T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
<br />
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
SAI KHỚP CÙNG ĐÒN<br />
Nguyễn Ngọc Hân*; Nguyễn Tiến Thành**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: chấn thương sai khớp cùng đòn (acromioclavicular joint dislocation) độ III, IV (theo<br />
phân loại 6 độ của Rockwood) được chỉ định phẫu thuật để cố định lại khớp cùng đòn. Nghiên<br />
cứu thực hiện tại hai bệnh viện trong thời gian 4 năm (2012 - 2016). Đối tượng và phương<br />
pháp: nghiên cứu lâm sàng trên 37 bệnh nhân (BN) sai khớp cùng đòn được điều trị phẫu thuật<br />
đặt lại khớp và thực hiện cố định bằng hai phương pháp kết xương néo ép và nẹp vít. Kết quả:<br />
kỹ thuật cố định hiện còn chưa được thống nhất, tuy nhiên, kết quả của phẫu thuật tương đối<br />
tốt với tỷ lệ rất tốt: 32 BN (86,5%), tốt: 5 BN (13,5%). Kết luận: có nhiều kỹ thuật cố định lại<br />
khớp cùng đòn được mô tả trong y văn. Tuy nhiên, theo các tác giả, nên can thiệp phẫu thuật<br />
sớm để việc cố định lại khớp thuận lợi và giúp cho chức phận của khớp nhanh chóng phục hồi.<br />
* Từ khóa: Khớp cùng đòn; Sai khớp cùng đòn; Đặt lại khớp mở.<br />
<br />
Comment on Result Surgery Treatment of Acromioclavicular Joint<br />
Dislocation<br />
Summary<br />
Objectives: Acromioclavicular joint dislocation injuries levels III, IV (Rockwood identified six<br />
types of injuries) were indicated for open reduction surgery. The study was carried out at two<br />
hospitals for four years (2012 - 2016). Subjects and methods: Rewiews of 37 cases with<br />
acromioclavicular joint dislocation. They were treated open reduction surgery by two techniques,<br />
tichten with tension band wiring and weaver dunn procedures. Results: The obtained results<br />
showed that though the surgical technique was not equally performed, relatively good outcomes<br />
were achieved with the very good results among 32/37 cases (86.5%) and good results among<br />
5/37 cases (13.5%). Conclusions: Availability of multiple techniques and variable results in the<br />
literature makes the treatment choice difficult. With these results, the authors recommend an<br />
early surgical intervention for such joint injuries to take the advantage of easy fixation surgical<br />
procedure and earlier functional restoration of the joint.<br />
* Keywords: Acromioclavicular joint; Acromioclavicular joint dislocation; Open reduction.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sai khớp cùng đòn là tổn thương thường<br />
gặp do tai nạn chấn thương vùng khớp vai.<br />
Khi sai khớp cùng đòn, do dây chằng quạ<br />
đòn và tổ chức xơ sụn bao bọc quanh khớp<br />
bị đứt rách làm cho đầu ngoài xương đòn<br />
<br />
bật ra khỏi diện khớp và nhô cao nên dễ<br />
nhận biết khi thăm khám và xác định rõ<br />
khi chụp X quang. Sai khớp cùng đòn làm<br />
hạn chế vận động dạng của khớp vai, gây<br />
đau, ít nhiều ảnh hưởng đến thẩm mỹ và<br />
làm cho người bệnh lo lắng.<br />
<br />
* Bệnh viện Thanh Nhàn<br />
** Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tiến Thành (tienthanhhvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/11/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/01/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/01/2018<br />
<br />
57<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Tùy theo từng mức độ sai khớp và<br />
từng trường hợp cụ thể (phân loại theo<br />
Rockwood chia thành 6 độ), có nhiều<br />
phương pháp và kỹ thuật để điều trị loại<br />
tổn thương này như: điều trị bảo tồn bằng<br />
bất động trong thời gian vài ba tuần, treo<br />
cao tay hay phẫu thuật để đặt lại đầu<br />
xương đòn vào đúng vị trí rồi cố định<br />
bằng néo ép, bắt vít qua mỏm quạ, nẹp<br />
vít, chuyển gân cùng quạ, dùng gân chày<br />
trước, hamstring, nội soi cố định bằng<br />
vòng treo, cố định bằng chỉ neo… Mỗi<br />
phương pháp có ưu, nhược điểm khác<br />
nhau nhưng đều nhằm mục đích cố định<br />
vững khớp cùng đòn và tái tạo lại dây<br />
chằng quạ đòn. Những sai khớp cùng<br />
đòn phân loại từ độ III trở lên theo phân<br />
loại của Rockwood C.A [3] được chỉ định<br />
phẫu thuật. Chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu này nhằm: Nhận xét kết quả phẫu<br />
thuật điều trị sai khớp cùng đòn độ III và<br />
IV trong thời gian 4 năm (2012 - 2016) tại<br />
Bệnh viện Thanh Nhàn và Bệnh viện<br />
TWQĐ 108.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
37 BN được chẩn đoán có sai khớp<br />
cùng đòn độ III, IV do chấn thương, có chỉ<br />
định phẫu thuật để cố định lại khớp cùng<br />
đòn.<br />
- Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
+ BN đến ngay hoặc một thời gian sau<br />
khi bị chấn thương vì cảm giác đau chói<br />
và thấy có biến dạng khớp cùng đòn, đầu<br />
ngoài xương đòn nhô cao hơn so với bên<br />
lành; hạn chế chức năng dạng khớp vai,<br />
kể cả khi khép vai hay nâng tay lên cao;<br />
khám thấy đầu ngoài xương đòn nhô cao,<br />
58<br />
<br />
ấn xuống được nhưng lại như cũ khi bỏ<br />
tay ra, dấu hiệu lò xo (+).<br />
+ X quang khớp cùng đòn bên tổn<br />
thương và khớp cùng đòn 2 bên để đối<br />
chiếu từ mức độ III trở lên, trường hợp<br />
cần thiết có thể chụp vai ở tư thế chịu<br />
nặng.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: sai khớp cùng<br />
đòn độ I, II, sai khớp hở còn vết thương<br />
vùng khớp cùng đòn, có gãy đầu ngoài<br />
xương đòn, chấn thương hoặc tổn thương<br />
phối hợp, tại chỗ vùng vai tổn thương<br />
không có viêm nhiễm, BN không đồng ý<br />
phẫu thuật.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu,<br />
kiểm tra BN sau mổ định kỳ từ sau 1 tháng<br />
đến sau ít nhất 1 năm.<br />
* Quy trình kỹ thuật:<br />
Chuẩn bị BN: BN được giải thích kỹ về<br />
kỹ thuật và tai biến có thể xảy ra.<br />
Vô cảm: gây tê đám rối thần kinh cánh<br />
tay hoặc mê nội khí quản.<br />
Tiến hành kỹ thuật: rạch da vùng khớp<br />
cùng đòn theo đường Langers. Bộc lộ<br />
khớp cùng đòn. Dọn sạch phần tổ chức<br />
máu tụ hay tổ chức xơ sẹo đã lấp đầy<br />
trong diện khớp. Giải phóng một đoạn<br />
ngắn phần đầu ngoài xương đòn ra khỏi<br />
cốt mạc. Đẩy đầu ngoài xương đòn về lại<br />
vị trí giải phẫu. Khi thấy đầu xương đòn<br />
về đúng vị trí giải phẫu thuận lợi mới tiến<br />
hành cố định theo các cách khác nhau tùy<br />
theo từng phẫu thuật viên. Có ba cách cố<br />
định trong lô nghiên cứu này: cố định<br />
khớp cùng đòn bằng nẹp vít, néo ép và<br />
vít xốp. Không BN nào được tạo hình lại<br />
dây chằng quạ đòn.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Chăm sóc sau mổ: ngay sau phẫu<br />
thuật, BN được chụp X quang khớp vai tư<br />
thế thẳng để kiểm tra. Thay băng vết mổ<br />
cách ngày/lần. Cắt chỉ sau mổ 12 ngày.<br />
Treo tay bằng khăn tam giác tư thế<br />
Desaul trong thời gian 3 tuần nhưng vẫn<br />
hướng dẫn tập vận động hàng ngày theo<br />
mức độ nâng cao dần từ bàn tay và các<br />
ngón đến vận động vùng khuỷu, sau cùng<br />
là vận động vùng khớp vai để phục hồi<br />
chức năng.<br />
Kiểm tra đánh giá sau phẫu thuật: tất<br />
cả BN đều được chụp phim sau mổ và<br />
sau tháo phương tiện cố định khớp cùng<br />
đòn. Đánh giá kết quả dựa vào thang điểm<br />
của Kawabe, của JOA hoặc của Imatani<br />
(tổng điểm 100: rất tốt 90 - 100 điểm, tốt<br />
80 - 89 điểm, trung bình 70 - 79 điểm, xấu<br />
< 70 điểm). Thang điểm của Kawabe:<br />
- Đau (40 điểm): không đau: 40 điểm;<br />
đau trung bình: 30 điểm; đau nhiều:<br />
20 điểm; đau nhiều liên tục: 10 điểm.<br />
- Tầm vận động (15 điểm):<br />
+ Dạng vai ≥ 1700: 6 điểm; dạng vai<br />
≥ 1300: 4 điểm; ≥ 900: 2 điểm; ≤ 890:<br />
0 điểm; đau nhiều và chỉ nhúc nhích:<br />
0 điểm.<br />
+ Gấp (6 điểm) ≥ 1700: 6 điểm; ≥ 1300:<br />
4 điểm; ≥ 900: 2 điểm và ≤ 890: 0 điểm.<br />
+ Duỗi (3 điểm): ≥ 600: 3 điểm; ≥ 300:<br />
2 điểm; ≥ 200: 1 điểm; ≤ 190: 0 điểm.<br />
- Yếu cơ (15 điểm): không bị yếu cơ:<br />
15 điểm; nhẹ: 10 điểm; trung bình: 5 điểm;<br />
nặng: 0 điểm.<br />
- Biến dạng (15 điểm): không biến<br />
dạng: 15 điểm; có bán sai khớp: 10 điểm;<br />
sai khớp hoàn toàn: 0 điểm.<br />
- Các hoạt động hàng ngày (15 điểm):<br />
bình thường: 15 điểm; giảm nhẹ: 10 điểm;<br />
<br />
giảm trung bình: 5 điểm; giảm nặng:<br />
0 điểm.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.<br />
37 BN, 28 nam và 9 nữ, độ tuổi từ 22 71, tuổi trung bình 32,7.<br />
Nguyên nhân do chấn thương: tai<br />
giao thông (ngã xe máy): 17 BN; tai<br />
lao động (ngã từ trên cao): 7 BN; tai<br />
trong luyện tập thể thao: 11 BN; tai<br />
trong sinh hoạt: 2 BN.<br />
<br />
nạn<br />
nạn<br />
nạn<br />
nạn<br />
<br />
Cơ chế chấn thương đều ngã đập vai<br />
xuống nền cứng, trong đó sai khớp cùng<br />
đòn phải 15 BN, sai khớp cùng đòn trái<br />
22 BN.<br />
Tất cả BN đều đến khám ở bệnh viện<br />
ngay sau khi tai nạn xảy ra và đều được<br />
chẩn đoán có sai khớp cùng đòn. Tuy<br />
nhiên, thời điểm phẫu thuật khác nhau.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình kể từ khi<br />
chấn thương 32,5 ngày. Chỉ 7 BN đồng ý<br />
phẫu thuật ngay trong tuần đầu tiên sau<br />
khi bị tai nạn, số còn lại đều xin về để cân<br />
nhắc, điều trị thử bằng các phương pháp<br />
khác như bó bột (4 BN), nắn bó thuốc<br />
nam (8 BN). BN được phẫu thuật muộn<br />
nhất gần hai tháng (57 ngày) sau chấn<br />
thương.<br />
2. Diễn biến, cách thức kết hợp<br />
xương và kết quả.<br />
- Diễn biến: tất cả BN đều liền sẹo vết<br />
mổ kỳ đầu, cắt chỉ vết mổ sau trung bình<br />
12 ngày. Diễn biến toàn thân và tại chỗ<br />
không có gì đặc biệt. Thời gian nằm viện<br />
trung bình 7 ngày.<br />
59<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
- Cách thức kết hợp xương: dùng nẹp<br />
móc xương đòn: 17 BN; xuyên hai đoạn<br />
Kirschner và néo ép số 8 bằng chỉ thép:<br />
15 BN; cố định khớp cùng đòn bằng vít<br />
xốp: 5 BN. Thời gian kiểm tra trung bình<br />
đối với 31/37 BN là 24,5 tháng.<br />
- Kết quả sau phẫu thuật: tất cả BN<br />
đều có vết mổ liền sẹo kỳ đầu tốt, không<br />
BN nào nhiễm khuẩn hay không liền sẹo<br />
sau mổ.<br />
- Thời điểm tháo phương tiện kết xương<br />
trung bình sau phẫu thuật 6,5 tháng.<br />
- Kết quả chung chức phận khớp vai<br />
và khớp cùng đòn:<br />
+ Rất tốt: 32 BN, điểm trung bình 96,5.<br />
+ Tốt: 5 BN, điểm trung bình 82.<br />
5 BN còn đau sau mổ khi thay đổi thời<br />
tiết và khi vận động khớp vai, nhưng nhìn<br />
chung chấp nhận được. 4 BN có tình<br />
trạng đầu đinh nhô cao lên mặt da sau<br />
phẫu thuật 6 - 8 tuần. 1 BN đầu đinh<br />
Kirschner mặc dù đã được bẻ cong vẫn<br />
làm thủng da nên phải rút bỏ. 1 BN nẹp<br />
móc làm vỡ mỏm quạ khi ép đầu xương<br />
đòn xuống. Nguyên nhân do phẫu thuật<br />
viên đặt đầu nẹp vào mỏm quạ không<br />
chuẩn xác về vị trí. Trong báo cáo kết quả<br />
điều trị sai khớp cùng đòn, Bùi Văn Đức,<br />
Bosworth B.M cũng có nhận xét về tình<br />
trạng đầu đinh bị tụt ra và biến chứng vỡ<br />
mỏm cùng vai khi dùng nẹp móc [1, 5].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN<br />
được phẫu thuật cố định khớp cùng đòn<br />
bằng nẹp móc có tỷ lệ đau sau mổ cao<br />
hơn so với cố định khớp cùng đòn bằng<br />
néo ép số 8 hay vít xốp. Cố định khớp<br />
cùng đòn bằng nẹp móc tạo được độ<br />
vững hơn so với cố định néo ép số 8 và<br />
vít xốp. Tuy nhiên, việc thực hiện kỹ thuật<br />
60<br />
<br />
đòi hỏi phải chính xác và để làm được thì<br />
phải bộc lộ khớp cùng đòn cũng như<br />
đoạn đầu ngoài xương đòn rộng rãi hơn.<br />
Andrew S Rokito; Fu Q, Xu Li F đều có<br />
chung nhận định này [3, 10].<br />
Đối với những trường hợp can thiệp<br />
muộn, khớp cùng đòn đã bị một tổ chức<br />
xơ sẹo cứng choán chỗ. Để đặt lại đầu<br />
ngoài xương đòn vào đúng vị trí giải phẫu<br />
đòi hỏi phải dọn sạch lớp tổ chức xơ sẹo<br />
này. Clayer M, David Prybyla, Edward L.C<br />
cho rằng, nếu không dọn sạch được tổ<br />
chức xơ sẹo, không thể đưa đầu xương<br />
đòn về được vị trí giải phẫu, như vậy mục<br />
đích của phẫu thuật không đạt được<br />
[7, 9].<br />
Phẫu thuật cố định khớp cùng đòn là<br />
một chỉ định đúng. Tuy không nhất thiết<br />
phải mổ ngay, nhưng nên mổ sớm khi<br />
diện khớp chưa bị xơ hóa. Chúng tôi<br />
cũng có nhận xét tương đồng với các tác<br />
giả [2, 3, 7, 9]: với những trường hợp<br />
phẫu thuật sớm trong 10 ngày đầu, việc<br />
đặt lại khớp thuận lợi hơn rất nhiều.<br />
Không nên chỉ định phẫu thuật đối với<br />
những trường hợp đến muộn sau 6 tuần<br />
do không đặt lại khớp được. Trong báo<br />
cáo này, vì số lượng BN chưa nhiều, việc<br />
sử dụng phương tiện kết xương ở ngay<br />
trong một đơn vị, giữa các phẫu thuật<br />
viên còn khác nhau: xuyên đinh Kirschner<br />
sau đó néo ép bằng chỉ thép, dùng nẹp<br />
móc, dùng vít xốp. Do đó, chúng tôi chưa<br />
đưa ra nhận xét về kỹ thuật kết xương.<br />
Tuy nhiên, chỉ định mổ để đặt lại khớp<br />
cùng đòn phát huy tác dụng tốt đối với BN<br />
đến viện sớm, đặc biệt là BN trẻ tuổi, giúp<br />
nhanh chóng cải thiện chức năng khớp<br />
vai, thẩm mỹ hơn và tạo được tâm lý an<br />
tâm cho người bệnh sớm trở lại lao động.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
<br />
Hình ảnh trước phẫu thuật<br />
<br />
Hình ảnh sau mổ<br />
<br />
Hình ảnh sau phẫu thuật<br />
BN Đặng Mạnh L. 28 số BA. 1509/1016<br />
Bị tai nạn do ngã xe máy, đập vai trái<br />
xuống nền đường. Sai khớp cùng đòn T<br />
độ III. Phẫu thuật đặt lại khớp cùng đòn,<br />
cố định bằng néo ép số 8.<br />
<br />
Hình ảnh sau tháo phương tiện kết<br />
xương.<br />
BN Trần Minh H,<br />
1027.2016<br />
<br />
Hình ảnh trước mổ<br />
<br />
sinh 1977. BA.<br />
<br />
Bị tai nạn do chấn thương thể thao.<br />
Sai khớp cùng đòn phải độ III. Phẫu thuật<br />
đặt lại khớp, cố định bằng nẹp móc.<br />
61<br />
<br />