intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét tình hình điều trị bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2014

Chia sẻ: Manoban Lisa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định đặc điểm và kết quả điều trị của bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang trong năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét tình hình điều trị bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2014

  1. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN TỬ VONG TRONG 24 GIỜ ĐẦU SAU NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG NĂM 2014 CV La Văn Hoàng, ĐD Nguyễn Xuân Thế Lê Thị Kim Thanh, Lê Thị Huyền Trang Tóm tắt : Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm và kết quả điều trị của bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang (BVĐKKVTAG). Phƣơng pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bệnh nhân tử vong 24 giờ đầu sau nhập viện 6 tháng đầu năm 2014 là 0,53%, trong đó nam chiếm tỉ lệ 46,1% và nữ chiếm tỉ lệ 53,9%. Nhóm tuổi từ 50 đến 80 tử vong trong 24 giờ chiếm tỉ lệ cao. Bệnh nhân vào viện với triệu chứng mệt và hôn mê chiếm tỉ lệ cao nhất (32,4% và 31,4%). Tỉ lệ chẩn đoán đúng khi mới nhập viện 85,3%. Có 68 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 1 đến 12 giờ (66,7%) và 34 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 12 đến 24 giờ (33,3%) Các bệnh chiếm tỉ lệ cao trong mô hình bệnh tật bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện năm 2014 là: bệnh nhồi máu cơ tim (18,6%), tai biến mạch máu não (17,6%), suy hô hấp sơ sinh (13,7%), sốc nhiễm trùng (11,8%), suy hô hấp (6,9%), xuất huyết tiêu hóa (5,9%), chấn thƣơng sọ não (3,9%), viêm phổi (2,9%) và ngộ độc thuốc (2,9%) Kết luận:  Tỉ lệ bệnh nhân tử vong 24 giờ đầu sau nhập viện 6 tháng đầu năm 2014 là 0,53%.  Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đƣợc chẩn đoán đúng khi mới nhập viện 85,3%.  Có 68 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 1 đến 12 giờ (66,7%) và 34 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 12 đến 24 giờ (33,3%). Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  2.  Mô hình bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện năm 2014: bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, suy hô hấp sơ sinh, sốc nhiễm trùng chiếm tỉ lệ cao. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang là bệnh viện tuyến Tỉnh, mỗi năm bệnh viện tiếp nhận và điều trị nội trú cho khoảng 40.000 bệnh nhân, trong đó có nhiều bệnh nhân sau khi nhập viện dƣới 24 giờ bị tử vong hoặc xin về trong tình trạng nặng (gọi chung là BN tử vong). Khảo sát đặc điểm bệnh nhân tử vong 24 giờ đầu sau nhập viện là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lƣợng điều trị bệnh nhân. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành khảo sát nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Xác định đặc điểm và kết quả điều trị của bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang. - Mục tiêu chuyên biệt:  Xác định các đặc điểm của bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện.  Xác định mô hình bệnh tật bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang trong năm 2014. 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. 2.3 Phƣơng pháp tiến hành:  Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện sẽ đƣợc phòng kế hoạch tổng hợp thu thập nghiên cứu:  Thời gian thực hiện đề tài: 01/01/2014 đến 31/6/2014.  Nơi thực hiện đề tài: Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang.  Xử lý thống kê theo phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  3. Từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2014, bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang tiếp nhận điều trị nội trú 19.124 bệnh nhân, trong đó có 102 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện. Tỉ lệ 0,53%. 3.1. Đặc điểm bệnh nhân và kết quả điều trị: Tuổi trung bình của bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện: 51,7 ± 26,8 tuổi, nhỏ nhất: 1 tuổi, lớn nhất: 86 tuổi. Trong đó có 14 bệnh nhân là trẻ sơ sinh (13,7%). Có 1 bệnh nhân tử vong sau vào viện 10 phút, 2 bệnh nhân tử vong sau vào viện 15 phút, 2 bệnh nhân tử vong sau vào viện 20 phút, 1 bệnh nhân tử vong sau vào viện 35 phút. Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân. Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ % Giới: -Nam 47 46,1 -Nữ 55 53,9 Địa chỉ: -Châu Đốc: 19 18,6 -Nơi khác: 83 81,4 Đối tƣợng: -Tuyến trƣớc chuyển đến: 13. 12,6 -Tự đến: 89 87,2 Bệnh nhân -BN sơ sinh: 14 13,7 -BN khác: 88 86,3 Khoa điều trị: -Khoa ICU: 84 82,4 -Khoa Nhi: 16 15,7 -Khoa Cấp cứu 1 1,0 -Khoa PT GMHS 1 1,0 Chẩn đoán ban đầu: -Chẩn đoán đúng: 87 85,3 -Chẩn đoán sai: 15 14,7 Tình trạng bệnh nhân khi vào viện: -Hôn mê: 32 31,4 -Mạch trung bình: 87,4 ± 47,5 (0 – 180 lần phút) -Huyết áp trung bình: 83,0 ± 65,8 (0 – 220 mmHg) Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  4. Nhận xét:  Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đƣợc chẩn đoán đúng khi mới nhập viện 85,3%.  Bệnh nhân đƣợc chuyển viện từ tuyến dƣới chiếm tỉ lệ thấp ( 11,8%)  82,4% BN tử vong trong 24 giờ nằm tại khoa ICU.  22,5% BN tử vong trong 24 giờ vào viện trong tình trạng hôn mê. Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi Nhận xét: Nhóm tuổi từ 50 đến 80 tử vong trong 24 giờ chiếm tỉ lệ cao Toàn bộ 14 bệnh nhân < 10 tuổi đều là trẻ sơ sinh (13,7%) Bảng 3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng lúc vào viện. Triệu chứng lâm sàng Bệnh nhân Tỉ lệ % Mệt 33 32.4 Hôn mê 32 31.4 Tím tái 7 6.9 Khó thở 7 6.9 Đau bụng 5 4.9 Nôn máu 4 3.9 Đau ngực 4 3.9 Tiêu chảy 3 2.9 Ngất 3 2.9 Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  5. Lơ mơ 3 2.9 Co giật 1 1.0 Tổng 102 100 Nhận xét:  Bệnh nhân vào viện với triệu chứng mệt và hôn mê chiếm tỉ lệ cao (32,4% và31,4%) . Bảng 3.3. Đặc điểm thực hiện cận lâm sàng. Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ %  Xét nghiệm máu: 102 100  Đo điện tim: 71 69,6  X quang: 65 63,7  Siêu âm 22 21,6  CT scanner: 7 6,9 Nhận xét:  100% Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đƣợc thực hiện xét nghiệm máu.  Đo điện tim đƣợc thực hiện chiếm tỉ lệ 69,6%, X quang chiếm tỉ lệ 63,7%, siêu âm chiếm tỉ lệ 21,5%, CT scanner chiếm tỉ lệ 6,9%. Bảng 3.4. Kết quả điều trị. Đặc điểm Tần suất Tỉ lệ %  Kết quả điều trị: - Tử vong: 16 15,7 - Xin về trong tình trạng nặng: 86 84,3  Thời gian điều trị: - Từ 1 – 12 giờ: 68 66,7 - Từ 13 – 24 giờ 34 33,3  Bệnh nhân tử vong trong 1 giờ đầu sau nhập viện 6 5,8 Nhận xét: Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  6.  Trong số 102 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện, có 68 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 1 đến 12 giờ (66,7%) và có 34 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 12 đến 24 giờ (33,3%)  Có 6 bệnh nhân tử vong sau vào viện dƣới 1 giờ. Bảng 3.5. Đặc điểm của bệnh nhân tử vong trong 12 giờ đầu sau nhập viện. Đặc điểm TV 12 giờ đầu TV 13-24 giờ χ2 P OR(KTC 95%) 68(68,7% ) 34(33,3% ) Địa chỉ: -Châu Đốc: 14(73,7) 5(26,3) 0,517 0,59 1,5(0,49-4,59) -Nơi khác: 54(65,1) 29(34,9) Đối tƣợng: -Chuyển viện: 9(69,2) 4(30,8) 0,04 0,80 1,14(0,32-4,02) -Tự đến: 59(66,3 30(33,7) Bệnh nhân sơ sinh: -BN sơ sinh: 7(50,0) 7(50,0) 2,028 0,22 0,44(0,14-1,38) -BN khác: 61(69,3) 27(30,7) Vào viện với tình trạng mạch = 0: -Mạch = 0: 11(68,8) 5(31,2) 0,03 0,84 1,11(0,35-3,52) -Mạch bắt đƣợc: 57(66,3) 29(33,7) Khoa điều trị: -Khoa ICU: 56(66,7) 28(33,3) -Khoa khác 12(66,7) 6(33,3) Bệnh thƣờng gặp: - NMCT: 13(68,6) 6(31,6) - TBMMN: 14(77,8) 4(22,2) - Suy hô hấp sơ sinh: 7(50,0) 7(50,0) Nhận xét: Trong số 16 bệnh nhân nhập viện với tình trạng mạch = 0, có 11 bệnh nhân tử vong trong 12 giờ đầu sau nhập viện (tỉ lệ 68,8%). Tuy nhiên mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. Trong số 12 bệnh nhân tuyến trƣớc chuyển đến, có 9 bệnh nhân tử vong trong 12 giờ đầu sau nhập viện (69,2%). Bảng 3.6. Liên quan kết quả điều trị với bệnh nhân sơ sinh Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  7. Kết quả Trẻ sơ sinh Bệnh nhân khác Cộng điều trị Tử vong 6 (42,9%) 10 (11,4%) 16 (15,7%) Xin về 8 (57,1%) 78 (88,6%) 86 (84,3%) Cộng 14 (100%) 88 (100%) 102 (100%) (χ2 = 9,058 , P= 0,003) Nhận xét:  Trong số 14 bệnh nhân sơ sinh nghiên cứu, kết quả điều trị có 6 bệnh nhân tử vong tại bệnh viện chiếm tỉ lệ 42,9%.  Bệnh nhân khác đa số xin về trong tình trạng nặng, chiếm tỉ lệ 88,6% 3.2. Mô hình bệnh tật BN tử vong trong 24 giờ sau nhập viện tại BVĐKKV Tỉnh: Bảng 3.5. Mô hình bệnh tật Bệnh lý Tần suất Tỉ lệ % Nhồi máu cơ tim 19 18,6 Tai biến mạch máu não 18 17,6 Suy hô hấp sơ sinh 14 13.7 Sốc nhiễm trùng 12 11.8 Suy hô hấp 7 6.9 Xuất huyết tiêu hóa 6 5.9 Chấn thƣơng sọ não 4 3.9 Viêm phổi 3 2.9 Ngộ độc thuốc 3 2.9 Bệnh khác 16 15,6 Tổng 102 100 Nhận xét: Các nhóm bệnh nhồi máu cơ tim, TBMMN, suy hô hấp sơ sinh, sốc nhiễm trùng chiếm tỉ lệ cao trong mô hình bệnh tật BN tử vong trong vòng 24 giờ đầu sau nhập viện. Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  8. Biểu đồ 3.3. Mô hình bệnh tật IV. BÀN LUẬN: Đặc điểm bệnh nhân: Trong 6 tháng đầu năm năm 2014, bệnh viện có 102 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện, trong đó có 16 bệnh nhân tử vong tại bệnh viện (15,7%) và 86 bệnh nhân xin về trong tình trạng nặng (84,3%). Nam: 47 bệnh nhân (46,1%), nữ: 55 bệnh nhân (53,9%). 84 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện nằm điều trị tại khoa ICU (82,4%), 16 nằm điều trị tại khoa Nhi (15,7%), 1 BN khoa cấp cứu (1%), 1 BN khoa Gây mê hồi sức (1%) Tuổi nhỏ nhất là 1 ngày, tuổi lớn nhất là 86 tuổi. Nhóm tuổi từ 50 đến 80 tử vong trong 24 giờ chiếm tỉ lệ cao, toàn bộ 14 bệnh nhân < 10 tuổi đều là trẻ sơ sinh (13,7%). Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  9.  Bệnh nhân vào viện với triệu chứng mệt và hôn mê chiếm tỉ lệ cao (32,4% và 31,4%). Kết quả này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của bác sĩ Hà Thanh Hà BV Cấp cứu Trƣng Vƣơng năm 2009[2], triệu chứng mệt và hôn mê chiếm tỉ lệ cao nhất trong số bệnh nhân cấp cứu. Bệnh nhân đƣợc chuyển viện từ tuyến dƣới chiếm tỉ lệ thấp (11,8%), 82,4% BN tử vong trong 24 giờ nằm tại khoa ICU.  Về cận lâm sàng đã thực hiện cho bệnh nhân: 100% Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đƣợc thực hiện xét nghiệm máu. Đo điện tim đƣợc thực hiện chiếm tỉ lệ 69,6%, X quang chiếm tỉ lệ 63,7%, siêu âm chiếm tỉ lệ 21,5%, CT scanner chiếm tỉ lệ 6,9%. Theo mô hình bệnh tật bệnh nhân tử vong trong 24 giờ thì TBMMN có 18 trƣờng hợp (17,6%) nhƣng chỉ thực hiện CT Scanner 7 (6,9%) trƣờng hợp do bệnh nhân vào viện trong tình trạng nặng, không đủ điều kiện để chụp CT Scanner.  Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đƣợc chẩn đoán đúng khi mới nhập viện 85,3%.  Trong số 102 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện có 34 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 12 đến 24 giờ (33,3%) và có 68 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 1 đến 12 giờ (66,7%), có 6 bệnh nhân tử vong sau vào viện dƣới 1 giờ trong đó có 2 bệnh nhân do bệnh viện Huyện chuyển đến, mạch không bắt đƣợc. Đây là những trƣờng hợp chuyển viện không an toàn.  Theo nghiên cứu của Bs Trần Thị Gắn (BV Đa khoa Tiền Giang) năm 2002[1], 44% bệnh nhân chuyển viện tử vong trƣớc 24 giờ. Theo nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim năm 2004[3], BN chuyển viện có tỉ lệ tử vong trong 24 giờ đầu là 37,4%. Trong nghiên cứu này có 12 bệnh nhân tuyến trƣớc chuyển đến, 9 bệnh nhân tử vong trong 12 giờ đầu sau nhập viện, chiếm tỉ lệ 69,2%.  Có 16 bệnh nhân nhập viện với tình trạng mạch = 0, trong đó 11 bệnh nhân tử vong trong 12 giờ đầu sau nhập viện (tỉ lệ 68,8%). Tuy nhiên mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.  Trong số 14 bệnh nhân sơ sinh nghiên cứu, có 6 trẻ tử vong tại bệnh viện chiếm tỉ lệ 42,9%. Có mối liên quan bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện giữa BN sơ sinh và BN khác, 42,9% BN sơ sinh tử vong tại bệnh viện, trong khi đối với BN khác thì tỉ lệ này chỉ là 11,4% (P = 0,003). Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  10. Mô hình bệnh tật bệnh nhân nặng. Các bệnh chiếm tỉ lệ cao trong mô hình bệnh tật bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện năm 2013 là: bệnh nhồi máu cơ tim (18,6%), tai biến mạch máu não (17,6%), suy hô hấp sơ sinh (13,7%), sốc nhiễm trùng (11,8%), suy hô hấp (6,9%), xuất huyết tiêu hóa (5,9%), chấn thƣơng sọ não (3,9%), viêm phổi (2,9%) và ngộ độc thuốc (2,9%). VI. KẾT LUẬN: Qua khảo sát 102 bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện năm 2014, chúng tôi có nhận xét nhƣ sau:  Tỉ lệ bệnh nhân tử vong 24 giờ đầu sau nhập viện 6 tháng đầu năm 2014 là 0,53%, trong đó nam chiếm tỉ lệ 46,1% và nữ chiếm tỉ lệ 53,9%. Nhóm tuổi từ 50 đến 80 tuổi tử vong trong 24 giờ chiếm tỉ lệ cao.  Bệnh nhân vào viện với triệu chứng mệt và hôn mê chiếm tỉ lệ cao nhất (32,4% và 31,4%). Tỉ lệ chẩn đoán đúng khi mới nhập viện 85,3%.  Có 68 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 1 đến 12 giờ (66,7%) và 34 bệnh nhân tử vong sau vào viện từ 12 đến 24 giờ (33,3%).  Mô hình bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu sau nhập viện năm 2014: bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, suy hô hấp sơ sinh, sốc nhiễm trùng chiếm tỉ cao. Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Gắn (2002), “Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại khoa Nhi bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang từ năm 2000 -2002”. WWW.ykhoa.Net/binhluan/bvtien giang/htm. 2. Hà Thanh Hà (2011), “Khảo sát đặc điểm dịch tể, sự phân bố bệnh của các trƣờng hợp cấp cứu đƣợc tiếp nhận, xử trí qua hệ thống cấp cứu 115 tại TPHCM”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tr 105 – 111, (4) 15. 3. Hoàng Trọng Kim (2005), “Đặc điểm dịch tể của các trƣờng hợp tử vong trong 24 giờ đầu liên quan đến bệnh nhân đƣợc chuyển viện từ các cơ sở y tế đến khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi đồng I từ tháng 3/2003 đến tháng 2/ 2004”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tr 17 – 21, (1) 9. Kỷ Yếu Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Năm 2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2