nghiệm phân lặp lại nhiều lần qua nhiều ngày<br />
liên tiếp.<br />
Nội soi cho thấy các dấu chứng đặc trưng<br />
viêm niêm mạc tá tràng. Một quá trình quan sát<br />
chính xác dưới thủ thuật nội soi vô trùng là rất<br />
quan trọng như nội soi không vô trùng có thể<br />
lây truyền giun.<br />
<br />
Chẩn đoán phân biệt<br />
Nhiều bệnh lý sinh ra triệu chứng tương tự<br />
với bệnh ấu trùng giun lươn, cần xem xét đến:<br />
- Nhiễm trùng ở đường ruột (do amip, viêm<br />
đại tràng, lỵ, tiêu lỏng do Campylobacter, Yersinia,<br />
Clostridium difficile)<br />
- Bệnh lý đại tràng/ ruột kích thích;<br />
- Hội chứng ruột kích thích (IBS_Irritable<br />
bowel syndrome);<br />
<br />
Bệnh ấu trùng giun lươn trên các cơ địa suy<br />
giảm miễn dịch<br />
Có nhiều bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp<br />
và hen phế quản đang sống trong vùng nhiệt<br />
đới có sử dụng thuốc steroids trong một thời<br />
gian dài. Các bệnh nhân đó có thể điều kiện tố<br />
về cơ địa giảm miễn dịch do dùng thuốc mua<br />
steroids trực tiếp từ các quầy dược.<br />
Bảng 2. Thuốc được lựa chọn trong điều trị ấu trùng<br />
giun Strongyloides stercoralis<br />
Ivermectin (biệt dược Stromectol, Mectizan,<br />
Pizar 3, Pizar 6)<br />
Thuốc chỉ định trong điều trị bệnh ấu trùng<br />
giun lươn cấp và mạn tính;<br />
Thuốc gắn kết có chọn lọc với các kênh ion<br />
Tên thuốc<br />
glutamate-gated chloride trong các dây thần<br />
kinh và tế bào cơ không xương sống, dẫn đến<br />
chết tế bào;<br />
Thời gian bán thải thuốc là 16 giờ, thuốc<br />
chuyển hóa chủ yếu qua gan.<br />
<br />
- Rối loạn tiêu hóa chức năng;<br />
<br />
170<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />