intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét đặc điểm kiểu hình lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản nhập viện tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kiểu hình bệnh nhân giãn phế quản (GPQ) theo phân loại của Aliberti. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu 117 bệnh nhân được chẩn đoán GPQ tại trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023 được phân loại kiểu hình theo phân loại của Aliberti.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét đặc điểm kiểu hình lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản nhập viện tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH LÂM SÀNG BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN NHẬP VIỆN TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP - BỆNH VIỆN BẠCH MAI Hoàng Thị Ngọc1 TÓM TẮT Phan Thanh Thủy1,2 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Vũ Văn Giáp1,2 và kiểu hình bệnh nhân giãn phế quản (GPQ) theo phân loại của Aliberti. 1 Trường Đại học Y Hà Nội, Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2 Bệnh viện Bạch Mai hồi cứu và tiến cứu 117 bệnh nhân được chẩn đoán GPQ tại trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 03 năm 2023 được phân loại kiểu hình theo phân loại của Aliberti. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 62,9 ± 14,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp ho đờm (73,5%), khó thở (63,2%), sốt (58,1%). Trên chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao tổn thương hai phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 73,5%, GPQ hình trụ là 34,2%, hình túi 32,5%, tràng hạt 11,1% và thể hỗn hợp 22,2%. Có 4 kiểu hình GPQ là: bội nhiễm P.aeruginosa (24,8%), bội nhiễm vi khuẩn khác (7,7%), khạc đờm hàng ngày (35%) và thể khô (32,5%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các kiểu hình với các triệu chứng ho đờm, ho máu, khó thở, hình Tác giả chịu trách nhiệm ảnh tổn thương phổi trên phim và các chỉ số thở oxy và thở Hoàng Thị Ngọc máy không xâm nhập với p < 0,05. Trường Đại học Y Hà Nội Email: hoangthingoc2610@gmail.com Kết luận: Bệnh nhân GPQ có kiểu hình bội nhiễm P.aeruginosa, bội nhiễm vi khuẩn khác và khạc đờm hàng ngày có triệu chứng khó thở, ho đờm, tỷ lệ bệnh nhân thở oxy, thở Ngày nhận bài: 24/8/2023 máy cao hơn kiểu hình GPQ thể khô. Ngày phản biện: 27/9/2023 Ngày đồng ý đăng: 9/10/2023 Từ khóa: bệnh GPQ, kiểu hình bệnh nhân. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hình và phân tầng bệnh ngày nay có tầm quan trọng hàng đầu trong bệnh GPQ. Gần đây đã có GPQ được định nghĩa là giãn không hồi những nghiên cứu về kiểu hình của GPQ, tuy phục một phần của cây phế quản, có thể giãn ở nhiên chưa có sự thống nhất giữa các nghiên phế quản lớn trong khi phế quản nhỏ vẫn bình cứu. Dựa trên căn nguyên gây bệnh Buscot và thường hoặc giãn ở phế quản nhỏ trong khi cộng sự (2016) xác định ba kiểu hình với đặc phế quản lớn bình thường [1]. Đây là một trong điểm lâm sàng, chức năng và vi sinh khác nhau những bệnh hô hấp không đồng nhất do cả hai là GPQ vô căn, bẩm sinh và liên quan đến COPD tình trạng bệnh nguyên và các biểu hiện lâm [2]. Tuy nhiên cách phân loại này không giúp ích sàng khác nhau.  Do đó, các khái niệm về kiểu Trang 50 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | 2023 | TẬP 1 | HOÀNG THỊ NGỌC VÀ CỘNG SỰ nhiều trong việc can thiệp điều trị để hạn chế - Kiểu hình bội nhiễm P.aeruginosa: bệnh sự tiến triển của bệnh. Phân loại dựa trên mức nhân có kết quả nuôi cấy đờm dương tính với độ nghiêm trọng của GPQ thông qua chỉ số BSI P.aeruginosa. (bronchiectasis severity index) [3] và FACED [4] - Kiểu hình bội nhiễm vi khuẩn khác: bệnh giúp tiên lượng nguy cơ tử vong, nguy cơ đợt nhân có kết quả nuôi cấy đờm dương tính với vi cấp nhưng không mang tính cá thể hóa trong khuẩn khác không phải P.aeruginosa. quản lý và điều trị bệnh nhân GPQ. Nổi bật trong đó là nghiên cứu của Aliberti và cộng sự năm - Kiểu hình khạc đờm hàng ngày: bệnh 2016 [5] với 1132 bệnh nhân GPQ bốn nhóm nhân có kết quả nuôi cấy đờm âm tính và có được xác định do sự hiện diện của nhiễm trùng triệu chứng ho khạc đờm hàng ngày. mãn tính với Pseudomonas aeruginosa hoặc các - Kiểu hình GPQ thể khô: bệnh nhân có kết mầm bệnh khác và đờm hàng ngày. Cách phân quả nuôi cấy đờm âm tính và không có triệu loại này giúp các bác sĩ lâm sàng lựa chọn kháng chứng ho khạc đờm hàng ngày. sinh phù hợp đồng thời tiên lượng nguy cơ tử 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: vong cũng như nguy cơ các đợt cấp của bệnh Nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm Hô nhân GPQ. hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08 năm 2022 Tại Việt Nam tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đến tháng 09 năm 2023. đoán GPQ ngày càng tăng tuy nhiên chưa có 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô nghiên cứu nào về kiểu hình của bệnh nhân tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu. GPQ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét đặc điểm kiểu hình lâm sàng bệnh 2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiện. nhân giãn phế quản nhập viện tại trung tâm Hô 2.5. Các bước tiến hành hấp – Bệnh viện Bạch Mai” với hai mục tiêu: - Đối với bệnh nhân hồi cứu: Tra cứu bệnh 1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhân có mã chẩn đoán J47 từ ngày 01/01/2022 bệnh nhân GPQ nhập viện tại trung tâm Hô hấp – đến ngày 31/10/2022 tại kho lưu trữ hồ sơ bệnh Bệnh viện Bạch Mai. án bệnh viện Bạch Mai đủ tiêu chuẩn lấy theo 2) Mô tả kiểu hình lâm sàng bệnh nhân GPQ bệnh án nghiên cứu thu được 79 bệnh nhân. nhập viện tại trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch - Đối với bệnh nhân tiến cứu: từ ngày Mai theo phân loại Aliberti. 01/11/2022 đến ngày 31 tháng 03 năm 2023 lấy 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tất cả bệnh nhân được chẩn đoán GPQ và được chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực, cấy đờm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân thu được 38 bệnh nhân. điều trị nội trú tại trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai. 2.6. Xử lý số liệu và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý và phân tích trên phần mềm * Tiêu chuẩn lựa chọn: Chẩn đoán xác định SPSS 20.0, chỉ số định tính được trình bày dưới GPQ dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính phổi độ dạng n, %, định lượng được trình bày dưới dạng phân giải cao theo tiêu chuẩn Naidich D.P [6].* X ± SD. Áp dụng test T-student để so sánh hai Tiêu chuẩn chẩn đoán kiểu hình: Xác định trung bình và test khi bình phương để so sánh dựa trên triệu chứng lâm sàng ho khạc đờm hai tỷ lệ. Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống hàng ngày và kết quả nuôi cấy đờm, theo tiêu kê khi p < 0,05. chuẩn Aliberti (2016) [5]: Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 51
  3. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 2.7. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân 117 bệnh nhân mắc bệnh GPQ nhập viện và thủ đầy đủ các nguyên tắc của nghiên cứu y học. điều trị tại trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Toàn bộ thông tin của người bệnh đều được bảo Bạch Mai thu được kết quả như sau: mật. 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3. KẾT QUẢ bệnh nhân GPQ Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân GPQ (n=117) Đặc điểm chung Phân bố n (117) % Trung bình (± SD) 62,9 ± 14,6 Tuổi Min 21 Max 93 Nam 47 40,2 Giới Nữ 70 59,8 GPQ 40 34,2 COPD 18 15,4 Hen phế quản 6 5,1 Tiền sử bệnh hô hấp Viêm phế quản 3 2,6 Hội chứng xoang phế quản 2 1,7 Bệnh hô hấp khác 7 6,0 Không có bệnh hô hấp 41 35 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân bệnh nhân được chẩn đoán GPQ trước đó, tiền nghiên cứu là 62,9 ± 14,6, tuổi thấp nhất 21 sử COPD là 15,2%, có 35% bệnh nhân không có tuổi, cao nhất 93 tuổi. Nữ chiếm 59,8%, nam tiền sử về bệnh hô hấp. 40,2%. Bệnh nhân GPQ tuy nhiên chỉ có 34,2% Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng (n=117) Triệu chứng n Tỷ lệ (%) Sốt 68 58,1 Khó thở 74 63,2 Đau ngực 19 16,2 Ho đờm 86 73,5 Ho máu 31 26,5 Bạch cầu > 10 G/L 52 44,4 CRP hs ≥ 0,5mg/dl 49 41,9 Trang 52 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | 2023 | TẬP 1 | HOÀNG THỊ NGỌC VÀ CỘNG SỰ Nhận xét: Trong 117 bệnh nhân nghiên nhân có biểu hiện đau ngực. Các chỉ số bạch cứu, phần lớn bệnh nhân có triệu chứng ho đờm cầu > 10G/l và CRP hs ≥ 0,5mg/dl lần lượt chiếm (73,5%) và khó thở (63,2%). Chỉ có 16,2% bệnh 44,4% và 41,9%. Bảng 3. Phân loại GPQ (n=117) GPQ Hình trụ Hình túi Hình tràng hạt Hỗn hợp Tổng Vị trí Phổi Trái 5 (4,3%) 4 (3,4%) 0 (0%) 2 (1,7%) 11 (9,4%) Phổi Phải 11 (9,4%) 5 (4,3%) 1 (0,9%) 3 (2,6%) 20 (17,1%) Hai phổi 24 (20,5%) 29 (24,8%) 12 (10,3%) 21 (17,9%) 86 (73,5%) Tổng 40 (34,2%) 38 (32,5%) 13 (11,1%) 26 (22,2%) 117 (100%) Nhận xét: Tổn thương cả hai bên phổi 34,2%, sau đó là hình túi 32,5%, hình tràng hạt chiếm tỷ lệ cao nhất 73,5%, thể GPQ hình trụ 11,1% và tổn thương hỗn hợp là 22,2%. 3.2. Đặc điểm kiểu hình bệnh nhân GPQ Bảng 4. Các kiểu hình của GPQ (n = 117) Kiểu hình n Tỷ lệ (%) Bội nhiễm P.aeruginosa 29 24,8 Bội nhiễm vi khuẩn khác 9 7,7 Khạc đờm hàng ngày 41 35 Thể khô 38 32,5 Nhận xét: Kiểu hình khạc đờm hàng ngày mủ xanh (24,8%) và cuối cùng là kiểu hình bội chiếm tỷ lệ cao nhất là 35%, sau đó là kiểu hình nhiễm vi khuẩn khác (7,7%). thể khô (32,5%), kiểu hình bội nhiễm trực khuẩn Bảng 5. So sánh triệu chứng lâm sàng của các kiểu hình GPQ Kiểu hình Triệu Bội nhiễm Bội nhiễm Khạc đờm Thể khô Tổng p chứng P.aeruginosa vi khuẩn hàng ngày n = 38 n = 29 khác n = 7 n = 41 Ho đờm 22 (75,9%) 8 (88,9%) 41 (100%) 15 (39,5%) 86 (73,5%) 0,00 Ho máu 6 (20,7%) 0 (0%) 1 (2,4%) 24 (63,2%) 31 (26,5%) 0,00 Khó thở 19 (65,5%) 8 (88,9%) 38 (92,7%) 9 (23,7%) 74 (63,2%) 0,00 Nhận xét: Kiểu hình bội nhiễm P.aeruginosa, khó thở trong khi đó triệu chứng ho máu thường nhiễm vi khuẩn khác và kiểu hình khạc đờm gặp trong kiểu hình thể khô. Sự khác biệt này có hàng ngày thường gặp triệu chứng ho đờm và ý nghĩa thống kê. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 53
  5. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 Bảng 6. So sánh tổn thương phổi và các kiểu hình GPQ Kiểu hình Tổn thương phổi Bội nhiễm Bội nhiễm vi Khạc đờm p Thể khô P.aeruginosa khuẩn khác hàng ngày n = 38 n = 29 n=9 n = 41 Phổi phải 2 (6,9%) 3 (33,3%) 4 (9,8%) 11(28,9%) Phổi trái 3 (10,3%) 1 (11,1%) 1 (2,4%) 6 (15,8%) Cả hai bên 24 (82,8%) 5 (55,6%) 36 (87,8%) 21 (55,3%) 0,011 Tổng 29 (100%) 9 (100%) 41 (100%) 38 (100%) Nhận xét: Tổn thương phổi cả 2 bên ở kiểu ngày chiếm tỷ lệ cao nhất ( 82,8% và 87,8%). Sự hình bội nhiễm P.aeruginosa và khạc đờm hàng khác biệt này có ý nghĩa thống kế với p = 0,011. Bảng 7. So sánh kiểu hình GPQ và chỉ định thở oxy, chỉ định thở máy Chỉ định Kiểu hình Bội nhiễm Bội nhiễm vi Khạc đờm Thể khô Tổng p P.aeruginosa khuẩn khác hàng ngày n = 38 n = 29 n=9 n = 41 Thở Có 17 (58,6%) 5 (55,6%) 32 (78%) 11 28,9%) 65 (55,6%) 0,000 oxy Không 12 (41,4%) 4 (44,4%) 9 (22%) 27 (71,1%) 52 (44,4%) Thở Có 11 (37,9%) 4 (44,4%) 21 (51,2%) 5 (13,2%) 41 (35%) 0,004 máy Không 18 (62,1%) 5 (55,6%) 20 (48,8%) 33 (86,8%) 76 (65%) Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định thở bệnh nhân tại Tây Ban Nha cho thấy tuổi trung oxy, thở máy lần lượt là 55,6% và 35%. Trong đó bình 68 ± 14,6 [8]. Tiền sử bệnh về hô hấp chiếm kiểu hình khạc đờm hàng ngày có tỷ lệ thở oxy, tỉ lệ cao nhất là nhóm GPQ chiếm 34,2%, sau là thở máy cao nhất, sự khác biệt này có ý nghĩa nhóm COPD chiếm 15,4%. Kết quả này là tương thống kê với p < 0,05. đương nghiên cứu của Vũ Lan Phương (2017) với số bệnh nhân được chẩn đoán GPQ là 33,8%, 4. BÀN LUẬN COPD là 14,1% [7]. Nhìn chung, tuổi trung bình, 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tiền sử bệnh nền hô hấp của bệnh nhân trong của bệnh nhân GPQ nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều 4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân GPQ nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Lý giải cho điều này là hầu hết các bệnh nhân Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,9 ± GPQ đều được chẩn đoán khi bệnh nhân đã > 50 14,6, dao động từ 21 đến 93. Theo nghiên cứu tuổi nguyên nhân thường sau nhiễm khuẩn trên của Vũ Lan Phương (2017) trên 71 bệnh nhân nên có bệnh hô hấp từ trước đó, bệnh tiến triển GPQ, 86% bệnh nhân nằm trong nhóm tuổi > mạn tính, tăng lên theo tuổi. Trong nghiên cứu 50, tuổi trung bình là 61,5 ± 13,5 [7]. Nghiên cứu của chúng tôi có 35% không có tiền sử bệnh hô của E.Rosales-Mayo và cộng sự (2017) trên 185 Trang 54 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | 2023 | TẬP 1 | HOÀNG THỊ NGỌC VÀ CỘNG SỰ hấp, có thể do một số bệnh nhân đã có bệnh về tâm nghiên cứu bao gồm: “Pseudomonas” 16%, hô hấp từ trước nhưng chưa được phát hiện và nhiễm trùng mạn tính khác 24%, đờm hàng một phần hạn chế từ việc lấy bệnh án hồi cứu. ngày 33% và GPQ thể khô 37% [5]. Nghiên cứu này của chúng tôi dựa trên kết quả nghiên cứu 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Aliberti để phân chia các bệnh nhân trong của bệnh nhân GPQ nghiên cứu thành 4 kiểu hình như trên. Kết quả Bất thường chức năng thường gặp nhất ở tỷ lệ giữa các kiểu hình như sau: nhóm bội nhiễm các bệnh nhân GPQ là suy giảm khả năng bài P.aeruginosa 24,8%, nhóm bội nhiễm vi khuẩn xuất chất nhầy của biểu mô thành phế quản do khác 7,7%, nhóm khạc đờm hàng ngày 35% đó luôn có ứ đọng chất nhầy trong lòng phế và GPQ thể khô 32,5%. Nghiên cứu của chúng quản, dẫn đến ho khạc đờm là triệu chứng rất tôi có tỷ lệ bệnh nhân bội nhiễm P.aeruginosa thường gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cao hơn và tỷ lệ nhiễm vi khuẩn khác thấp hơn triệu chứng thường gặp là ho đờm, sốt, khó thở nghiên cứu của Aliberti. Nguyên nhân do cỡ lần lượt chiếm các tỉ lệ 73,5%, 58,1%, 63,2%. Kết mẫu của chúng tôi nhỏ hơn (n = 117), thời gian quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Nhật nghiên cứu ngắn hơn và việc xác định tình trạng Huy (2010, n= 52): triệu chứng ho khạc đờm bội nhiễm vi khuẩn dựa theo kết quả bệnh nhân 71,2%, khó thở 36,5% [9]. vào viện điều trị, so với tình trạng bội nhiễm vi Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bạch khuẩn mạn tính của các bệnh nhân ngoại trú cầu > 10 G/l là 44,4% và CRP hs ≥ 0,5 mg/dl là trong nghiên cứu của Aliberti [5]. 41,9% thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị 4.2.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Dung (2016) với tỷ lệ lần lượt là 63,5% và 66,7% của các kiểu hình GPQ [10]. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là có Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng ho đờm, ho ra thể do nhóm đối tượng nghiên cứu của Nguyễn máu và khó thở giữa các kiểu hình có sự khác Thị Dung là trên bệnh nhân GPQ có nhiễm biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,00. Kiểu hình Mycobacterial không lao. Nghiên cứu của chúng bội nhiễm P.aeruginosa, nhiễm vi khuẩn khác tôi có GPQ hình trụ chiếm 34,2%, hình túi 32,5%, và kiểu hình khạc đờm hàng ngày thường gặp hình tràng hạt 11,1%, thể hỗn hợp 22,2%. Tác giả triệu chứng ho đờm và khó thở. Triệu chứng ho Nguyễn Cao Minh Nên (2013) cho thấy kết quả máu thường gặp trong kiểu hình thể khô. Kết GPQ hình túi 9,8%, hình trụ 43,9%, thể hỗn hợp quả này tương tự với nghiên cứu của Aliberti và 46,3%, không có hình tràng hạt [11]. Nghiên cứu cộng sự [5]. của Vũ Lan Phương (2017) GPQ hình trụ thường gặp nhất 56,3%, 33,8% bệnh nhân phối hợp cả Trên phim chụp cắt lớp vi tính độ phân hai hình thái, 8,5% hình túi, chỉ có 1,4% hình tràng giải cao, tổn thương phổi hai bên ở nhóm kiểu hạt [7]. Sự khác nhau giữa các nghiên cứu có thể hình bội nhiễm P.aeruginosa và khạc đờm hàng do đối tượng nghiên cứu khác nhau, cỡ mẫu khác ngày chiếm tỷ lệ cao nhất, sự khác biệt có ý nhau, căn nguyên gây bệnh khác nhau. nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Aliberti [5].Trong 4.2. Đặc điểm các kiểu hình bệnh nhân GPQ các đợt bùng phát của bệnh GPQ bệnh nhân 4.2.1. Phân bố kiểu hình thường có ho, khạc đờm tăng, đờm đặc gây tắc Aliberti và cộng sự (2016) đưa ra 4 kiểu hình nghẽn đường hô hấp, biểu hiện tình trạng khó lâm sàng dựa trên đặc điểm vi khuẩn học và triệu thở, thiếu oxy mô, đòi hỏi sự hỗ trợ y tế. Khó thở chứng lâm sàng của 1132 bệnh nhân từ 5 trung là một trong những lý do vào viện chiếm tỷ lệ Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 55
  7. TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 cao trong nghiên cứu của chúng tôi (63,2%). Tỷ 4. Martínez-García M.Á., de Gracia J., Vendrell lệ này phù hợp với tỷ lệ bệnh nhân có chỉ định Relat M. và cộng sự. (2014). Multidimensional thở oxy và thở máy không xâm nhập: 41 bệnh approach to non-cystic fibrosis bronchiectasis: nhân được chỉ định thở máy không xâm nhập the FACED score. Eur Respir J, 43(5), 1357–1367. chiếm 35%, số ngày thở máy trung bình là 10,6 5. Aliberti S., Lonni S., Dore S. và cộng sự. (2016). ± 5,0 (min 3, max 28 ngày); 65 bệnh nhân được Clinical phenotypes in adult patients with chỉ định thở oxy chiếm 55,5%, trung bình 10,0 ± bronchiectasis. Eur Respir J, 47(4), 1113–1122. 4,7 ngày. Sự khác biệt về tỷ lệ thở oxy, thở máy giữa các kiểu hình là có ý nghĩa thống kê. Kết 6. Webb WR, Muller NL, Naidich DP. High- quả của chúng tôi cao hơn của Bùi Thị Thanh Resolution CT of the Lung. Lippincott Williams Bình (2020, n =85) với tỷ lệ bệnh nhân thở oxy & Wilkins; 2014. là 38,8%, tỷ lệ bệnh nhân thở máy là 28,2% [12]. 7. Vũ Lan Phương (2017), Nghiên cứu ứng dụng Nguyên nhân có thể do khác biệt về cỡ mẫu và thang điểm Faced và thang điểm Bsi trong đánh thời gian nghiên cứu. giá mức độ nặng, tiên lượng ngắn hạn ở bênh nhân giãn phế quản, Luận văn thạc sĩ y học, 5. KẾT LUẬN Trường đại học y Hà Nội. GPQ là bệnh mạn tính đường hô hấp với 8. Rosales-Mayor E., Polverino E., Raguer L. biểu hiện lâm sàng khác nhau ở các kiểu hình. và cộng sự. (2017). Comparison of two Trong 4 kiểu hình GPQ thì kiểu hình bội nhiễm prognostic scores (BSI and FACED) in a Spanish P.aeruginosa và kiểu hình khạc đờm hàng ngày có cohort of adult patients with bronchiectasis đặc điểm lâm sàng, tổn thương phổi, chỉ định thở and improvement of the FACED predictive oxy, thở máy cao hơn các kiểu hình còn lại. Vì vậy capacity for exacerbations. PLoS One, 12(4), trong thực hành lâm sàng các bác sĩ cần đặt ra e0175171. chẩn đoán kiểu hình ở bệnh nhân GPQ để có thể tiên lượng được bệnh cũng như lựa chọn được 9. Lê Nhật Huy (2010), Nghiên cứu đặc điểm phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính ngực và rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân giãn phế quản, Luận văn thạc sĩ y TÀI LIỆU THAM KHẢO học, Trường đại học y Hà Nội. 1. Bộ môn nội- Trường đại học y Hà Nội (2020), 10. Nguyễn Thị Dung (2016), Nghiên cứu đặc Bệnh học nội khoa tập 1, Nhà xuất bản y học. điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân 2. Buscot M., Pottier H., Marquette C.-H. và giãn phế quản có NTM dương tính, Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội. cộng sự. (2016). Phenotyping Adults with Non-Cystic Fibrosis Bronchiectasis: A 10- 11. Nguyễn Cao Minh Nên (2013), Nghiên cứu đặc Year Cohort Study in a French Regional điểm lâm sàng, chức năng thông khí và chụp cắt University Hospital Center. Respiration, lớp vi tính độ phân giải cao của giãn phế quản, 92(1), 1–8. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội. 3. Chalmers J.D., Goeminne P., Aliberti S. và 12. Bùi Thị Thanh Bình (2020), Nghiên cứu đặc cộng sự. (2014). The bronchiectasis severity điểm kiểu hình, vi khuẩn học đờm và kết quả index. An international derivation and điều trị bệnh nhân giãn phế quản nhập viện tại validation study. Am J Respir Crit Care Med, trung tâm Hô hấp bệnh viện Bach Mai, Luận 189(5), 576–585. văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội. Trang 56 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
  8. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | 2023 | TẬP 1 | HOÀNG THỊ NGỌC VÀ CỘNG SỰ Abstract COMMENT ON THE CLINICAL PHENOTYPES OF PATIENTS WITH BRONCHIECTASIS ADMITTED TO THE RESPIRATORY CENTER OF BACH MAI HOSPITAL Oobjectives: Describe some clinical, paraclinical and phenotypic characteristics of patients with bronchiectasis according to Aliberti's classification. Subjects and methods: A retrospective and prospective cross-sectional study of 117 patients diagnosed with bronchiectasis at the Respiratory Center - Bach Mai Hospital from January 2022 to March 2023, phenotypically classified according to Aliberti's classification. Results: The mean age of the study group was 62.9 ± 14.6 years. On high-resolution comuted tomography, damage to both lungs accounts for the highest rate of 73.5%, cylindrical bronchiectasis is 34.2%, saccular bronchiectasis is 32.5%, corrosive bronchiectasis is 11,1% and bronchiectasis mixed 22.2%. There are four phenotypes: superinfection with P.aeruginosa (24.8%), superinfection with other bacteria (7.7%), daily sputum production (35%) and dry form (32.5%). There was a statistically significant difference between the phenotypes with symptoms of productive cough, hemoptysis, dyspnea, images of lung damage on film and the indices of oxygen and non-invasive mechanical ventilation with p < 0.05. Conclusion: Bronchiectasis patients with the phenotype of superinfection with P.aeruginosa, other bacterial superinfections, and daily expectoration of sputum have symptoms of dyspnea, productive cough, the proportion of patients breathing oxygen and mechanical ventilation is higher than that of patients with dry bronchiectasis. Keywords: bronchiectasis, phenotype. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 57
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2