YOMEDIA
ADSENSE
Nhận xét tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
53
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết đưa ra nhằm đánh giá tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, áp dụng đối với những bệnh án từ 2010 đến 2013 có tổng số 82 bệnh nhân dị vật thực quản được lấy dị vật qua nội soi ống cứng và ống mềm.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊ VẬT THỰC QUẢN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ <br />
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH <br />
Trần Việt Hồng*, Nguyễn Hồng Hải*, Trần Duy Bình**, Hồ Văn Hân** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá tình hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. <br />
Phương pháp‐đối tượng: Mô tả cắt ngang tiến cứu; từ 2010 đến 2013 có tổng số 82 bệnh nhân dị vật thực <br />
quản được lấy dị vật qua nội soi ống cứng và ống mềm. <br />
Kết quả: Có 74 bệnh nhân nội soi ống mềm lấy dị vật, thành công 70/74 chiếm 94,6%, thất bại 4/74 chiếm <br />
5,6% được chuyển qua nội soi ống cứng. Có 8 ca nội soi ống cứng lấy dị vật đều thành công, đạt 100%. Các <br />
trường hợp lấy dị vật đều không có biến chứng nguy hiểm. <br />
Kết luận: Nội soi ống mềm lấy dị vật an toàn, hiệu quả, là lựa chọn đầu tiên.Nội soi ống cứng thay thế khi <br />
nội soi ống mềm thất bại.Trang bị cả 2 hệ thống nội soi tại các cở sở y tế là cần thiết. <br />
Từ khóa: Dị vật thực quản <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EVALUATING THE ESOPHAGEAL FOREIGN BODY CONDITION AND THE RESULTS OF <br />
ESOPHAGEAL FOREIGN BODY TREATMENT IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL <br />
Tran Viet Hong, Nguyen Hong Hai, Tran Duy Binh, Ho Van Hân <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 277 ‐ 282 <br />
Objective: Evaluating the Esophageal foreign body (EFB) condition and the results of EFB treatment in <br />
Nhan Dan Gia Dinh Hospital. <br />
Methods: Cross descriptive and prospective study over the period from 2010 to 2013, a total of 82 patients <br />
suffered from esophageal foreign bodies (EFBs) and underwent Flexible Endoscopy (FE) or Rigid Endoscopy (RE) <br />
procedure. <br />
Results: Flexible esophagoscopy was performed in 74 cases and the success was 94.6% while only 5.4% of <br />
cases could not be extracted by this method but were successful using RE. Rigid esophagoscopy was performed in <br />
8 cases of which 100% success rate was archived. All of those cases experienced no severe complications during <br />
procedure. <br />
Conclusion: Using the FE system to remove FEBs is proven to be a safe method while its low cost is most <br />
prefered. However, RE system is the best alternative method when FE system fails. Therefore, the use of both FE <br />
and RE in clinical practice is a must. <br />
Key words: esophageal foreign body <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Dị vật thực quản là cấp cứu thường gặp <br />
trong Tai Mũi Họng ở Việt Nam cũng như trên <br />
thế giới, là tai nạn nguy hiểm tới tính mạng <br />
bệnh nhân nếu không được chẩn đoán và xử <br />
trí kịp thời. <br />
Ở Việt Nam theo các tài liệu nghiên cứu <br />
<br />
trước đây, dị vật thực quản chủ yếu gặp ở người <br />
lớn: Võ Tấn(1) trong 2 năm (1955‐1956) tại bệnh <br />
viện Bạch Mai nhận 130 ca dị vật chỉ có 15 em <br />
bé; Lương Sỹ Cần 1960(2) gặp 70% ở người lớn; <br />
Nguyễn Đình Bảng(12) tại trung tâm Tai Mũi <br />
Họng‐Tp.HCM trong 5 năm từ 1991‐1995 đã soi <br />
thực quản cho 1724 bệnh nhân đến vì nghi dị <br />
vật, đã gắp ra được 768 dị vật trong đó trẻ em <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
277<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
dưới 4 tuổi chiếm 4%, đa số là người lớn 82%, <br />
trên 60 tuổi 14%; Ngô Vương Mỹ Nhân(11) từ <br />
2006‐2008 tại Bệnh viện An Giang có 130 trường <br />
hợp hóc dị vật và độ tuổi từ 19‐87; Nguyễn Tư <br />
Thế 2012(5) từ 4/2010 đến 5/2011 tại bệnh viện <br />
TW Huế có 41 ca dị vật đều ở độ tuổi từ 14‐86. <br />
Ngược lại, theo các tác giả nước ngoài dị vật <br />
thường gặp ở trẻ em: Peytral 199(14) tỉ lệ gặp trẻ <br />
em/người lớn 2:1; Guitron 1996(7) trong 215 <br />
trường hợp bị hóc có 151 trẻ em; Miller 2004(9) từ <br />
5/1990 đến 1/2002 có 522 ca dị vật đều ở trẻ em; <br />
Popel 2011(15) tại Canada từ 1/2005 đến 12/2008 <br />
có 140 trường hợp dị vật ở trẻ em; Báo cáo gần <br />
đây nhất tại Mỹ, theo tác giả Mark A Gilger <br />
2013(4) mỗi năm có hơn 100,000 ca dị vật trong <br />
đó 80% là trẻ em. <br />
Phương pháp điều trị cũng có nhiều thay <br />
đổi.Trên thế giới, trước những năm 1850 hầu hết <br />
các dị vật thực quản được đẩy xuống dạ <br />
dày(2).Năm1890 Mackenzize(5) đã dùng ống soi <br />
thực quản lấy dị vật. Năm 1905 Chevalier‐<br />
Jackson(5) đã sử dụng bộ nội soi thực quản có <br />
nguồn sáng ở đầu và được sử dụng cho đến <br />
nay.Năm 1972 Morrissey(10) đã thực hiện lấy dị <br />
vật thực quản bằng ống soi mềm.Ở Việt Nam đã <br />
lấy dị vật qua nội soi cứng từ năm 1950(16). Tại <br />
bệnh viện Nhân Dân Gia Định trước đây chủ <br />
yếu lấy dị vật qua nội soi ống cứng, từ năm 2001 <br />
đã có thể lấy dị vật bằng cả nội soi ống cứng và <br />
nội soi ống mềm. <br />
Ngày nay, mặc dù đời sống kinh tế xã hội đã <br />
được nâng cao, nhận thức về y tế của người <br />
nhân đã được cải thiện, trang thiệt bị y tế hiện <br />
đại hơn trước, tuy vậy vẫn có nhiều trường hợp <br />
dị vật thực quản đến muộn, thậm trí khi đã có <br />
biến chứng.Điều này chứng tỏ dị vật thực quản <br />
vẫn là bệnh lý cần được quan tâm đặc biệt của <br />
các bác sĩ chuyên khoa. <br />
Do vậy chúng tôi chọn đề tài “Nhận xét tình <br />
hình dị vật thực quản và kết quả điều trị tại <br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Tp.HCM”. <br />
<br />
Mục tiêu <br />
1. Nhận xét tình hình dị vật thực quản hiện <br />
nay (loại hình dị vật, các biến chứng hay gặp). <br />
<br />
278<br />
<br />
2. Đánh giá hiệu quả nội soi ống mềm và nội <br />
soi ống cứng trong việc lấy dị vật thực quản. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tiêu chẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân bị hóc dị vật đến khám tại phòng <br />
khám Tai mũi họng, được chẩn đoán xác định có <br />
dị vật thực quản bằng Xquang thực quản cổ‐<br />
ngực( T‐N), CT Scan, hoặc nội soi. <br />
Tiêu chẩn loại trừ <br />
‐ Bệnh nhân bị mắc dị vật vùng họng, họng <br />
thanh quản có thể lấy được qua gương soi gián <br />
tiếp tại phòng khám. <br />
‐Bệnh nhân mắc dị vật đường tiêu hóa từ dạ <br />
dầy tới hậu môn. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu: <br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang <br />
Phương tiện nghiên cứu <br />
‐Bộ nội soi thực quản ống cứng Chevalier‐<br />
Jackson: <br />
+ Thường sử dụng 3 loại ống soi (0,7x <br />
0,11x20cm, 1,0x1,4x30cm ; 1,1x1,6x45cm). <br />
+ Máy nội soi Karl Storz, nguồn sáng <br />
Halogen, biến thế <br />
+ Các loại kìm lấy dị vật <br />
+ Máy hút, các loại ống hút. <br />
‐Bộ nội soi ống mềm: <br />
+ Hệ thống máy nội soi Olympus, màn hình <br />
nối camera, nguồn sáng Halogen, dụng cụ gắp <br />
là kìm sinh thiết, thòng lọng, rọ và mũ chụp. <br />
+ Ống nội soi mềm có bộ phận điều khiển <br />
bên ngoài, kênh bơm rửa, kênh thủ thuật để xử <br />
trí dị vật <br />
<br />
Các bước tiến hành <br />
‐Khám bệnh nhân trước soi: Ghi nhận tiền <br />
sử, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, Xquang thực <br />
quản cổ‐ngực (T‐N), CT Scan hoặc nội soi. <br />
‐Giải thích tính chất bệnh <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
‐Bác sĩ đánh giá vị trí mắc dị vật, loại dị vật, <br />
kích thước dị vật và tiên lượng lựa chọn phương <br />
pháp lấy dị vật, chuyển bệnh nhân nội soi ống <br />
mềm lấy dị vật, trong trường hợp thất bại lựa <br />
chọn nội soi ống cứng xử trí tiếp theo. <br />
‐Soi bằng ống mềm: Bệnh nhân được xịt <br />
họng bằng Lidocain 10%(có thể, nằm nghiêng <br />
trái, miệng ngậm ống nhựa rỗng. Bác sĩ từ từ <br />
đưa ống soi qua miệng, quan sát hạ họng, đi qua <br />
miệng thực quản xuống thực quản. Khi phát <br />
hiện dị vật người phụ sẽ đưa kìm gắp dị vật <br />
theo dẫn đường của ống nội soi và lấy dị vật ra <br />
cùng ống nội soi. <br />
‐Soi bằng ống cứng: Bệnh nhân nhịn ăn <br />
trước soi 6 giờ. Soi tại phòng soi tiêu hoá hoặc <br />
phòng mổ Tai mũi họng, có thể tiền mê‐gây tê <br />
tại chỗ hoặc gây mê. Bệnh nhân nằm tư thế <br />
Boyce, bác sĩ lựa chọn kích thước ống soi phù <br />
hợp, nhẹ nhàng đưa ống soi qua miệng thực <br />
quản, quan sát thấy dị vật cố gắng xoay đổi <br />
hướng hoặc làm cong những cạnh sắc nhọn đưa <br />
dị vật vào gọn trong lòng ống soi, lấy dị vật ra <br />
cùng ống soi hạn chế tổn thương niêm mạc.Nếu <br />
cần thiết, đặt sonde dạ dày và lưu ống sonde <br />
trước khi chuyển hậu phẫu. <br />
<br />
Xử lý số liệu <br />
Bệnh án được nhập và lưu trong máy vi <br />
tính, số liệu nghiên cứu được xử lý bằng chương <br />
trình phần mềm thống kê SPSS. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . <br />
Qua 82 bệnh nhân được xử trí lấy dị vật tại <br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2010 <br />
đến tháng 1/2013 chúng tôi có được một số kết <br />
quả dưới đây: <br />
<br />
Phân loại bệnh nhân theo giới và nhóm <br />
tuổi <br />
‐Nam có 42 trường hợp chiếm tỉ lệ 51,2% ; <br />
nữ có 40 trường hợp chiếm 48,8%. <br />
‐Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 17 và lớn nhất là <br />
88. Tuổi trung bình là 51,05 <br />
<br />
Tiền sử hóc dị vật <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
dị vật, và một trường hợp vào viện ngày thứ 6 <br />
thủng thực quản apxe trung thất có tiền sử hóc <br />
xương không rõ,chiếm 1,2%. <br />
<br />
Thời gian từ khi mắc dị vật đến khi vào <br />
viện <br />
Bảng 1 Thời gian từ khi mắc dị vật đến khi vào viện <br />
Thời gian<br />
Ngày thứ 1<br />
Ngày thứ 2<br />
Ngày thứ 3<br />
Từ ngày thứ sáu<br />
Tồng số<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
63<br />
11<br />
7<br />
1<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
76,8 %<br />
13,4 %<br />
8,6 %<br />
1,2 %<br />
100 %<br />
<br />
‐Bệnh nhân vào viện ngày đầu chiếm tỷ lệ <br />
cao nhất với 76,8 %, có một trường hợp vào viện <br />
sau ngày thứ sáu đã có biến chứng trung thất, <br />
chiếm 1,2 %. <br />
<br />
Đặc điểm vị trí mắc dị vật <br />
Bảng 2 Đặc điểm vị trí mắc dị vật <br />
Vị trí dị vật<br />
Miệng thực quản<br />
Thực quản cổ<br />
Thực quản ngực<br />
Thực quản bụng<br />
Tổng số<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
16<br />
36<br />
22<br />
8<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
19,6 %<br />
43,9 %<br />
26,8 %<br />
9,7 %<br />
100 %<br />
<br />
‐Dị vật thực quản cổ nhiều nhất chiếm <br />
43,9%, thực quản bụng chiếm 9,7%. <br />
<br />
Giai đoạn lâm sàng <br />
Bảng 3 Giai đoạn lâm sàng <br />
Giai đoạn lâm sàng Số bệnh nhân<br />
Chưa viêm<br />
74<br />
Viêm nhiễm<br />
7<br />
Biến chứng<br />
1<br />
Tổng số<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
90,2 %<br />
8,6 %<br />
1,2 %<br />
100 %<br />
<br />
‐Giai đoạn chưa viêm chiếm tỷ lệ cao nhất <br />
90,2% ; giai đoạn viêm có 8,6 % , có một trường <br />
hợp nhập viện muộn ngày thứ 6 đã có biến <br />
chứng ápxe trung thất chiếm 1,2%. <br />
<br />
Kết quả xử trí dị vật. <br />
‐Tổng số bệnh nhân nội soi bằng ống mềm <br />
là 74/82 chiếm 90,2 %.Trong đó có 70 bệnh <br />
nhân nội soi lấy dị vật thành công chiếm <br />
94,6%; có 4 bệnh nhân soi ống mềm lấy dị vật <br />
thất bại, chiếm tỉ lệ 5,4% do dị vật lớn có góc <br />
<br />
Có 98,8% bệnh nhân vào viện có tiền sử hóc <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
279<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
cạnh sắc nhọn chuyển Tai mũi họng lấy dị vật <br />
qua nội soi cứng. <br />
<br />
niêm mạc thực quản gây chảy máu tại chỗ là 5 <br />
bệnh nhân, chiếm 6,8 %. <br />
<br />
Bảng 4 Kết quả xử trí dị vật <br />
<br />
Bảng 7 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội <br />
soi cứng <br />
<br />
Phương pháp lấy dị vật<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Nội soi ống mềm Thành công<br />
70<br />
94,6<br />
74 BN 90,2%<br />
Thất bại<br />
4<br />
5,4<br />
Nội soi ống cứng Thành công<br />
8<br />
100<br />
8 BN 9,8%<br />
Thất bại<br />
0<br />
0<br />
<br />
‐Tổng số bệnh nhân soi ống cứng lấy dị vật <br />
là 8/82 chiếm 9,8 %.Trong đó tất cả 8 bệnh nhân <br />
đều được lấy dị vật thành công đạt 100%. <br />
<br />
Phân loại dị vật. <br />
Bảng 5 Phân loại dị vật <br />
Phân loại<br />
Xương động<br />
vật<br />
<br />
dị vật<br />
Số bệnh nhân<br />
Xương cá<br />
18<br />
Xương heo<br />
7<br />
Xương vịt<br />
5<br />
Gân bò<br />
4<br />
Xương chim cút<br />
1<br />
Dị vật khác<br />
Thuốc còn vỏ<br />
15<br />
Răng<br />
12<br />
Cọng kẽm<br />
10<br />
Nắp nhựa<br />
3<br />
Lưỡi dao lam<br />
2<br />
Tép heroin bọc<br />
2<br />
nilon<br />
Sợi dây chuyền<br />
1<br />
Quẹt ga bật lửa<br />
1<br />
Chai dầu gió<br />
1<br />
Có biến chứng trung thất<br />
1<br />
nhưng không thấy dị vật<br />
Tổng số<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
21,9<br />
8,1<br />
6,1 42,1<br />
4,8<br />
1,2<br />
18,3<br />
14,6<br />
12,2<br />
3,2<br />
2,4 56,7<br />
2,4<br />
1,2<br />
1,2<br />
1,2<br />
1,2<br />
<br />
1,2<br />
<br />
100<br />
<br />
%<br />
<br />
‐Các loại dị vật khác chiếm 56,7 % trong đó <br />
viên thuốc còn vỏ chiếm 18,3%. <br />
<br />
Biến chứng khi xử trí lấy dị vật <br />
Bảng 6 Biến chứng khi xử trí lấy dị vật bằng ống nội <br />
soi mềm <br />
Số bệnh nhân<br />
68<br />
5<br />
73<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
93,2<br />
6,8<br />
100<br />
<br />
‐ Nội soi ống mềm có dị vật là 73 bệnh nhân <br />
trong đó không có biến chứng là 68 chiếm <br />
93,2% ; có biến chứng trầy xước hoặc rách nhẹ <br />
<br />
280<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
7<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
87,5<br />
12,5<br />
<br />
8<br />
<br />
100<br />
<br />
‐ Nội soi ống cứng có dị vật là 8 bệnh nhân <br />
trong đó không có biến chứng là 7 chiếm 87,5% ; <br />
có 1 trường hợp rách 1/3 trên thực quản do dị <br />
vật là hàm răng giả lớn có móc nhọn móc vào <br />
thành thực quản, chiếm 12,5%. <br />
<br />
Thời gian điều trị dị vật thực quản <br />
Bảng 8 Thời gian điều trị sau khi lấy dị vật thực <br />
quản <br />
Thời gian điều trị(ngày)<br />
≤ 1 Ngày<br />
> 1-3 ngày<br />
> 3-7 ngày<br />
> 7-14 ngày<br />
>14-30 ngày<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
73<br />
89,2<br />
6<br />
7,2<br />
2<br />
2,4<br />
0<br />
0<br />
1<br />
1,2<br />
82<br />
100<br />
<br />
‐ Có 73/82 bệnh nhân lấy dị vật được về <br />
trong ngày, chiếm tỷ lệ 89,2%; một trường hợp <br />
có biến chứng thủng thực quản apxe trung thất <br />
phải nằm lại 29 ngày. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
‐Dị vật là xương động vật chiếm 42,1% trong <br />
đó xương cá cao nhất với 21,9%. <br />
<br />
Biến chứng<br />
Không có biến chứng<br />
Trầy xước, rách niêm mạc<br />
Tổng<br />
<br />
Biến chứng<br />
Không có biến chứng<br />
Biến chứng rách niêm<br />
mạc thực quản<br />
Tổng<br />
<br />
Qua nghiên cứu 82 trường hợp dị vật thực <br />
quản được điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân Gia <br />
Định từ 1/2010 đến 1/2013 chúng tôi đưa ra một <br />
số ý kiến bàn luận như sau: <br />
‐ Tuổi nhỏ nhất được can thiệp lấy dị vật là <br />
17, lớn tuổi nhất là 88. Độ tuổi trung bình là <br />
51,05. Hầu hết các trường hợp đến khám là <br />
người lớn, có thể do đặc điểm phân tuyến điều <br />
trị nên những bệnh nhân là trẻ em đến khám tại <br />
Bệnh viện Nhi của thành phố. <br />
‐ Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện trong ngày đầu <br />
là 76,8%, cho thấy phần lớn bệnh nhân có nhận <br />
thức tốt về bệnh cảnh dị vật. Tuy nhiên vẫn có <br />
tới 8,6% vào viện ngày thứ 3, thậm chí có 1,2% <br />
bệnh nhân vào viện muộn khi đã có biến chứng, <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
cho thấy người dân vẫn chủ quan, xem nhẹ mức <br />
độ nguy hiểm của bệnh. <br />
‐ Có 98,8% bệnh nhân vào viện có tiền sử <br />
hóc dị vật cho thấy yếu tố khai thác tiền sử bệnh <br />
vẫn có ý nghĩa quan trọng giúp chẩn đoán. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
với ghi nhận của các tác giả trong và ngoài nước <br />
như Abdulaziz 1,8%(11). Tuy nhiên trong điều <br />
kiện thông tin xã hội phát triển như hiện nay <br />
vẫn còn tỷ lệ biến chứng nặng do dị vật, đòi hỏi <br />
chúng ta tiếp tục tuyên truyền giáo dục ý thức <br />
phòng bệnhcao hơn nữa cho nhân dân. <br />
<br />
‐Bản chất dị vật chúng tôi gặp không phải là <br />
xương động vật chiếm 56,7%, khác so với kết <br />
quả nghiên cứu của Nguyễn Tư Thế(13) và Ngô <br />
Vương Mỹ Nhân(4) chủ yếu gặp là dị vật là <br />
xương động vật. Những dị vật nguy hiểm chúng <br />
tôi hay gặp như thuốc còn vỏ có cạnh sắc nhọn, <br />
hàm răng giả có móc, cọng kẽm, lưỡi dao lam.Sự <br />
khác biệt có thể do tập quán, nhưng cũng có thể <br />
do địa bàn thành phố phức tạp mà hiện nay một <br />
số đối tượng xã hội thường nuốt những vật <br />
dụng nguy hiểm phục vụ mục đích riêng. <br />
<br />
‐Qua nghiên cứu, thấy tình hình mắc dị vật <br />
hiện nay tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có <br />
thay đổi so với trước đây, các dị vật nguy hiểm <br />
hay gặp như thuốc còn vỏ, răng giả. Xuất hiện <br />
một số đối tượng xã hội chủ động nuốt những dị <br />
vật gây nguy hiểm đến tính mạng như dao lam, <br />
thanh kẽm sắc nhọn. <br />
<br />
‐ Có 74/82 bệnh nhân nội soi lấy dị vật ống <br />
mềm chiếm 90,2%; 8/82 bệnh nhân nội soi lấy dị <br />
vật bằng ống cứng. Trong đó tỷ lệ thành công <br />
nội soi ống mềm là 70/74 trường hợp chiếm <br />
94,6%. Tỷ lệ thành công này cũng tương tự kết <br />
quả của các tác giả Nguyễn Tư Thế 95,1%(5), Ngô <br />
Thị Mỹ Nhân 97%(4), Gmiener 93,4%(6). Có 4 <br />
trường hợp nội soi ống mềm thất bại phải <br />
chuyển qua nội soi ống cứng lấy dị vật, chiếm <br />
5,4% do dị vật là xương lớn, răng giả có móc <br />
nhọn. Cả 8 trường hợp nội soi ống cứng lấy dị <br />
vật đều thành đạt 100%, kết quả này của chúng <br />
tôi cũng tương tự tác giả Berggreen(3) thành công <br />
100%. Cho thấy trang bị cả nội soi ống cứng và <br />
ống mềm trong các cơ sở y tế là cần thiết. <br />
<br />
‐Nội soi ống mềm lấy dị vật với ưu điểm an <br />
toàn, hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí. <br />
Do đó khi bệnh nhân nhập cấp cứu vì dị vật <br />
thực quản, lựa chọn đầu tiên là cho bệnh nhân <br />
nội soi ống mềm.Nội soi ống cứng lấy dị vật là <br />
lựa chọn số 2 khi nội soi ống mềm thất bại. <br />
<br />
‐ Nội soi ống mềm lấy dị vật có tỷ lệ biến <br />
chứng 6,8% thấp hơn so với của Nguyễn Tư Thế <br />
17,9%[13] tuy nhiên các biến chứng là nhẹ như <br />
trầy niêm mạc thực quản, không gây ảnh hưởng <br />
tới tổng trạng, bệnh nhân có thể xuất viện trong <br />
ngày, tiết kiệm chi phí điều trị; Nội soi ống cứng <br />
lấy dị vật tỷ lệ biến chứng là 12,5% thấp hơn so <br />
với của Ngô Vương Mỹ Nhân 33,6%(11), trường <br />
hợp biến chứng thủng niêm mạc thực quản là <br />
do hàm răng giả lớn có móc nhọn cắm sâu vào <br />
thành thực quản. <br />
Chúng tôi gặp một trường hợp thủng thực <br />
quản apxe trung thất, chiếm tỷ lệ 1,2%, phù hợp <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
‐Đa số người dân có ý thức tốt về mức độ <br />
nguy hiểm của bệnh, nhập viện trong ngày đầu <br />
tiên ở giai đoạn chưa có biến chứng.Tuy nhiên <br />
chúng tôi ghi nhận vẫn còn có biến chứng viêm <br />
niên mạc thực quản, thủng thực quản apxe <br />
trung thất do bệnh nhân nhập viện muộn. <br />
<br />
ĐỀ XUẤT <br />
‐ Cần tiếp tục tuyên truyền cho nhân dân <br />
tính chất nguy hiểm của dị vật thực quản, <br />
khuyến cáo các loại dị vật hay gặp như thuốc <br />
còn vỏ, răng giả, xương động vật.để chủ động <br />
phòng tránh. Có biện pháp giáo dục, ngăn chặn <br />
những đối tượng xã hội chủ định nuốt dị vật <br />
gây nguy hiểm cho tính mạng và tốn kém cho xã <br />
hội. <br />
‐ Cần tiếp tục trang bị đồng thời 2 bộ nội soi <br />
ống cứng và nội soi ống mềm lấy dị vật tại các <br />
cơ sở y tế, giúp đạt hiệu quả điều trị cao nhất và <br />
đảm bảo an toàn tính mạng bệnh nhân. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Abdulaziz A, Ashoor, Fachartz, et al (2000). “Foreign bodies <br />
of esophagus: A Two‐Year Prospective Study’’, Ann Saudi <br />
Med, Mar; 20(2) : 173‐5. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
281<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn