Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG<br />
TẠI KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Lê Bảo Huy*, Lê Công Thuyên*, Võ Ngọc Thông*, Nguyễn Thị Hồng Nhung*, Hoàng Văn Quang*,<br />
Vũ Đình Chánh*, Phưong Kim Lệ*, Trần Thị Luận*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chấn thương là một trong những nguyên nhân khiến bệnh nhân nhập viện hàng đầu. Tỷ lệ tử<br />
vong gia tăng ở những bệnh nhân đa chấn thương, đặc biệt kèm theo tình trạng sốc mất máu và chấn thương sọ<br />
não. Thành công trong cấp cứu chấn thương tùy thuộc vào nhiều yếu tố và cần có sự phối hợp cả cấp cứu trước<br />
viện và nguồn lực tại cơ sở tiếp nhận cấp cứu chuyển viện đến. Tuy nhiên hiện nay số lượng bệnh nhân chấn<br />
thương được điều trị ngoại trú vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.<br />
Muc tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân, giá trị tiên lượng của thang điểm ISS đối với bệnh nhân<br />
chấn thương ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất<br />
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên các bệnh nhân chấn thương ngoại trú tại Bệnh viện<br />
Thống Nhất 6 tháng đầu năm 2018.<br />
Kết quả: Từ 1/2018 – 6/2018 có 2191 bệnh nhân chấn thương nhập viện: 1288 nam (58,8%) nhiều hơn nữ<br />
903 (41,2%). Tuổi trung bình là 41,1 tuổi. 1606 (73,3%) bệnh nhân chấn thương nằm trong độ tuổi lao động<br />
(18-60 tuổi), chủ yếu do tai nạn giao thông 997 ca (45,5%), té ngã 671 ca (30,6%). Vùng cơ thể bị chấn thương<br />
chủ yếu là chi dưới 680 ca, chi trên 619 ca và chấn thương đầu 615 ca. Loại tổn thương hay gặp là xây xát, vết<br />
thương bề mặt 40%, vết thương hở 32%. 99,2% bệnh nhân không được vận chuyển đến bằng xe cấp cứu. Nơi<br />
xảy ra chấn thương thường gặp nhất là trên đường 46%, tại nhà 43,95%.<br />
Kết luận: Bệnh nhân cấp cứu chấn thương chủ yếu là người trong độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ,<br />
nguyên nhân hàng đầu do tai nạn giao thông. Đa số bệnh nhân không tiếp cận được phương tiện vận<br />
chuyển cấp cứu.<br />
Từ khóa: bệnh nhân chấn thương, điểm ISS<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF DEMOGRAPHIC AND CLINICAL MANIFESTATIONS OF TRAUMATIC<br />
PATIENTS ADMITED AT DEPARTMENT OF EMERGENCY MEDICINE - THONG NHAT HOSPITAL<br />
Le Bao Huy, Le Cong Thuyen, Vo Ngoc Thong, Nguyen Thi Hong Nhung, Hoang Van Quan, Quang,<br />
Vu Dinh Chanh, Phuong Kim Le, Tran Thi Luan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 244 – 248<br />
Background: Trauma is the most common cause of death in labor population. Polytrauma, especially<br />
hypovolemic shock and trauma brain injury, has higher mortality rate than the others.<br />
Objectives: We conducted this study to determine demographic, cause and clinical manifestations of<br />
traumatic outpatients at Thong Nhat hospital.<br />
Method: A prospective study was done on traumatic patients at department of Emergency Medicine from<br />
January to June 2018.<br />
Results: 2191 traumatic patients were enrolled. The mean age was 41.1, male: female ratio 2:1. Labor<br />
*Khoa Cấp cứu – BV Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lê Bảo Huy ĐT: 0903886555 Email: huylebao2005@gmail.com<br />
<br />
<br />
244 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
population was prominant with 73.3%. Traffic accident was 977 cases (45.5%). The common traumatic sites<br />
were extremity injury, head trauma with 1299: 6165 cases respectively<br />
Conclusions: Traumatic patients were young, mainly in labor population. Male was more common than<br />
female. Traffic accident was common cause. Extremity injury was the most common traumatic site.<br />
Keywords: trauma patient, ISS score<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Xử lý số liệu<br />
Chấn thương là một trong những nguyên Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0 mức<br />
nhân gây tử vong hàng đầu ở người trẻ, làm tử khác biệt có ý nghĩa với p13 điểm 1971 (89,86%)<br />
nhân chấn thương điều trị ngoại trú. Glasgow lúc 9-12 điểm 3 (0,14%)<br />
nhập viện<br />
Dưới 9 điểm 1 (0,05%)<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
0-8 1838 (83,89%)<br />
Đối tượng nghiên cứu Điểm ISS lúc 9-15 147 (6,71%)<br />
nhập viện 16-24 104 (4,75%)<br />
Tất cả bệnh nhân chấn thương điều trị ngoại<br />
trú tại Bệnh viện Thống Nhất từ 1/2018 – 6/2018. 25-75 102 (4,66%)<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41,1 (nhỏ<br />
nhất là 1 tháng tuổi, lớn nhất là 118 tuổi). Nam<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
chiếm 1288 ca (58,8%), nữ 903 ca (41,2%). Điểm<br />
Tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.<br />
Glasgow trung bình lúc nhập viện là 13,7. Bệnh<br />
Các dữ liệu được thu thập theo bệnh án<br />
nhân chấn thương gặp nhiều nhất ở trong nhóm<br />
mẫu: tuổi, giới, nguyên nhân, cơ chế, cơ quan<br />
tuổi lao động (18-60 tuổi) 1606 ca chiếm 73,3%.<br />
chấn thương, loại chấn thương, nơi xảy ra chấn<br />
Điểm ISS 0-8 chiếm 83,89% (1838 ca) (Bảng 1).<br />
thương, tình hình lúc xảy ra chấn thương,<br />
phương tiện vận chuyển, người vận chuyển, tình Các đặc điểm liên quan đến chấn thương<br />
trạng lúc vào cấp cứu, tình trạng lúc ra viện, Cơ chế hàng đầu là do tai nạn giao thông<br />
đánh giá độ nặng theo thang điểm ISS, Glasgow. gồm 997 ca chiếm 45,5%, tiếp theo là do té ngã<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 245<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2018<br />
<br />
gồm 671 ca chiếm 30,6% (Bảng 2). 680 ca (28%), chi trên 619 ca (25,5%), vùng đầu<br />
Bảng 2: Cơ chế chấn thương 615 ca (25,4%), lồng ngực 126 ca (5,2%) (Bảng 5).<br />
Cơ chế chấn thương Số lượng n (%) Bảng 6: Phân loại tổn thương<br />
Tai nạn giao thông 997 (45,5) Loại tổn thương Số lượng n (%)<br />
Ngộ độc 2 (0,09) Gãy xương 260 (11,87)<br />
Té ngã 671 (30,6) Bong gân, trật khớp 201 (9,17)<br />
Bị đánh bởi người khác 275 (12,6) Vết thương hở 720 (32,86)<br />
Bị cắt bởi vật sắt nhọn 185 (8,4) Vết thương xây xát 887 (40,48)<br />
Bỏng do nhiệt 13 (0,6) Bỏng 18 (0,82)<br />
Ngạt thở do mắc nghẹn 2 (0,09) Chấn động 255 (11,64)<br />
Hoat động thể lực quá mức 12 (0,55) Tổn thương cơ quan nội tạng 6 (0,27)<br />
Ngạt nước 2 (0,09)<br />
Nguyên nhân khác 32 (1,46)<br />
Vết thương xây xát là loại tổn thương hay<br />
gặp nhất với 887 ca (40,48%) tiếp theo là vết<br />
Bảng 3: Nơi xảy ra chấn thương<br />
Nơi chấn thương Số lượng n (%)<br />
thương hở 720 ca (32,86%) (Bảng 6).<br />
Tại nhà 963 (43,95) Kết quả điều trị<br />
Trên đường đi 1008 (46) Bảng 7: Thang điểm GOS lúc xuất viện<br />
Khu vực tập luyện thể thao 15 (0,68)<br />
Tình trạng lúc xuất viện Số lượng n (%)<br />
Công trường/Nhà máy 97 (4,43)<br />
Tử vong 0<br />
Nông trại 1 (0,05)<br />
Sống thực vật 0<br />
Nơi công cộng 14 (0,64)<br />
Mất chức năng nặng 5 (0,23)<br />
Nơi khác 93 (4,24)<br />
Mất chức năng trung bình 206 (9,4)<br />
Nơi thường xảy ra chấn thương nhất là trên Đang trong giai đoạn hồi phục 1914 (87,36)<br />
đường đi với 1008 ca (46%) phù hợp với tình Tỷ lệ bệnh nhân mất chức năng nặng 0,23%<br />
hình tai nạn giao thông xảy ra, tiếp theo sau là<br />
(5 ca); mất chức năng trung bình 206 ca (9,4%);<br />
tại nhà với 953 ca (43,95%) (Bảng 3).<br />
đang trong giai đoạn phục hồi có 1914 ca chiếm<br />
Bảng 4: Phương cách vận chuyển đến bệnh viện<br />
87,36% (Bảng 7).<br />
Phương cách vận chuyển Số lượng n (%)<br />
Chuyển đến bằng xe cấp cứu 7 (0,32) Mối liên quan giữa thang điểm Glasgow, mức<br />
Chuyển viện bằng xe cấp cứu 4 (0,18) độ nặng theo ISS và kết quả điều trị<br />
Tự đến 1894 (86,44) Bảng 8: Mối liên quan giữa thang điểm Glasgow,<br />
Chuyển viện bằng phương tiện khác 281 (12,83)<br />
mức độ nặng theo ISS và kết quả điều trị<br />
Đa số bệnh nhân chấn thương tự đến bệnh Yếu tố F Giá trị p*<br />
viện bằng các phương tiện giao thông bình Mức độ nặng theo thang điểm Glasgow 5,26