TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƢƠNG VÀ CĂN NGUYÊN<br />
VI KHUẨN ÁP XE VÚ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Ngọc Trung*; Nguyễn Trường Giang*; Nguyễn Văn Nam*<br />
Vũ Ngọc Lương*; Nguyễn Văn Phú Thắng*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu lâm sàng 21 bệnh nhân (BN) áp xe vú điều trị tại Khoa Phẫu<br />
thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 9 - 2014.<br />
Kết quả: áp xe vú chủ yếu gặp ở bên phải (76,19%). Phần lớn có 1 ổ áp xe, 4 BN: 2 ổ áp xe<br />
(19,05%). Kích thước ổ áp xe > 5 cm chiếm tỷ lệ cao (85,71%).<br />
Phần lớn vi khuẩn (VK) gây bệnh là tụ cầu vàng (76,19%), 1 BN có VK gây bệnh là<br />
Enterococcus và 1 trường hợp khác VK phân lập được là Seratica marcescens. Đa số các<br />
chủng VK gây bệnh phân lập được kháng từ 2 - 3 loại kháng sinh (55,5%), đặc biệt có 3 chủng<br />
kháng ≥ 6 loại kháng sinh (16,66%). Các chủng tụ cầu vàng kháng lại phần lớn kháng sinh<br />
nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4; còn nhạy cảm với một số kháng sinh như ciprofloxacin,<br />
gentamycin, ofloxacin, levofloxacin.<br />
* Từ khóa: Áp xe vú; Sinh bệnh học; Kháng kháng sinh.<br />
<br />
Remark of injury Features and Bacteria Etiology in Patients with<br />
Breast Abcesses Treated at 103 Hospital<br />
Summary<br />
A descriptive prospective study was performed with a total of 21 breast abscesses patients,<br />
who were treated in Cardiovascular Thoracic Department of 103 Hospital from November, 2013<br />
to September, 2014.<br />
Almost abscesses were on the right side (76.19%). The most frequent were one abscess<br />
(80.95%) 4 patients had 2 abscesses (19.05%). Abscess with the size greater than 5 cm was<br />
high percentage (85.71%).<br />
Staphylococcus aureus was isolated in 76.19%, 1 case had Enterococcus and 1 case had<br />
Seratica marcescens. Most strains of pathogenic bacteria resistance with 2 - 3 antibiotics<br />
(55.5%), particularly 3 strains of pathogenic resistance of more than 6 antibiotics (16.66%).<br />
nd<br />
nd<br />
Staphylococcus aureus strains resistant to most 3 , 4 generation cephalosporine, also sensitive to<br />
some antibiotics such as ciprofloxacine, gentamycine, ofloxacine, levofloxacine.<br />
* Key words: Breast abscess; Pathogen; Antibiotic resistance.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Trung (ngoctrungbv103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/12/2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
180<br />
<br />
Viêm tuyến vú cấp thường xảy ra trong<br />
thời kỳ hậu sản, cho con bú. Các VK gây<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
bệnh xâm nhập trực tiếp vào thùy của<br />
tuyến vú qua các ống dẫn sữa, qua chỗ<br />
rạn nứt hay vết sây sát ở núm vú và vùng<br />
quầng vú, nhưng cũng có thể từ một ổ<br />
nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể xâm<br />
nhập vào tuyến vú theo đường máu hoặc<br />
đường bạch huyết. Viêm tuyến vú cấp có<br />
hình thái lâm sàng khá đa dạng, từ viêm<br />
một phần đến viêm toàn bộ tuyến vú.<br />
Bệnh tiến triển dần dần, gây nhiều phiền<br />
muộn với phụ nữ cho con bú, cuối cùng<br />
gây ra biến chứng nặng là áp xe vú. Áp<br />
xe vú nếu không được điều trị hoặc điều<br />
trị không đúng nguyên tắc có thể tiến triển<br />
thành viêm xơ tuyến vú mạn tính, viêm<br />
mô liên kết tuyến vú và nặng hơn hoại<br />
thư vú. Các VK gây viêm tuyến vú tương<br />
tự nhiễm khuẩn mô mềm khác [2, 6, 7].<br />
Việc xác định được nguyên nhân VK,<br />
tính nhạy cảm với kháng sinh, tính chất<br />
tổn thương giải phẫu bệnh đóng một vai<br />
trò quan trọng trong điều trị áp xe vú.<br />
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:<br />
Xác định căn nguyên nhiễm khuẩn và mô<br />
tả đặc điểm tổn thương áp xe vú điều trị<br />
tại Bệnh viện Quân y 103.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
21 BN áp xe vú được điều trị tại Khoa<br />
Phẫu thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh<br />
viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 9 - 2014.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br />
tả tiến cứu.<br />
<br />
181<br />
<br />
- Lâm sàng: xác định vị trí, kích thước<br />
và tình trạng da bề mặt ổ áp xe.<br />
- Cận lâm sàng:<br />
+ Siêu âm: xác định vị trí, kích thước,<br />
số lượng ổ áp xe.<br />
+ Xét nghiệm VK học: lấy trực tiếp 2 ml<br />
dịch mủ từ ổ áp xe vú vào ống nghiệm vô<br />
khuẩn, cấy khuẩn xác định chủng loại VK<br />
và làm kháng sinh đồ tại Khoa Vi sinh vật<br />
- Bệnh viện Quân y 103.<br />
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm<br />
Epi.info 7.1.1.<br />
KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
* Liên quan áp xe vú và tình trạng<br />
đang cho con bú:<br />
Có cho con bú: 18 BN (85,71%);<br />
không cho con bú: 3 BN (14,29%);<br />
Hầu hết BN áp xe vú có liên quan đến<br />
tình trạng đang cho con bú. Điều này<br />
cũng phù hợp với nghiên cứu của<br />
Boccaccio C [3] và Giess CS [4]: thời kỳ<br />
đang cho con bú rất dễ có nguy cơ áp xe<br />
vú và tỷ lệ gặp áp xe vú ở các bà mẹ<br />
đang cho con bú từ 0,19 - 0,84%.<br />
* Vị trí tổn thương áp xe vú:<br />
Bên phải: 16 BN (76,19%); bên trái:<br />
5 BN (23,81%). Áp xe vú trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi chủ yếu gặp ở bên phải<br />
(16/21 BN = 76,19%). Vị trí ổ áp xe chủ<br />
yếu gặp ở 1/4 dưới ngoài (38,1%), tiếp<br />
đến là 1/4 trên ngoài (28,57%), ít gặp hơn<br />
là các vị trí 1/4 trên trong và 1/4 dưới<br />
trong, 1 BN ổ áp xe lớn chiếm gần toàn<br />
bộ vú, không có trường hợp nào áp xe<br />
quanh núm vú. Áp xe vú bên trái 5 BN<br />
(23,01%). Kết quả này gần tương tự với<br />
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm<br />
2012, gặp áp xe vú nhiều hơn ở bên phải<br />
( 51,7%) và bên trái là 48,3%; vị trí ổ áp xe<br />
ở 1/4 trên ngoài 36,2% và 1/4 dưới trong<br />
12,1% [1].<br />
* Số ổ áp xe vú trên mỗi BN:<br />
Phần lớn BN có 1 ổ áp xe: 17 BN<br />
(80,95%); 2 ổ áp xe 4 BN (19,05%),<br />
những BN này đều đến viện sau khi xuất<br />
hiện triệu chứng viêm tuyến vú hơn 1<br />
tháng, đã tự điều trị ở nhà bằng đắp lá và<br />
dùng kháng sinh kéo dài, nhưng không<br />
khỏi. Đây là các trường hợp khó, vì quá<br />
trình điều trị trước đó không đúng, BN<br />
đến viện muộn làm cho VK xâm nhập vào<br />
hầu như toàn bộ tổ chức tuyến vú, gây ổ<br />
áp xe gần hết một nửa hay toàn bộ vú.<br />
* Kích thước ổ áp xe vú xác định trên<br />
siêu âm:<br />
<br />
ổ áp xe ≥ 3 cm, những BN này đều phải<br />
can thiệp rạch dẫn lưu ổ áp xe. Sở dĩ, BN<br />
trong nghiên cứu phần lớn có kích thước<br />
ổ áp xe > 5 cm là do ý thức điều trị đối với<br />
bệnh viêm tuyến vú chưa cao, BN đều tự<br />
điều trị theo kinh nghiệm tại nhà, đến khi<br />
bệnh tiến triển quá nặng mới đến bệnh<br />
viện, lúc này tổn thương đã lan rộng hơn.<br />
Bảng 1: Loại VK phân lập được tại ổ<br />
áp xe.<br />
Sè BN<br />
<br />
Tû lÖ (%)<br />
<br />
Tụ cầu vàng<br />
<br />
16<br />
<br />
76,19<br />
<br />
VK khác<br />
<br />
2<br />
<br />
9,52<br />
<br />
Không mọc VK<br />
<br />
3<br />
<br />
14,29<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
21<br />
<br />
100<br />
<br />
Lo¹i vi khuÈn<br />
<br />
Kết quả cấy khuẩn mủ ổ áp xe cho<br />
thấy phần lớn VK gây bệnh là tụ cầu vàng<br />
(Staphylococcus aureus) (76,19%), 1 BN<br />
là Enterococcus và 1 BN là Seratica<br />
marcescens. Kết quả này tương tự<br />
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung<br />
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương thấy<br />
VK gây bệnh chủ yếu gặp trong áp xe vú<br />
là tụ cầu vàng [1].<br />
<br />
3 - 5 cm: 3 BN (14,29%); ≥ 5 cm: 18<br />
BN (85,71%). Kích thước trung bình ổ áp<br />
xe 6,23 ± 2,47 cm, nhỏ nhất 3 cm, lớn<br />
nhất 15 cm. 18 BN (85,71%) có kích<br />
thước ổ áp xe > 5 cm, 3 BN (14,29%)<br />
kích thước ổ áp xe < 5 cm. Các trường<br />
hợp có 2 ổ áp xe thì tính kích thước ổ áp<br />
Bảng 2: Tình trạng kháng thuốc của VK.<br />
xe lớn nhất. Việc xác định kích thước ổ<br />
áp xe trên siêu âm đóng vai trò quan<br />
Chñng VK<br />
tû lÖ<br />
Sè chñng<br />
trọng trong quyết định cách thức điều trị.<br />
(%)<br />
lo¹i kh¸ng sinh<br />
Theo Giess CS (2014) và Merz L (2014),<br />
Kháng 1 kháng sinh<br />
2<br />
12,5<br />
nếu kích thước ổ áp xe < 3 cm có thể<br />
Kháng 2 - 3 kháng sinh<br />
8<br />
50,0<br />
điều trị bằng chọc hút, bơm rửa ổ áp xe,<br />
Kháng 4 - 5 kháng sinh<br />
3<br />
18,75<br />
còn với kích thước > 3 cm nên phẫu thuật<br />
dẫn lưu ổ áp xe [4, 7]. Nguyễn Hồng<br />
Kháng > 6 kháng sinh<br />
3<br />
18,75<br />
Nhung (2012) lại cho rằng kích thước ổ<br />
Tổng<br />
16<br />
100<br />
áp xe < 5 cm có thể điều trị bằng chọc hút<br />
Phần lớn các chủng VK gây bệnh phân<br />
nhiều lần [1]. Nghiên cứu của chúng tôi,<br />
hầu hết BN kích thước ổ áp xe > 5 cm lập được kháng từ 2 - 3 kháng sinh.<br />
(85,71%) và tất cả BN (100%) kích thước<br />
Bảng 3: Tình trạng kháng thuốc của S.aureus.<br />
<br />
182<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
n<br />
<br />
Nh¹y<br />
c¶m<br />
<br />
kh¸ng<br />
<br />
lo¹i kh¸ng sinh<br />
<br />
n<br />
<br />
Nh¹y<br />
c¶m<br />
<br />
kh¸ng<br />
<br />
Augmentin<br />
<br />
14<br />
<br />
8<br />
<br />
6<br />
<br />
Ciprofloxacin<br />
<br />
16<br />
<br />
16<br />
<br />
0<br />
<br />
Ceftazidime<br />
<br />
12<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
Doxycyclin<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
Ceftriaxon<br />
<br />
13<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Norfloxacin<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
Cefepime<br />
<br />
11<br />
<br />
4<br />
<br />
7<br />
<br />
Tobramycin<br />
<br />
13<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
Cefuroxim<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
Gentamycin<br />
<br />
15<br />
<br />
15<br />
<br />
0<br />
<br />
Azithromycin<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
Ofloxacin<br />
<br />
12<br />
<br />
12<br />
<br />
0<br />
<br />
Chloramphenicol<br />
<br />
11<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
Levofloxacin<br />
<br />
13<br />
<br />
13<br />
<br />
0<br />
<br />
lo¹i kh¸ng sinh<br />
<br />
(n: số chủng VK làm kháng sinh đồ).<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu của chúng tôi, các chủng<br />
tụ cầu vàng kháng lại nhiều kháng sinh<br />
nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4 như<br />
ceftazidime, ceftriaxon, cefepime… Đây<br />
thực sự là điều đáng lo ngại, vì những<br />
kháng sinh này vẫn là thuốc chủ yếu<br />
được dùng trong bệnh viện điều trị các<br />
bệnh nhiễm khuẩn. Kết quả này tương tự<br />
nghiên cứu của Hsu-Dong Sun (2014):<br />
hầu hết áp xe vú đều có nguyên nhân tụ<br />
cầu vàng, một số chủng tụ cầu vàng đã<br />
kháng kháng sinh nhóm cephalosporin<br />
thế hệ thứ 3 và thứ 4. Điều này gây khó<br />
khăn rất nhiều cho điều trị bước đầu và<br />
một phần làm cho bệnh tiến triển nặng<br />
thêm nếu không điều trị đúng phác đồ [5].<br />
Các chủng tụ cầu vàng còn nhạy cảm<br />
với một số kháng sinh với tỷ lệ nhạy cảm<br />
cao như ciprofloxacin, gentamycin, ofloxacin,<br />
levofloxacin… Cần phải làm kháng sinh<br />
đồ để có quyết định đúng trong điều trị<br />
nhiễm trùng do tụ cầu vàng. Do tỷ lệ tụ<br />
cầu vàng nhạy cảm với kháng sinh nhóm<br />
quinolon cao, theo chúng tôi nếu điều trị<br />
đầu tiên chưa có kết quả kháng sinh đồ<br />
nên bắt đầu bằng kháng sinh các nhóm<br />
quinolon hoặc aminozid, sau đó tốt nhất<br />
khi có kết quả kháng sinh đồ thì điều trị<br />
theo kháng sinh đồ.<br />
<br />
183<br />
<br />
Nghiên cứu 21 BN áp xe vú điều trị tại<br />
Khoa Phẫu thuật lồng ngực - Tim mạch,<br />
Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến<br />
9 - 2014, chúng tôi nhận thấy:<br />
- Áp xe vú chủ yếu gặp ở bên phải<br />
(76,19 %). Vị trí ổ áp xe hay gặp ở 1/4<br />
dưới ngoài (38,1%), tiếp đến là 1/4 trên<br />
ngoài (28,57%).<br />
- Đa số BN có 1 ổ áp xe, 4 BN có 2 ổ áp<br />
xe (19,05%). Kích thước ổ áp xe > 5 cm<br />
chiếm tỷ lệ cao (85,71%) và 100% ≥ 3 cm.<br />
- Phần lớn VK gây bệnh là tụ cầu<br />
vàng (76,19%), 1 BN VK gây bệnh là<br />
Enterococcus và 1 BN khác VK phân lập<br />
được là Seratica marcescens; 3 BN<br />
không mọc VK gây bệnh. Đa số các<br />
chủng VK gây bệnh phân lập được kháng<br />
từ 2 - 3 kháng sinh (55,5%), đặc biệt có<br />
3 chủng kháng > 6 kháng sinh (16,66%).<br />
Các chủng tụ cầu vàng kháng lại phần<br />
lớn kháng sinh nhóm cephalosporin<br />
thế hệ 3, 4; còn nhạy cảm với một số<br />
kháng sinh như ciprofloxacin, gentamycin,<br />
ofloxacin, levofloxacin.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thị Hồng Nhung. Nghiên cứu<br />
áp xe vú tại Khoa Sản nhiễm khuẩn, Bệnh<br />
viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 2 đến 8<br />
năm 2012. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú.<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.<br />
2. Lê Thị Thanh Vân. Điều trị áp xe vú tại<br />
Khoa Sản nhiễm khuẩn, Bệnh viện Phụ sản<br />
Trung ương năm 2010. Tạp chí Y học thực<br />
hành. 2011, 768, số 6.<br />
3. Boccaccio C, Verdaguer Babic V, Botto<br />
L, Cervetto MM, Cetani S, Paladino S, Conti<br />
R, Lanzillota A, Herrera R, Amarante D.<br />
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus<br />
(MRSA) isolation in breast abscesses in a Public<br />
Maternity. Medicina (B Aires). 2014, 74 (3),<br />
pp.210-215.<br />
4. Giess CS, Golshan M, Flaherty K, Birdwell<br />
RL. Clinical experience with aspiration of<br />
breast abscesses based on size and etiology<br />
<br />
184<br />
<br />
at an academic medical center. J Clin<br />
Ultrasound. 2014, doi: 10.1002/jcu.22191.<br />
5. Hsu-Dong Sun, Sen-Wen Teng, BenShian Huang, Sheng-Mou Hsiao, Ming-Shyen<br />
Yen, Peng-Hui Peter Wang. Combination of<br />
ultrasound-guided drainage and antibiotics<br />
therapy provides a cosmetic advantage for<br />
women with methicillin- resistant Staphylococcus<br />
aureus breast abscess. Taiwanese Journal of<br />
Obstetrics and Gynecology. 2014, Vol 53, Iss<br />
1, pp.115-117.<br />
6.<br />
<br />
Lam<br />
<br />
E, Chan<br />
<br />
T, Wiseman<br />
<br />
SM.<br />
<br />
Breast<br />
abscess:<br />
evidence<br />
based<br />
management recommendations. Expert Rev<br />
Anti Infect Ther. 2014, 12 (7), pp.753-762.<br />
7. Merz L, De Courten C, Orasch C.<br />
Breast infections. Rev Med Suisse. 2014, 10<br />
(427), pp.925-926, pp.928-930.<br />
<br />