Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ<br />
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Nguyễn Việt Cường*, Vũ Lê Chuyên**, Nguyễn Tiến Đệ**, Lê Văn Hiếu Nhân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hết sỏi trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài<br />
cơ thể và một số yếu tố liên quan tới kết quả điều trị.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 32 bệnh nhân sỏi niệu quản đoạn lưng<br />
được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy HK – ESWL – V tại Bệnh viện Bình Dân từ<br />
01/2006 – 6/2006.<br />
Kết quả: Tỷ lệ hết sỏi chung sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần tán: 81,3%. Không có tai biến – biến<br />
chứng lớn. 1 trường hợp phải chuyển mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc mạc do sỏi không vỡ và làm<br />
tắc niệu quản. Tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các bệnh nhân sỏi kích thước lớn hơn 1 cm (6/8 so với 20/24), sỏi cản<br />
quang mạnh (4/4 trường hợp không hết sỏi), chức năng thận giảm (6/8 so với 20/24). Tuy nhiên sự khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn.<br />
Kết luận: Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều<br />
trị tốt, nên được lựa chọn đầu tiên, đặc biệt khi sỏi nhỏ, kém cản quang, chức năng thận tốt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
REMARK ON THE RESULT OF UPPER URETERAL STONE TREATMENT BY ESWL AT BINH<br />
DAN HOSPITAL<br />
Nguyen Viet Cuong, Vu Le Chuyen, Nguyen Tien De, Le Van Hieu Nhan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 330 - 335<br />
Objectives: determine the stone - free rate and some relative factors in the treatment of upper ureteral<br />
stones by ESWL.<br />
Materials and methods: 32 patients with upper ureteral stones have been researched prospectively on<br />
the treatment result by ESWL with HK – ESWL –V machine at Binh Dan Hospital since 01/2006 to 6/2006.<br />
Results: The rate of stone - free was 71.9% after the first ESWL and 81.3% after the second time. No<br />
severe complication was noted, 1 case was performed retroperitoneally endoscopic ureterolithotomy due to<br />
ureteral stone obstruction. The tone - free rate was lower in patients with stones diameter > 1 cm (6/8 vs<br />
20/24), strong radiodensity stones (non of 4 cases was stone free), insufficient renal function (6/8 vs 20/24).<br />
Neverthless, the differences were not statistically significant because, maybe, the sample size was small.<br />
Conclusion: Upper ureteral stones treatment by ESWL is a good procedure and should be the first<br />
choice, especially when stones are small, not strong radiopaque and the renal function is not impaired.<br />
3% dân số và thay đổi tuỳ theo từng vùng. Sỏi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
đường tiết niệu trên chiếm tỷ lệ trên 90% sỏi tiết<br />
Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp, hay<br />
niệu(5), trong đó sỏi niệu quản đoạn lưng<br />
tái phát, tỷ lệ bệnh sỏi tiết niệu vào khoảng 2 –<br />
* Bệnh viện 175<br />
** Bệnh viện Bình Dân<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
(SNQĐL) chiếm một tỷ lệ không nhỏ và gây nên<br />
nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn niệu, tiểu<br />
máu, suy thận...<br />
Từ những năm 80 của thế kỷ 20 trở lại đây,<br />
với sự xuất hiện của hàng loạt các phương pháp<br />
điều trị sỏi niệu quản ít sang chấn: tán sỏi niệu<br />
quản nội soi (Intraureteral Lithotripsy), mở niệu<br />
quản lấy sỏi bằng phương pháp nội soi qua phúc<br />
mạc hoặc sau phúc mạc (Transperitoneally or<br />
Retroperitoneally Endoscopic Ureterolithotomy),<br />
tán sỏi noài cơ thể (Extracorporeal Shock Wave<br />
Lithotripsy - ESWL), các nhà niệu khoa đã có<br />
nhiều sự lựa chọn trong điều trị SNQĐL.<br />
Sự ra đời của phương pháp tán sỏi ngoài cơ<br />
thể được xem như một cuộc cách mạng trong<br />
điều trị sỏi niệu nói chung và SNQĐL nói<br />
riêng(2,10).Ở các nước phát triển, tán sỏi ngoài cơ<br />
thể là sự lựa chọn số một trong điều trị<br />
SNQĐL(10). Tuy nhiên, tại Việt Nam, tán sỏi<br />
ngoài cơ thể trong điều trị SNQĐL chưa thực sự<br />
là sự lựa chọn hàng đầu. Để góp phần nâng cao<br />
vai trò tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu<br />
quản đoạn lưng, chúng tôi thưc hiện đề tài này<br />
nhằm mục tiêu:<br />
- Xác định tỷ lệ thành công trong điều trị sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi<br />
ngoài cơ thể.<br />
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết<br />
quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng<br />
phưong pháp tán sỏi ngoài cơ thể.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Loại hình nghiên cứu<br />
Tiến cứu, mô tả.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Máy tán sỏi HK - ESWL - V sản xuất tại<br />
Trung Quốc, thuộc thế hệ thứ 3, hệ thống định vị<br />
X – Quang, nguồn phát sóng xung kiểu điện<br />
thuỷ lực (Electrohydraulic generator).<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu các đặc điểm chung của BN về<br />
tuổi, giới... Đặc điểm hệ tiết niệu: chức năng<br />
thận, mức độ chướng nước, các dị dạng …Hình<br />
thái sỏi: vị trí, kích thước, số lưọng, mức độ cản<br />
quang, đậm độ, bờ…<br />
- Các BN được làm các xét nghiệm tiền<br />
phẫu, chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV), chụp hệ<br />
niệu không chuẩn bị (KUB), siêu âm bụng –<br />
niệu, tán sỏi ngoài cơ thể có giảm đau bằng<br />
Efferalgan codeine 500 mg × 2 viên hoặc<br />
Diclofenac 75 mg × 1 ống, nằm theo dõi tại<br />
phòng tán sỏi 3 giờ sau tán, hẹn tái khám sau 4<br />
tuần, có hướng dẫn chế độ sinh hoạt và uống<br />
thuốc tại<br />
- Kết quả điều trị: tỷ lệ hết sỏi sau 3 tháng, tỷ<br />
lệ phải tán lại, phải sử dụng các thủ thuật bổ<br />
sung và chuyển phương pháp điều trị, tai biến –<br />
biến chứng …<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Xử lý các số liệu thu được trên phần mềm<br />
SPSS 13.0.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
* 32 Bệnh nhân (BN) có SNQĐL được điều<br />
<br />
Đặc điểm BN<br />
<br />
trị bằng phương pháp ESWL tại phòng tán sỏi<br />
<br />
Đặc điểm về tuổi, giới<br />
<br />
Bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2006 đến tháng<br />
<br />
- Tuổi trung bình: 41,31 ± 10,85; nhỏ nhất: 23;<br />
lớn nhất:69<br />
<br />
6/2006.<br />
* Chỉ định: SNQĐL kích thước ≤ 2 cm, số<br />
lượng không quá 2 viên, không có chống chỉ<br />
định ESWL.<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
- Nam:18; Nữ: 14<br />
- Tỷ lệ nam/nữ: 9/7.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Đặc điểm sỏi<br />
Bảng 1: Vị trí sỏi<br />
Vị trí sỏi<br />
L2 – L3<br />
L4 – L5<br />
Cộng<br />
<br />
- Hệ số tương quan giữa số xung sử dụng và<br />
kích thước sỏi r = 0,395 (p = 0,025).<br />
Số BN<br />
26<br />
6<br />
32<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
81,2<br />
18,8<br />
100<br />
<br />
- Đa số các BN sỏi nằm đoạn niệu quàn<br />
ngang L2 – L3,<br />
- 5/32 TH (15,6%) kết quả siêu âm không<br />
thấy sỏi.<br />
Bảng 2: Kích thước sỏi<br />
Kích thước sỏi<br />
≤ 10 mm<br />
11 – 15 mm<br />
> 15 mm<br />
Cộng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số BN<br />
24<br />
8<br />
0<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
75<br />
25<br />
0<br />
100<br />
<br />
- Số xung sử dụng trung bình của các BN hết<br />
sỏi: 2767; thấp nhất: 1500; cao nhất: 6115 (sau 2<br />
lần tán).<br />
Bảng 6: Kết quả tán sỏi chung (Sau 3 tháng)<br />
Kết quả<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Hết sỏi sau 1 lần tán<br />
<br />
23<br />
<br />
71,9<br />
<br />
Hết sỏi sau 2 lần tán<br />
<br />
3<br />
<br />
9,4<br />
<br />
Chuyển phương pháp<br />
<br />
1<br />
<br />
3,1<br />
<br />
Đang theo dõi<br />
<br />
5<br />
<br />
15,6<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
- Tỷ lệ hết sỏi chung sau 2 lần tán: 81,3%.<br />
<br />
75% BN có sỏi kích thươc ≤ 10 mm, không có<br />
TH nào sỏi kích thước > 15 mm.<br />
<br />
- Số BN phải thực hiện các kỹ thuật bổ sung:<br />
1BN (3,1%).<br />
<br />
Bảng 3: Số lượng sỏi<br />
<br />
- Tai biến – biến chứng: không ghi nhận<br />
được các tai biến – biến chứng lớn. 2 TH tắc niệu<br />
quản sau tán sỏi: 1 TH tắc niệu quản đoạn chậu<br />
sau lần tán đầu tiên phải tán sỏi nội soi niệu<br />
quản, 1 TH tán 2 viên sỏi niệu quản sau 2 lần tán<br />
phải chuyển mổ nội soi lấy sỏi sau phúc mạc.<br />
<br />
Số lượng sỏi<br />
1 viên<br />
2 viên<br />
Cộng<br />
<br />
Số BN<br />
30<br />
2<br />
32<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
93,8<br />
6,2<br />
100<br />
<br />
Đa số BN chỉ có 1 viên sỏi niệu quản<br />
(93,8%).<br />
<br />
Kết quả chung điều trị sỏi niệu quản đoạn<br />
lưng bằng ESWL<br />
Bảng 4: Số lần tán sỏi<br />
Số lần tán<br />
1 lần<br />
2 lần<br />
3 lần<br />
Cộng<br />
<br />
Bảng 7: Kết qua hết sỏi theo vị trí<br />
Vị trí<br />
Kết quả<br />
<br />
Số BN<br />
27<br />
5<br />
0<br />
32<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
84,4<br />
15,6<br />
0<br />
100<br />
<br />
27/32 TH (84,4%) chỉ phải tán 1 lần. 5/32 TH<br />
(15,6%) phải tán lại lần 2.<br />
Bảng 5: Số xung sử dụng cho 1 lần tán sỏi<br />
Số xung sử dụng<br />
≤ 1000<br />
1001 - 2000<br />
2001 - 3000<br />
> 3000<br />
Cộng<br />
<br />
Kết quả tán sỏi theo đặc điểm hệ niệu và sỏi<br />
<br />
Số TH<br />
0<br />
12<br />
17<br />
3<br />
32<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0<br />
37,5<br />
53,1<br />
9,4<br />
100<br />
<br />
- Số xung sử dụng trung bình tán lần 1:<br />
2526,34 ± 586,93<br />
<br />
Hết sỏi<br />
Còn sỏi<br />
Cộng<br />
<br />
L2 – L3<br />
L4 – L5<br />
Cộng<br />
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ<br />
21<br />
80,8<br />
5<br />
83,3<br />
26<br />
81,3<br />
5<br />
19,2<br />
1<br />
16,7<br />
6<br />
18,7<br />
26<br />
100<br />
6<br />
100<br />
32<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo vị trí sỏi không có ý nghĩa thống kê (p<br />
= 0,33).<br />
Bảng 8: Kết quả hết sỏi theo kích thước<br />
Kích thước ≤ 10 mm 11 – 15 mm<br />
Cộng<br />
Kết quả<br />
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ<br />
Hết sỏi<br />
20<br />
83,3<br />
6<br />
75,0 26<br />
81,3<br />
Còn sỏi<br />
4<br />
16,7<br />
2<br />
25,0<br />
6<br />
18,7<br />
Cộng<br />
24<br />
100<br />
8<br />
100<br />
32<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo kích thước sỏi không có ý nghĩa thống<br />
kê (p = 0,32).<br />
<br />
- Số xung sử dụng cao nhất: 3500; thấp nhất: 1500<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Bảng 9: Kết quả hết sỏi theo mức độ cản quang của sỏi<br />
Mức<br />
<br />
Kém<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
độ Số Tỷ lệ Số<br />
Kết quả<br />
<br />
BN<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
BN<br />
<br />
Mạnh<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ<br />
BN<br />
<br />
BN<br />
<br />
Hết sỏi<br />
<br />
6<br />
<br />
100<br />
<br />
20<br />
<br />
90,9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
26 81,3<br />
<br />
Còn sỏi<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
9,1<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
6<br />
<br />
100<br />
<br />
22<br />
<br />
100<br />
<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Cả 4 BN có sỏi cản quang mạnh đều không<br />
hết sỏi, trong đó 3/4 BN không hết sỏi sau 2 lần<br />
tán (5000 – 6000 xung).<br />
Bảng 10: Kết quả hết sỏi theo đậm độ sỏi (X – quang)<br />
Đậm độ<br />
Kết quả<br />
<br />
Không đều<br />
<br />
Đều<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ<br />
<br />
Hết sỏi<br />
<br />
8<br />
<br />
88,8<br />
<br />
18<br />
<br />
78,3<br />
<br />
26<br />
<br />
81,3<br />
<br />
Còn sỏi<br />
<br />
1<br />
<br />
11,2<br />
<br />
5<br />
<br />
21,7<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
9<br />
<br />
100<br />
<br />
23<br />
<br />
100<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo đậm độ sỏi không có ý nghĩa thống kê<br />
(p = 0,347).<br />
Bảng 11: Kết quả hết sỏi theo bờ của sỏi (X – quang)<br />
Bờ sỏi<br />
Kết quả<br />
<br />
Trơn<br />
<br />
Nham nhở<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ<br />
<br />
Hết sỏi<br />
<br />
9<br />
<br />
75,0<br />
<br />
17<br />
<br />
85,0<br />
<br />
26<br />
<br />
81,3<br />
<br />
Còn sỏi<br />
<br />
3<br />
<br />
25,0<br />
<br />
3<br />
<br />
15,0<br />
<br />
6<br />
<br />
18,7<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
12<br />
<br />
100<br />
<br />
20<br />
<br />
100<br />
<br />
32<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo bờ của sỏi không có ý nghĩa thống kê<br />
(p = 0,295).<br />
Bảng 12: Kết quả hết sỏi theo mức độ ứ nước thận<br />
Mức độ Bình thường<br />
Số BN Tỷ lệ<br />
Kết quả<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ<br />
BN lệ BN lệ BN lệ<br />
<br />
Hết sỏi<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
19 86,4 7 77,8 26 81,3<br />
<br />
Còn sỏi<br />
<br />
1<br />
<br />
100<br />
<br />
3 13,6 2 22,2 6 18,7<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
1<br />
<br />
100<br />
<br />
22 100<br />
<br />
9 100 32 100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo mức độ ứ nước thận không có ý nghĩa<br />
thống kê (p = 0,316).<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 13: Kết quả hết sỏi theo chức năng thận (UIV)<br />
Chưc năng<br />
Tốt<br />
Kết quả<br />
Số BN Tỷ lệ<br />
Hết sỏi<br />
Còn sỏi<br />
Cộng<br />
<br />
20<br />
4<br />
24<br />
<br />
83,3<br />
16,7<br />
100<br />
<br />
Trung bình<br />
Cộng<br />
Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ<br />
6<br />
75,0 26<br />
81,3<br />
2<br />
25,0<br />
6<br />
18,7<br />
8<br />
100 32<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân<br />
chia theo chức năng thận không có ý nghĩa<br />
thống kê (p = 0,33).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kết quả điều trị<br />
32 BN (18 nam, 14 nữ) có SNQĐL chủ yếu<br />
nằm đoạn niệu quản ngang L2 – L3 (81,2%), kích<br />
thước ≤ 15 mm được điều trị bằng phương pháp<br />
TSNCT với số xung trung bình: 2526,34 ± 586,93<br />
kết quả:<br />
- Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần<br />
tán: 81,3%. 5/32 BN (15,6%) phải tán lại lần 2. Kết<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương hoặc<br />
cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.<br />
Nguyễn Thị Thuần (2004) và cộng sự nghiên cứu<br />
kết quả tán sỏi niệu quản đoạn trên ở 104 BN<br />
cho kết quả hết sỏi sau 1 lần tán: 58,65% (p <<br />
0,05), sau 2 lần tán: 77,8%; tỷ lệ BN phải tán sỏi<br />
lại: 33,6% (p < 0,05)(11). Theo kết quả nghiên cứu<br />
của Wing Seng Leong (2000), tỷ lệ hết sỏi với<br />
SNQĐL sau 2 lần tán tới 87,7% và tác giả không<br />
thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm<br />
BN được tán sỏi niệu quản tại chỗ và nhóm BN<br />
có sỏi niệu quản được đẩy lên thận và đặt JJ<br />
trước khi TSNCT (87,7% và 88%)(12).<br />
- Chúng tôi không ghi nhận được những tai<br />
biến – biến chứng lớn, 2 TH có biến chứng tắc<br />
niệu quản do mảnh sỏi vỡ trong đó 1 TH phải<br />
tán sỏi nội soi niệu quản (3,1%) và 1 TH (3,1%)<br />
phải mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc<br />
mạc sau khi tán 2 viên SNQĐL lần 2 nhưng<br />
không hiệu quả. Với SNQĐL 2 viên, chúng tôi<br />
chỉ TSNCT khi 2 viên sỏi nằm sát nhau, kích<br />
thước nhỏ và tiên lượng sỏi vỡ chỉ sau 1 lần tán.<br />
Tuy nhiên, 2 TH có SNQĐL 2 viên thì chỉ có 1<br />
TH thành công.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tối kết quả<br />
điều trị<br />
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới kết<br />
quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác giả đề<br />
cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả điều trị vẫn<br />
còn gặp khó khăn do không có yếu tố nào giúp<br />
tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hết<br />
sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích thước > 10mm<br />
(75%; 83,3%), sỏi có bờ trơn láng (75%; 85%), sỏi đã<br />
gây ứ nước thận mức độ vừa (77,8%; 86,4%), sỏi đã<br />
làm giảm chức năng thận (75%; 83,3%). Do mẫu<br />
nghiên cứu còn nhỏ nên sự khác biệt giữa các<br />
nhóm bệnh nhân được phân chia theo các đặc<br />
điểm trên chưa có ý nghĩa thống kê và cần phải có<br />
những nghiên cứu với số lượng lớn giúp đưa ra<br />
các yếu tố tiên lượng góp phần chỉ định điều trị<br />
SNQĐL hợp lý hơn.Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi có 4 TH sỏi cản quang mạnh (so với độ cản<br />
quang của 3 đốt sống thắt lưng đầu tiên), cả 4 TH<br />
đều không hết sỏi, trong đó có 3 TH không hết sỏi<br />
sau 2 lần tán với số sung sử dụng tổng cộng lên tới<br />
5000 – 6000.<br />
- Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi<br />
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tán<br />
sỏi thận kích thước lớn cũng nhận thấy sỏi có độ<br />
cản quang mạnh, đường bờ trơn láng, đậm độ<br />
cản quang không đều là những yếu tố hạn chế<br />
kết quả TSNCT(7).<br />
- Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết<br />
quả TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi<br />
so với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả<br />
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản<br />
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có sỏi<br />
cản quang vừa và yếu(6).<br />
- Một số tác giả như Cheng G (2006), Joshida<br />
S (2006) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi khi<br />
chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng kết quả<br />
TSNCT(2,4).<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng<br />
phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể cho kết quả tốt<br />
với 71,9% bệnh nhân hết sỏi sau 1 lần tán, 81,3%<br />
sau 2 lần tán.Tỷ lệ bệnh nhân phải tán lại 15,6%.<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chúng tôi không gặp các tai biến – biến chứng<br />
lớn, chỉ có 1 trường hợp phải chuyển phương<br />
pháp điều trị (3,1%).<br />
- Mặc dù số lượng bệnh nhân trong mẫu<br />
nghiên cứu chưa nhiều nên kết quả điều trị giữa<br />
các nhóm bệnh nhân được phân chia theo kích<br />
thước, mức độ cản quang, đậm độ và bờ của sỏi<br />
trên X – quang, chức năng thận, mức độ ứ nước<br />
thận khác biệt chưa có ý nghỉa thống kê nhưng<br />
đây cũng là những yếu tố tiên lượng kết quả<br />
điều trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Abdel – Khalek M, Sheir KZ (2004), “ Prediction of success<br />
rate after ESWL of renal stones – A multivariate analysis<br />
model.”, Scand J Urol Nephrol, 38 (2), p. 161 – 7.<br />
Cheng G, Xie LD (2006), “ Value of Hounsfield unit on CT<br />
in prediction of stone – free rate of upper urinary calculi<br />
after ESWL.”, Yhonghua Yi Xue Za Zhi, 86 (4), p. 276 – 8.<br />
James. E. Lingeman, M.D (1996), “ Extracorporeal Shock<br />
Wave Lithotripsy “, Smith textbook of endourology (1),<br />
Quality Medical Publishing, INC, p. 529 – 695.<br />
Joshida S, Hayashi T (2006), “ Role of volume and<br />
attenuation value histogram of urinary stone on<br />
noncontrast helical computed tomography as predictor of<br />
fragility by ESWL. “, Urology, 68 (1), p. 33 – 7.<br />
Kiều Chí Thành (2000), Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và<br />
một số yếu tố liên quan trên bệnh mhân sỏi tiết niệu nhiễm<br />
khuẩn, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội.<br />
Krishnamurthy MS, Ferucci PG (2005), “ Is stone radiodensity<br />
a useful parameter for predicting outcome of ESWL for stones<br />
< or = 2 cm. “, Int Braz J Urol, 31 (1), p. 3 – 8.<br />
Lê Đình Khánh (2005), “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết<br />
quả điều trị sỏi thận có kích thước 20 – 50 mm bằng máy<br />
tán sỏi ngoài cơ thể MZ – ESWL VI “, Y học thực hành, 503<br />
(2), p.20 – 23.<br />
Lê Đình Khánh (2002), “ Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể điều<br />
trị sỏi tiết niệu bằng máy MZ – ESWL - VI tại trường Đại<br />
học Y khoa Huế “, Tạp chí ngoại khoa, Phụ trương hội nghi<br />
ngoại khoa quốc gia Việt Nam lần thứ XII, p.307 – 310.<br />
Mani M., Bhalchondra G. et al (1998), ‘’ Urinary lithiasis:<br />
Etiology, Diagnosis, and Medical management ‘’,<br />
Campbell’urology (3), W.B. Saunders company, p.2661 – 2733.<br />
Muslumanoglu AY, Tefekli AH (2006), “ Efficacy of ESWL<br />
for ureteric stones in children “, Int Urol Nephrol, 38 (2), p.<br />
225 – 9.<br />
Nguyễn Thị Thuần (2004), “ Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ<br />
thể điều trị sỏi thận – tiết niệu bằng máy MZ – ESWL – VI tại<br />
bệnh viện E “, Y học thực hành, 491, p.506 – 510.<br />
Wing Seng Leong et al (2000), “ In – situ Extracorporeal<br />
Shock Wave Lithotripsy (ESWL) – the treatment of choice<br />
for ureteric calculi “, The fifth Asian congress on Urology,<br />
Beijing, china, p.137 – 138.<br />
<br />
5<br />
<br />