intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân vài trường hợp viêm thận bể thận sinh khí được chẩn đoán tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vài dấu hiệu về hình ảnh gợi ý chẩn đoán viêm thận bể thận sinh khí bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thuốc cản quang tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân vài trường hợp viêm thận bể thận sinh khí được chẩn đoán tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHÂN VÀI TRƯỜNG HỢP VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ<br /> ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH<br /> BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Nguyễn Thành Nhân*, Trịnh Thị Thu Thảo*, Phạm Bích Hải*, Đào Thị Mộng Cầm*,<br /> Tống Thị Minh Kha*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Vài dấu hiệu về hình ảnh gợi ý chẩn đoán viêm thận bể thận sinh khí bằng chụp cắt lớp vi tính<br /> (CLVT) có thuốc cản quang tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) bệnh viện Bình Dân.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 05 trường hợp được chẩn đoán bằng các triệu chứng lâm sàng,<br /> xét nghiệm máu kết hợp với chụp CLVT vùng bụng chậu có tiêm thuốc cản quang tại khoa CĐHA và được chỉ<br /> định phẫu thuật cắt thận hay giải phóng bế tắc đường tiểu bằng mở thận ra da, đặt thông JJ niệu quản tại bệnh<br /> viện Bình Dân.<br /> Kết quả: Tất cả 05 trường hợp được chẩn đoán bằng các phương tiện hình ảnh tại khoa CĐHA, đặc biệt là<br /> chụp CLVT, phù hợp với bệnh học lâm sàng của viêm thận bể thận sinh khí và được chỉ định can thiệp kịp thời.<br /> Đó là hình ảnh của khí hình thành trong nhu mô thận hay quanh thận kèm dấu hiệu bế tắc đường tiểu dưới và /<br /> hoặc đặc biệt là bệnh nhân có nồng độ đường huyết cao.<br /> Từ khóa: Viêm thận- bể thận sinh khí, đái tháo đường, cắt lớp vi tính<br /> ABSTRACT<br /> A FEW CASES OF EMPHYSEMATOUS PYELONEHRITIS WERE DIAGNOSED AT THE<br /> DIAGNOSTIC IMAGING DEPARTMENT OF BINH DAN HOSPITAL<br /> Nguyen Thanh Nhan, Trinh Thi Thu Thao, Pham Bich Hai, Dao Thi Mong Cam, Tong Thi Minh Kha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 135 - 140<br /> <br /> Objective: Some image signs were suggesting diagnosis emphysematous pyelonephritis by computer<br /> tomography with contrast medium at Diagnotic imaging department of Binh Dan hospital.<br /> Patients and method: Five cases were diagnosed by clinical symptoms, blood tests associated with computer<br /> tomography of abdominopelvic with contrast medium at Diagnotic imaging department and was assigned to<br /> nephrectomy or discharge of the obstruction urinary tract by percutaneous nephrostomy, give sonde double J in<br /> the ureter at Binh Dan hospital.<br /> Results: All five cases were diagnosed by imaging modality at Diagnotic imaging department,<br /> especially computer tomography with contrast medium; in accordance with clinical pathology of<br /> emphysematous pyelonephritis and was assigned to timely intervention. It is a image of the gas formed in<br /> the kidney or kidney parenchyma with signs of obstruction in the lower urinay tract and / or especially in<br /> patients with high blood glucose.<br /> Keywords: Emphysematous pyelonephritis, diabetes mellitus, computer tomography<br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân.<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Thành Nhân ĐT: 0917209176 Email: drnguyenthanhnhan@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phổi hai bên lượng vừa. Chẩn đoán lâm sàng:<br /> Viêm thận bể thận phải sinh khí / Suy thận -<br /> Viêm thận bể thận sinh khí là hoại tử cấp Thận đa nang. Xử trí: Nội soi đặt thông JJ niệu<br /> tính nhu mô thận và nhiễm trùng quanh thận quản hai bên dưới hướng dẫn của C- arm.<br /> gây nên bởi sự hình thành khí trong hệ niệu<br /> được mô tả năm 1898 bởi Schultz và Klorfein(8). Trường hợp 2<br /> Sau đó tác giả Ngô Xuân Thái đã báo cáo nhiều Bệnh nhân: Phan Thị Minh H, sinh năm<br /> trường hợp “Viêm thận bể thận sinh khí“ tại 1958, vào viện ngày 05/06/2017 vì sốt lạnh run,<br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2012-2014(2,3,4,5). Nhiều đau hông lưng trái. Tiền sử: bệnh đái tháo<br /> yếu tố góp phần trong bệnh học của viêm thận đường hơn 10 năm. Công thức máu: Bạch cầu #<br /> bể thận sinh khí như vi khuẩn sinh khí, nồng độ 28,37K/ul, Neutro # 87,9%, Lympho # 5,4%, Hồng<br /> đường máu cao, tổn thương nhiều mô, suy giảm cầu # 2,75M/ul, Tiểu cầu # 275K/ul. Ure#<br /> miễn dịch. Bệnh đái tháo đường chiếm khoảng 6,1mmol/l, creatinin # 58mmol/l. Glucose máu #<br /> 70-90% trường hợp, đặc biệt là phụ nữ(10). Đôi khi 9,5mmol/l. Kết quả siêu âm: Nhiều khí trong bể<br /> bệnh nhân không có đái tháo đường nhưng có thận và đài thận trái, thâm nhiễm mỡ xung<br /> bế tắc niệu quản cũng có thể dẫn đến viêm thận quanh kèm ít dịch quanh thận trái. Kết quả X<br /> bể thận sinh khí. Nhiễm khuẩn hệ thống là yếu quang bụng: Không thấy sỏi niệu cản quang.<br /> tố tiên đoán tử vong ở bệnh nhân viêm thận bể Bóng thận hai bên không rõ. Kết quả CLVT<br /> thận sinh khí. Chẩn đoán viêm thận bể thận sinh bụng: Dịch kèm nhiều hơi lượng khá nhiều dưới<br /> khí bằng CLVT là phương tiện tốt nhất nhưng bao thận trái, 1/3 giữa chủ mô thận không liên<br /> cũng có thể gợi ý chẩn đoán bằng siêu âm và X - tục diện nhỏ. Tràn dịch màng phổi trái lượng ít.<br /> quang bụng. Đó là hình ảnh của khí hình thành Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận trái hoại<br /> trong nhu mô thận hay quanh thận kèm dấu tử sinh khí. Xử trí: Nội soi đặt thông JJ bên trái<br /> hiệu bế tắc đường tiểu dưới và / hoặc đặc biệt là và mổ dẫn lưu cạnh thận trái, khoang sau phúc<br /> bệnh nhân có nồng độ đường máu cao. X quang mạc có khối tụ dịch lớn d # 80 x 150 mm. Giải<br /> bụng có thể thấy vài bọt khí trong thận hay dạng phẫu bệnh: Mô viêm hoại tử không thấy hình<br /> liềm khí quanh thận. Siêu âm là hình ảnh khí thể ảnh ác tính.<br /> hiện bằng phản âm dầy, biểu hiện bóng lưng dơ. Trường hợp 3<br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Bệnh nhân: Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1970<br /> vào viện ngày 23/09/2017 vì sốt và đau hông<br /> Trường hợp 1<br /> lưng trái. Tiền sử: Đái tháo đường và tán sỏi thận<br /> Bệnh nhân Nguyễn M, sinh năm 1968, vào trái qua da khoảng 2 năm. Công thức máu: Bạch<br /> viện ngày 14/06/2017 vì sốt và đau hông phải; cầu # 9,63K/ul, Neutro # 57,7%, Lympho # 30,1%,<br /> tiền sử mổ sỏi thận và niệu quản hai bên khoảng Hồng cầu # 4,16M/ul. Tiểu cầu # 292K/ul. Ure#<br /> 10 năm, không ghi nhận bệnh đái tháo đường. 7mmol/l, creatinin # 68mmo/l. Glucose máu #<br /> Công thức máu: Bạch cầu # 17,71K/ul, Neutro # 23,1mmol/l. Kết quả siêu âm: Hai thận ứ nước độ<br /> 92,8%, Lympho# 4,6%, Hồng cầu # 3,4M/ul, Tiểu I, niệu quản dãn. Nghĩ viêm thận bể thận hoại tử<br /> cầu # 69M/ul. Ure# 20,7 mmol/l, creatinin # 592 sinh hơi thận trái. Kết quả CLVT bụng: ứ nước<br /> mmol/l. Glucose máu# 4,0mmol/l. Kết quả siêu độ I thận trái, niệu quản trái dãn nghĩ do hẹp<br /> âm: Đa nang hai thận, nang gan, dịch ổ bụng niệu quản trái ngang L5. Dầy thành niệu quản<br /> lượng ít. Kết quả X quang bụng: sỏi bể thận phải. trái nhẹ nghĩ do viêm. Sỏi cực dưới thận trái / ½<br /> Sỏi thận trái. Kết quả CLVT bụng: Sỏi bể thận dưới thận trái có vùng dịch lợn cợn d # 40 x<br /> phải Ứ nước độ III thận phải. Khí trong bể thận 53mm, bên trong có rất nhiều khí nghĩ viêm thận<br /> phải lượng khá. Sỏi thận trái / Ứ nước độ II thận bể thận sinh khí nhiều, áp-xe hóa cực dưới thận<br /> trái nghĩ do hẹp niệu quản trái. Tràn dịch màng<br /> <br /> <br /> 136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trái. Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận trái Trường hơp 4<br /> sinh khí. Bệnh nhân Nguyễn Thị S, sinh năm 1980,<br /> Xử trí: Nội soi đặt thông JJ niệu quản bên trái vào viện ngày 09/02/2017 vì sốt và đau hông<br /> dưới hướng dẫn của C-arm. lưng phải. Tiền sử: bệnh đái tháo đường hơn<br /> 02 năm. Công thức máu: Bạch cầu # 15,14K/ul,<br /> Neutro # 90%, Lympho # 4,8%, Hồng cầu #<br /> 4,35M/ul. Tiểu cầu # 122K/ul. Ure# 19.8mmol/l,<br /> creatinin # 265mmo/l. Glucose máu # 21,5<br /> mmol/l. Kết quả siêu âm: Thận phải ứ nước độ<br /> I do sỏi niệu quản lưng phải. Sỏi nhỏ cực dưới<br /> thậntrái. Kết quả CLVT bụng: Áp- xe rải rác<br /> thận phải. Thận phải ứ nước độ I do sỏi niệu<br /> quản phải ngang L3, L4. Có ít dịch và dây<br /> Hình 1. Hình ảnh khí trong đài bể thận trái trên siêu dính rải rác tại hố thận phải. Có ít hơi niệu<br /> âm. quản phải và bàng quang. Sỏi nhỏ đài dưới<br /> thận trái.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình ảnh khí trong nhu mô thận phải. Hình 3. Hình ảnh khí trong nhu mô thận phải và sỏi<br /> niệu quản lưng phải.<br /> Chẩn đoán lâm sàng: Viêm thận bể thận<br /> phải hoại tử sinh khí.<br /> Xử trí: Mổ mở cắt thận phải.<br /> Kết quả định danh vi khuẩn: Escherichia<br /> coli.<br /> Giải phẫu bệnh: Mô viêm hoại tử không<br /> thấy hình ảnh ác tính.<br /> Trường hợp 5<br /> Bệnh nhân Phạm Thị Tuyết L, sinh năm<br /> 1977, vào viện ngày 18/12/2016, vì sốt và đau<br /> Hình 4. Hình ảnh đại thể của viêm thận bể thận phải hông lưng trái. Tiền sử: bệnh đái tháo đường<br /> hoại tử sinh khí. hơn 02 năm. Công thức máu: Bạch cầu#<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> 12,71K/ul, Neutro # 70,9%, Lympho # 12,5%, trái và ra trước thành bụng trái, ít bọt hơi dưới<br /> Hồng cầu # 4,04M/ul. Tiểu cầu # 69 K/ul. Ure # hoành phải. Chủ mô thận trái 1/3 giữa không rõ<br /> 11mmol/l, creatinin # 88 mmo/l. Glucose máu # trong khảo sát. Thận phải ứ nước độ I. Tràn dịch<br /> 17,3mmol/l. Kết quả siêu âm: Thận phải ứ nước màng phổi trái lượng ít. Chẩn đoán lâm sàng:<br /> độ I niệu quản dãn. Nang thận phải. Thận trái Viêm thận bể thận trái hoại tử sinh khí. Xử trí:<br /> khó khảo sát do bụng chướng nhiều hơi. Kết quả Mổ mở cắt thận trái. Kết quả định danh vi<br /> X quang bụng: Nhiều khí ở hố thận trái. Không khuẩn: Escherichia coli. Giải phẫu bệnh: Mô<br /> thấy sỏi niệu cản quang. Kết quả CLVT bụng: viêm hoại tử.<br /> Nhiều hơi hố thận trái lan ra thành hông lưng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Hình ảnh KUB - nhiều khí ở hố thận trái lan Hình 6. Hình ảnh CLVT - nhiều khí ở hố thận trái lan<br /> ra hông lưng và thành bụng trước trái. ra hông lưng và thành bụng trước trái.<br /> đái tháo đường nên gợi ý bệnh lý viêm thận bể<br /> thận sinh khí. Từ đó, bác sĩ lâm sàng đưa ra các<br /> chỉ định cận lâm sàng về sinh hóa, huyết học,<br /> hình ảnh học như (siêu âm, X quang bụng, đặc<br /> biệt là CLVT bụng...) để có hướng chẩn đoán<br /> chính xác và điều trị kịp thời cho người bệnh.<br /> Cận lâm sàng về hình ảnh học<br /> Siêu âm<br /> Theo tác giả Shokeir(9) nhận thấy siêu âm<br /> bụng có thể chẩn đoán viêm thận bể thận sinh<br /> khí khoảng 80%. Hơn nữa ở nước ta hiện nay<br /> Hình 7. Hình ảnh đại thể của viêm thận bể thận trái máy siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh<br /> hoại tử sinh khí. phổ biến nhất và được trang bị đầy đủ ở tất cả<br /> BÀN LUẬN các bệnh viện nên được chỉ định làm đầu tiên.<br /> Lâm sàng Có thể thấy thận kích thước lớn với cấu trúc nhu<br /> mô thận phản âm kém. Ổ tổn thương có bóng<br /> Bệnh nhân có các triệu chứng: Sốt cao, đau<br /> lưng dơ tiêu biểu cho phản âm của khí. Tuy<br /> hông lưng(7,8) kèm các dấu hiệu nhiễm khuẩn<br /> nhiên hình ảnh này cũng có thể nhầm với sỏi<br /> huyết và có tiền sử phẫu thuật can thiệp bệnh lý<br /> thận hoặc hiện tượng xảo ảnh cũng có thể tạo<br /> hệ niệu đặc biệt là đường tiểu dưới kèm bệnh<br /> <br /> <br /> 138 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nên bóng lưng dơ hoặc khí ở ruột non trên thận khí trong và ngoài nhu mô thận, gồm độ 3a<br /> có thể dẫn đến chẩn đoán dương tính giả. Vì với khí ngoài thận hoặc ápxe tới bao thận, độ<br /> vậy, trong trường hợp siêu âm phát hiện cấu trúc 3b thì có khí ngoài thận hoặc áp xe tới khoang<br /> phản âm dầy gần giống với sỏi thận ở bệnh nhân cạnh thận. Độ 4: Viêm thận – bể thận sinh khí<br /> đái tháo đường hoặc dấu hiệu tắc nghẽn niệu hai bên hoặc viêm thận – bể thận sinh khí với<br /> quản thì nên kết hợp thêm X quang bụng và thận độc nhất.<br /> CLVT bụng để tránh bỏ sót chẩn đoán viêm thận Bên cạnh đó chúng tôi xin đưa ra một số hạn<br /> bể thận sinh khí. chế của nghiên cứu đó là: Cỡ mẫu nhỏ, nghiên<br /> X quang bụng cứu hồi cứu nên chưa đánh giá được độ nhạy,<br /> X quang bụng có thể phát hiện khí trong hố độ đặc hiệu và độ chính xác của từng phương<br /> thận hoặc khí dạng hình liềm trong mạc Gerota. tiện chẩn đoán hình ảnh hiện có tại bệnh viện<br /> Bóng khí dạng đường nằm dọc theo cột sống Bình Dân như siêu âm, X quang bụng, CLVT<br /> cũng có thể thấy được, tiêu biểu cho khí sau bụng... Tuy nhiên qua các trường hợp chúng tôi<br /> phúc mạc. Tuy nhiên X quang bụng thì tốt để thu thập được cho thấy vai trò của X quang bụng<br /> phát hiện khí trong thận nhưng không đặc hiệu và siêu âm trong chẩn đoán viêm thận bể thận<br /> có thể nhầm với khí trong ruột. Hơn nữa khí ở sinh khí là thấp (siêu âm ghi nhận hình ảnh khí<br /> khoang sau phúc mạc, khí trong thận hoặc áp - trong bể thận là 2/5 trường hợp, chiếm 40%; X<br /> xe quanh thận cũng giống với viêm thận bể thận quang bụng ghi nhận hình ảnh khí ở hố thận 1/3<br /> sinh khí. trường hợp). Đặc biệt, vai trò của CLVT bụng rất<br /> CLVT bụng quan trọng, giúp phát hiện được hình ảnh của<br /> khí trong bể thận, đài thận, nhu mô thận, dưới<br /> Theo tác giả Pontin(6) thì CLVT là phương<br /> bao thận, khoang cạnh thận, niệu quản và các<br /> tiện tin cậy và có độ nhạy 100% trong chẩn đoán<br /> nguyên nhân gây bế tắc đường tiểu dưới (5/5<br /> viêm thận – bể thận sinh khí: kích thước nhu mô<br /> trường hợp, chiếm 100%).<br /> thận lớn; bóng khí nhỏ hoặc vệt khí trong nhu<br /> mô thận; có thể có mực khí- dịch; ổ hoại tử tạo KẾT LUẬN<br /> nên áp-xe. Tóm lại, dựa trên các triệu chứng lâm sàng<br /> Phân loại theo Wan et al(10) bao gồm Type 1 như sốt cao, đau hông lưng kèm các dấu hiệu<br /> - chiếm # 33%: Tổn thương trên 1/3 nhu mô nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt bệnh nhân có tiền<br /> thận; Có vệt hoặc vài bọt khí trong nhu mô sử bệnh đái tháo đường, bế tắc niệu quản do sỏi<br /> thận; Không có dịch trong hoặc ngoài thận; Nó hay không sỏi nên nghĩ đến viêm thận bể thận<br /> thường diễn tiến nhanh và tử vong sớm nếu sinh khí. Trên cơ sở đó, bác sĩ lâm sàng chỉ định<br /> không can thiệp kịp thời (tử vong # 70%). cận lâm sàng về hình ảnh học phù hợp, đặc biệt<br /> Type 2 - chiếm # 66%: Tổn thương nhỏ hơn 1/3 là CLVT bụng và cùng với bác sĩ chẩn đoán hình<br /> nhu mô thận; Có bóng khí trong hoặc ngoài ảnh ghi nhận hình khí trong bể thận, đài thận,<br /> thận hoặc vùng chậu, niệu quản; Có dịch nhu mô thận, dưới bao thận, khoang cạnh thận,<br /> quanh thận; Tử vong # 20%; Huang – Tseng(1) niệu quản...để chẩn đoán chính xác bệnh lý viêm<br /> cũng mô tả: Độ 1: chỉ có khí ở hệ thống góp; thận bể thận sinh khí; giúp có hướng can thiệp<br /> Độ 2: chỉ có khí trong nhu mô thận; Độ 3: có sớm, kịp thời và tích cực cho người bệnh.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 7. Ronald A, Ludwig E. (2001). Urinary tract infections in adults<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> with diabetes. Int J Antimicrob Agents; 17(4):287-92.<br /> 1. Huang JJ, Tseng CC. (2000). Emphysematous pyelonephritis: 8. Schultz EH, Jr, Klorfein EH. (1962). Emphysematous<br /> clinicoradiological classification, management, prognosis, and Pyelonephritis. J Urol; 87: 762–6.<br /> pathogenesis. Arch Intern Med; 160(6): 797-805. 9. Shokeir AA, El-Azab M, Mohsen T, El-Diasty T. (1997).<br /> 2. Ngô Xuân Thái. (2012). Báo cáo một trường hợp viêm thận bể Emphysematous pyelonephritis 15 year experience with 20<br /> thận sinh khí trên bệnh nhân đái tháo đường. Y học TP. HCM; cases. Urology 49(3): 343-346.<br /> Tập 16(3), 499-504. 10. Wan YL, Lee TU, Bullard MJ, Tsai CC. (1996). Acute gas-<br /> 3. Ngô Xuân Thái. (2013). Báo cáo 09 trường hợp viêm thận bể producing bacterial renal infection: correlation between<br /> thận sinh khí tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học Việt Nam; Tập 409, imaging findings and clinical outcome. Radiology; 198: 433–8.<br /> 219-223.<br /> 4. Ngô Xuân Thái. (2014). Viêm thận bể thận sinh khí: Báo cáo 15<br /> trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP.HCM, Tập 18(1), Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br /> 10-15.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> 5. Ngô Xuân Thái. (2014). Báo cáo 22 trường hợp nhiễm trùng<br /> đường tiết niệu nặng: Viêm thận bể thận sinh khí tại bệnh Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> viện Chợ Rẫy. Y học TP.HCM; Tập 18(4), 59-65.<br /> 6. Pontin AR, Barnes RD, Joffe, K (1995). Emphysematous<br /> pyelonephritis in diabetic patients. Br J Urol; 75(1): 71-74<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 140 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2