intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm huyết động lâm sàng và yếu tố nguy cơ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả tình trạng huyết động và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn (SNK) ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức sơ sinh - Bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm huyết động lâm sàng và yếu tố nguy cơ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. phần nghiên cứu NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HUYẾT ĐỘNG LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Hà Tùng Lâm¹, Trần Minh Điển², Lê Thị Hಠ1 Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Nhi Trung ương Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả tình trạng huyết động và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ tử vong trong sốc nhiễm khuẩn (SNK) ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức sơ sinh - Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 45 bệnh nhi (BN) khoa Hồi sức sơ sinh được chẩn đoán là SNK lúc nhập khoa hoặc đang điều trị tại khoa trong thời gian 01/07/2018 - 30/08/2019. Mô tả huyết động của bệnh nhân dựa vào huyết áp, mạch, tình trạng tưới máu ngoại vi. Các yếu tố nguy cơ tử vong bao gồm: chỉ số lactate, HCO3- máu và tình trạng suy chức năng đa cơ quan (Multiple Organ Dysfunction Syndrome - MODS). Kết quả: Nghiên cứu 45 bệnh nhi SNK, đặc điểm huyết động của bệnh nhi gồm các biểu hiện: 35,6% số bệnh nhân có huyết áp trung bình (HATB) thấp so với tuổi, 33,3% số bệnh nhân có nhịp tim tăng >160 lần/ phút, 26,7% số bệnh nhân có vân tím/da tái, 8,9% số bệnh nhân có thiểu niệu ( 5 mmol/L. Nồng độ lactate máu tại thời điểm chẩn đoán là 6,72±4,89 mmol/L. Tỷ lệ sống sót sau 28 ngày điều trị là 49%. Nguy cơ tử vong xuất hiện ở nhóm có lactate máu > 6,7 mmol/L, nồng độ HCO3- < 16,9 mmol/L, có suy từ 3 tạng trở lên tại thời điểm chẩn đoán. Kết luận: Hình thái huyết động trong SNK ở trẻ sơ sinh tương đối đa dạng. Nồng độ lactate máu, HCO3- máu và tình trạng suy đa tạng tại thời điểm chẩn đoán có giá trị tiên lượng kết quả điều trị. Từ khoá: Huyết động lâm sàng, yếu tố nguy cơ, sốc nhiễm khuẩn, trẻ sơ sinh. Abtract Clinical hemodynamic feature and risk factors of neonatal septic shock at Vietnam National Children’s Hospital Study Objective: Describe hemodynamic conditions and find out some risk factors of death in neonatal septic shock in newborns at Neonatal Intensive Care Unit (NICU) - Vietnam National Childrean’s Hospital. Methods: Prospective, observational study of 45 patients in NICU diagnosed with septic shock at admission or undergoing treatment in the department between July 1, 2018 and August 30, 2019. Describing hemodynamics of patients based on blood pressure, pulse, peripheral perfusion status. Risk factors for death include: serum lactate, bicarbonate and organs failure condition. Results: The hemodynamic characteristics of all patients included the following manifestations: 35.6% of patients had lower mean arterial  pressure with age, 33.3% of patients had increased heart rate > 160 bpm, 26.7% of patients have purple/pale skin, 8.9% of patients have Nhận bài: 5-6-2019; Thẩm định: 15-7-2019; Chấp nhận: 15-8-2019 Người chịu trách nhiệm chính: Hà Tùng Lâm Địa chỉ: Email: drhatunglam@gmail.com 39
  2. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 oliguria (
  3. phần nghiên cứu Một số đặc điểm huyết động ghi nhận được như sau: Bảng 1. Đặc điểm huyết động lâm sàng khi chẩn đoán SNK Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % TB±SD 160 15 33,3 Bình thường 11 24,4 HATB Thấp 16 35,6 32±9,08 (mmHg) Không có số liệu 18 40 5 0 0 Không 33 73,3 Da tím/tái Ít 8 17,8 Rõ 4 8,9 160 lần/phút chiếm 33,3%. Có 35,6% số BN có huyết áp trung bình thấp theo tuổi. Đa số BN có refill kéo dài từ 2 - 5’, chiếm 60%. Có 26,7% số BN xuất hiện da tái/vân tím. Có 8,9% số BN thiểu niệu (
  4. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 Bảng 3. Suy chức năng các cơ quan tại thời điểm chẩn đoán SNK Cơ quan Số lượng Tỷ lệ % Suy hô hấp 40 88,9 Suy tuần hoàn 45 100,0 Suy TKTƯ 26 57,8 Suy gan 9 20,0 Suy thận 4 8,9 RLĐM 21 46,7 Suy từ 3 tạng trở lên 33 73,3 Tăng áp phổi 2 4,4 Nhận xét: Tình trạng chủ yếu của bệnh nhân tại thời điểm chẩn đoán SNK là suy hô hấp (88,9%), suy TKTƯ (57,8%), RLĐM (46,7%). Có 73,3% số BN có suy từ 3 tạng trở lên. Tỷ lệ sống sót 0,8 0,7 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0 Thời gian (ngày tuổi) Biểu đồ 1. Đường biểu diễn Kaplan Meier về tỷ lệ sống sót của BN theo thời gian Nhận xét: Tỷ lệ sống sót sau 24 giờ, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày và sau 28 ngày điều trị lần lượt là 71%, 62%, 58%, 55% và 49%. 42
  5. phần nghiên cứu Bảng 4. Một số yếu tố nguy cơ tử vong của trẻ sơ sinh SNK Sống Chết Giá trị dự báo χ2 test n % n % 77,3 >6,7 5 22,7 17 p=0,001 Lactate OR=9,63 (mmol/L) ≤6,7 17 73,9 6 26,1 95%CI=2,46-37,68 6,7 mmol/L cao gấp 9,63 lần nhóm còn lại (p
  6. tạp chí nhi khoa 2019, 12, 4 4.3. Tỷ lệ tử vong và một số yếu tố về huyết lactate máu [4], Duke đã đưa ra giá trị dự báo của động liên quan đến tử vong lactate trong NKH ở trẻ sơ sinh như sau: ở những Tại thời điểm chẩn đoán, BN có suy 2 tạng, BN có nồng độ lactate máu > 2,5 mmol/L, giảm 3 tạng, 4 tạng, 5 tạng, 6 tạng lần lượt chiếm dần nồng độ lactate theo thời gian đem lại tiên 24,4%, 35,6%, 26,7%, 8,9% và 2,2%. Số BN có lượng tốt, cơ hội sống sót của BN tăng lên đáng suy từ 3 tạng trở lên chiếm 73,3% bao gồm suy kể. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng không có sự hô hấp (88,9%), suy thần kinh trung ương (TKTƯ) liên quan giữa pH máu động mạch, kiềm thiếu (57,8%), rối loạn đông máu (RLĐM) (46,7%), suy hụt với nồng độ lactate máu và nồng độ lactate gan (20%) và suy thận (8,9%). Nghiên cứu do máu có giá trị tiên lượng tốt hơn những chỉ số T.M.Điển và cộng sự [6] thực hiện về SNK ở trẻ lớn thể hiện thăng bằng kiềm - toan. Điều này đúng chỉ ra MODS chiếm tỷ lệ cao ở 97,1%, tỷ lệ BN suy cả với trẻ lớn trong các đơn vị hồi sức tích cực và 2 tạng là 18,6%, 3 tạng là 17,6%, 4 tạng là 33,3%, hồi sức tim mạch. Một nghiên cứu khác trên 4997 5 tạng là 15,7%, 6 tạng là 11,8% trong đó tỷ lệ suy trẻ đủ tháng tại Bệnh viện Đại học Y Washington TKTƯ là 64,7%, suy hô hấp: 61,6%, RLĐM: 55,9%, từ năm 2009 đến 2012 về pH và nồng độ lactate suy thận: 44,1%, suy gan: 41,2%. Tỷ lệ MODS giữa máu động mạch rốn liên quan đến tình trạng hai nghiên cứu có sự tương đồng trong đó chủ bệnh nặng [7] đưa ra kết luận giá trị lactate máu yếu là suy hô hấp, TKTƯ và RLĐM. Cung lượng tim có giá trị dự báo tốt hơn pH máu (với diện tích kém và suy vi tuần hoàn đôi khi kết hợp với sự dưới đường cong ROC lần lượt là 0,84 và 0,78, hình thành vi huyết khối và đông máu nội mạch p=0,03); giá trị pH là 3,9 rải rác (DIC), có thể dẫn đến giảm tưới máu thận, mmol/L có liên quan đến tình trạng bệnh nặng, gan và TKTƯ [9] trong đó độ nhạy và độ đặc hiệu của từng chỉ số Tỷ lệ sống sau 24 giờ, 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày lần lượt là 75%-70,6% và 83,9%-71,4%. Như vậy và sau 28 ngày điều trị lần lượt là 71%, 62%, 58%, các nghiên cứu cho thấy nồng độ lactate máu tại 55% và 49%. Nghiên cứu của Paiva và cộng sự [5] thời điểm chẩn đoán và sự biến đổi của chỉ số này trên 1156 BN NKH tại bệnh viện tại 162 đơn vị hồi theo thời gian đều là cơ sở để tiên lượng kết quả sức sơ sinh tại 24 quốc gia cho thấy NKH do nấm điều trị. dễ dẫn đến SNK hơn các căn nguyên khác, và tỷ Giá trị bicarbonate máu cũng là một giá trị lệ tử vong chung sau 28 ngày điều trị là 40,6%. dự báo đối với tình trạng tưới máu tổ chức kém. Kết quả này có sự tương đồng với kết quả trong Trong một nghiên cứu trên 165 bệnh nhân sốc nghiên cứu của chúng tôi. tim nhập ICU về mối tương quan giữa nồng độ Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy bicarbonate huyết thanh với nguy cơ tử vong [8] nguy cơ tử vong ở nhóm có lactate tại thời điểm cho kết quả nồng độ bicarbonate huyết thanh chẩn đoán > 6,7 mmol/L cao gấp 9,63 lần nhóm thấp lúc nhập viện làm tăng nguy cơ tử vong còn lại (p
  7. phần nghiên cứu 5. Kết luận 5. Paiva J.-A., Pereira J.M., Tabah A., et al. (2016). Characteristics and risk factors for 28-day Nghiên cứu 45 bệnh nhi so sinh sốc nhiễm mortality of hospital acquired fungemias in ICUs: khuẩn, chúng tôi thấy hình thái huyết động trong SNK ở trẻ sơ sinh tương đối đa dạng. Nồng độ data from the EUROBACT study. Critical Care, lactate máu, HCO3- máu và tình trạng suy đa tạng 20(1), 53. tại thời điểm chẩn đoán có giá trị tiên lượng kết 6. Trần Minh Điển (2010). Nghiên cứu kết quả quả điều trị. điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong Tài liệu tham khảo sốc nhiễm khuẩn trẻ em. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường đại học Y Hà Nội. 1. Bestati N., Leteurtre S., Duhamel A., et 7. Tuuli M.G., Stout M.J., Shanks A., et al. al. (2010). Differences in organ dysfunctions (2014). Umbilical Cord Arterial Lactate Compared between neonates and older children: a prospective, observational, multicenter study. With pH for Predicting Neonatal Morbidity at Crit Care, 14(6), R202. Term. Obstet Gynecol, 124(4), 756-761. 2. Carcillo J.A. (2003). Pediatric septic shock 8. Wigger O., Bloechlinger S., Berger D., et and multiple organ failure. Crit Care Clin, 19(3), al. (2018). Baseline serum bicarbonate levels 413-440, viii. independently predict short-term mortality in 3. Davis A.L., Carcillo J.A., Aneja R.K., et al. critically ill patients with ischaemic cardiogenic (2017). American College of Critical Care Medicine shock. European Heart Journal: Acute Clinical Practice Parameters for Hemodynamic Cardiovascular Care, 7(1), 45-52. Support of Pediatric and Neonatal Septic Shock. Crit Care Med, 45(6), 1061-1093. 9. Wynn J.L. and Wong H.R. (2010). 4. Duke T. (1999). Dysoxia and lactate. Arch Dis Pathophysiology and Treatment of Septic Shock Child, 81(4), 343-350. in Neonates. Clin Perinatol, 37(2), 439-479. 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2