intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhau cài răng lược dưới góc độ giải phẫu bệnh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhau cài răng lược dưới góc độ giải phẫu bệnh đề cập các lưu ý trong việc đánh giá đại thể cũng như vi thể của NCRL để từ đó giúp chẩn đoán và phân độ bệnh lý này trên phương diện mô bệnh học được chính xác hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhau cài răng lược dưới góc độ giải phẫu bệnh

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 NHAU CÀI RĂNG LƯỢC DƯỚI GÓC ĐỘ GIẢI PHẪU BỆNH Phan Ngọc Trà My1, Phạm Huy Hòa1, Hứa Thị Ngọc Hà2 TÓM TẮT17 SUMMARY NHAU CÀI RĂNG LƯỢC (NCRL) hay PLACENTA ACCRETA SPECTRUM IN NHAU BÁM BẤT THƯỜNG – các gai nhau THE ASPECT OF PATHOLOGY xuyên sâu vào lớp cơ tử cung (TC) có thể đến Placenta accreta spectrum (PAS) is one of the most attention abnormal placentation, the thanh mạc hoặc bàng quang. Đây là một trong incidence rate increases, proportional to the những bệnh lý bánh nhau gây xuất huyết sau caesarean section. The microscopic evidence is sinh, được chú ý nhiều nhất, tỉ lệ hiện mắc tăng considered the gold standard for diagnostic dần, tỉ lệ thuận với tỉ lệ mổ lấy thai. Giải phẫu criteria, however, there are very few studies that bệnh được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán have clear information on pathological findings xác định, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu có thông of the disease and show the correlation between tin rõ ràng về các đặc điểm giải phẫu bệnh và cho the pathology, the prenatal ultrasound and the clinical features. This is the limitation the ability thấy tương quan giữa giải phẫu bệnh, hình ảnh and understanding the disease comprehensively. học tiền sản và lâm sàng. Điều này hạn chế khả Diagnosis and classification PAS are performed năng nghiên cứu và hiểu rõ bệnh lý này một cách in the setting of hysterectomy or partial toàn diện. Chẩn đoán và phân loại nhau bám bất hysterectomy. Abnormal histologic findings in thường chỉ được thực hiện ở bệnh phẩm cắt TC delivered placentas and curettage specimens are hoặc một phần cơ TC. Đối với bệnh phẩm nhau placed in a separate category from PAS, đã sổ hoặc nạo sinh thiết lòng TC, hiện diện sợi designated basal plate myometrial fibers. Keywords: Placenta accreta, Placenta accreta cơ trơn ở lớp lá nền là hiểu hiện bất thường, có spectrum, Placenta increta, placenta percreta, thể liên quan đến nhau bám chặt không phải là gross features, macroscopic features nhau cài răng lược. Từ khóa: nhau bám bất thường, nhau cài I. ĐẶT VẤN ĐỀ răng lược, percreta, increata, nhau bám chặt, đại Nhau Cài Răng Lược (NCRL) hay Nhau thể, vi thể Bám Bất Thường – các gai nhau xuyên sâu vào lớp cơ TC có thể đền thanh mạc hoặc bàng quang - là một trong những bất thường vị trí bánh nhau liên quan đến xuất huyết sản 1 Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Từ Dũ TP. khoa được chú ý nhiều nhất. NCRL gây kết Hồ Chí Minh cục xấu cho cả mẹ và con do có thể gây xuất 2 Bộ môn Mô Phôi - Giải Phẫu Bệnh – ĐH Y huyết nặng, nhiễm trùng cho mẹ và tử vong Dược TP. Hồ Chí Minh con do sinh non tháng. Theo nhiều nghiên Chịu trách nhiệm chính: Phan Ngọc Trà cứu, tỉ lệ mắc của bệnh lý này ngày càng Email: pntramy1603@gmail.com tăng gia tăng, tăng gấp 3 lần trong suốt 20 Ngày nhận bài: 01.10.2022 năm qua [2,6]. Chẩn đoán của giải phẫu bệnh Ngày phản biện: 13.10.2022 lý là chẩn đoán hậu sản, đóng vai trò như là Ngày duyệt bài: 24.10.2022 124
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 thông tin phản hồi cho chẩn đoán tiền sản kế hoạch quản lý bệnh nhân [4,6]. Trên thực trên siêu âm và chẩn đoán lâm sàng trong lúc tế, một số lượng không nhỏ bệnh nhân được mổ lấy thai hoặc chuyển dạ, giúp cải tiến xử trí như là có NCRL nhưng lại không có chất lượng và đánh giá kết quả của các kế bất kì bằng chứng giải phẫu bệnh nào. hoạch quản lý bệnh nhân [6]. Trên thực tế, Việc quản lý bệnh nhân cần phối hợp một số lượng không nhỏ bệnh nhân được xử nhiều chuyên khoa bao gồm: hình ảnh học, trí như là có NCRL nhưng lại không có bất kì sản khoa, tiết niệu, sơ sinh, gây mê hồi sức , bằng chứng giải phẫu bệnh nào kể cả ở mẫu huyết học và cả giải phẫu bệnh [6,8]. Nguyên cắt TC toàn phần. Bệnh lý này có thể không tắc điều trị chính là phẫu thuật, có thể cắt TC xa lạ với các bác sĩ giải phẫu bệnh ở các toàn phần hoặc bảo toàn TC tùy từng trường bệnh viện sản phụ khoa nhưng có thể gây hợp cụ thể [6,8]. lúng túng cho các bác sĩ giải phẫu bệnh ở các bệnh viện đa khoa có khoa sản. Bài viết này III. PHÂN LOẠI NHAU BÁM BẤT THƯỜNG đề cập các lưu ý trong việc đánh giá đại thể Trong suốt nhiều thập kỷ, có rất nhiều cũng như vi thể của NCRL để từ đó giúp tiêu chí khác nhau được đưa ra để phân loại chẩn đoán và phân độ bệnh lý này trên nhau bám bất thường tuy nhiên vẫn không có phương diện mô bệnh học được chính xác tiêu chí rõ ràng để phân biệt giữa nhau bám hơn. chặt và nhau xâm lấn. Điều này dẫn đến sự khác biệt lớn về tỷ lệ hiện mắc được báo cáo II. TỔNG QUAN trong 30 năm qua giữa các loại nhau bám NCRL được định nghĩa là sự xâm lấn bất chặt trong nhiều nghiên cứu. Năm 2019, thường của nguyên bào nuôi vào vách cơ TC FIGO đưa ra đồng thuận về phân loại mới [8], khiến bánh nhau không sổ hoặc sổ không của nhau bám bất thường trên lâm sàng, với hoàn toàn ở giai đoạn 3 chuyển dạ. Chẩn kỳ vọng sẽ cải thiện sự hiểu biết và giảm sự đoán tiền sản NCRL giúp ích cho việc lên kế lo lắng liên quan đến chẩn đoán và điều trị hoạch quản lý bệnh nhân và giảm thiểu rủi ro quá mức cho nhiều bệnh nhân [3] (Bảng 1). cho mẹ và bé và thường được xác định thông Tiểu ban chu sinh của Hiệp hội Giải Phẫu qua siêu âm đôi khi có cả MRI. Bên cạnh đó, Bệnh Nhi khoa gần đây đã khuyến nghị danh các yếu tố nguy cơ cũng đóng vai trò quan pháp đề xuất theo chẩn đoán chung của nhau trọng trong việc dự đoán khả năng có NCRL, bám bất thường thay thế thuật ngữ phân loại quan trọng nhất là sẹo mổ lấy thai [8]. Các truyền thống (nhau bám chặt thể accreta thai, NCRL thể increta, percreta) bằng một hệ yếu tố khác gồm, sẹo bóc u xơ TC, tổn thống phân loại mới, được mô tả song song thương nội mạc TC do nạo sinh thiết lòng với các hướng dẫn của FIGO [2] (Bảng 1). TC, … Bảng phân loại này hoàn toàn dựa trên các Một số trường hợp NCRL không được đặc điểm giải phẫu bệnh và có liên quan đến ghi nhận tiền sản mà được chẩn đoán trong kết cục của bệnh nhân như lượng máu cần lúc sinh hoặc mổ lấy thai. Chẩn đoán của giải truyền, tỉ lệ nhập viện và tổn thương bàng phẫu bệnh lý là chẩn đoán hậu sản, đóng vai quang [7]. Tuy nhiên, trước khi áp dụng rộng trò như là thông tin phản hồi cho chẩn đoán rãi hệ thống phân loại mới này, cần nhiều trên siêu âm và chẩn đoán lâm sàng, giúp cải nghiên cứu đánh giá mối liên quan với kết tiến chất lượng và đánh giá kết quả của các quả lâm sàng hơn nữa. 125
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 1: So sánh phân loại nhau bám bất thường theo FIGO 2019 và phân loại mới theo tiểu ban chu sinh của Hiệp hội Giải Phẫu Bệnh Nhi khoa (Nguồn: Jauniaux E, 2019 [3]; Hecht JL, 2020 [2]) FIGO 2019 (tiêu chuẩn mô học) Phân loại mới [3] Nhau bám chặt bất thường (thể adherent Nhau không xâm lấn: Nhau bám chặt hoặc creta): qua mẫu TC ở vị trí nhau bám, Độ khi sờ nắn bằng tay, mặt cắt ngang không có màng rụng giữa gai nhau và cơ 1 cho thấy ranh giới cơ TC – nhau trơn TC, gai nhau trực tiếp bám chặt vào bề mặt láng, bề dày TC đều, không mỏng đi cơ TC Nhau xâm lấn bất thường, thể increta: Mẫu Xâm lấn bề mặt: Mặt cắt ngang cho bệnh phẩm TC hoặc một phần cơ TC vùng thấy ranh giới cơ TC – nhau không Độ nhau xâm lấn ghi nhận gai nhau xuyên các đều nhưng không lan đến lớp cơ 2 sợi cơ TC hoặc trong lòng các mạch máu ở ngoài, phần vách cơ không bị xâm lấn cơ TC tối thiểu 25% bề dày vách cơ Xâm lấn sâu: Mặt cắt ngang cho thấy Nhau xâm lấn bất thường, thể percreta), giới ranh giới cơ TC – nhau không đều lan Độ hạn đến thanh mạc TC: Mẫu bệnh phẩm TC đến lớp cơ ngoài, phần vách cơ không 3A ghi nhận gai nhau xâm lấn đến/xuyên qua bị xâm lấn ít hơn 25% bề dày vách thanh mạc TC cơ. Thanh mạc còn nguyên vẹn Nhau xâm lấn bất thường (thể percreta), Độ Xâm lấn bàng quang: Bệnh phẩm TC có gai - 3B nhau xâm lấn/ xuyên qua thanh mạc TC và bàng quang hoặc niêm mạc bàng quang Nhau xâm lấn bất thường (thể percreta), giới Độ hạn đến thanh mạc TC: Bệnh phẩm TC ghi - 3C nhận gai nhau xâm lấn/ xuyên thanh mạc TC và xâm lấn vùng chậu. Xâm lấn sâu làm vỡ lớp thanh mạc: Độ - Nhau xâm lấn sâu, làm vỡ thanh mạc 3D TC Xâm lấn sâu dính các cấu trúc lân cận: nhau xâm lấn vào các cấu trúc Độ lân cận (thường nhất là bàng quang) 3E hoặc mô mỡ quanh TC (khẳng định qua vi thể) IV. CHẨN ĐOÁN GIẢI PHẪU BỆNH hiện lâm sàng và mô bệnh học [5]. Chỉ 10% Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng khẳng các nghiên cứu về chẩn đoán trước sinh của định, nhưng hầu hết các nghiên cứu đoàn hệ nhau bám bất thường và tình trạng nhau tiền về nhau bám bất thường không cung cấp đạo cung cấp dữ liệu mô bệnh học chi tiết về thông tin đầy đủ và minh bạch về cả phát các phân loại khác nhau của nhau bám bất 126
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 thường, và sự phân bố tương ứng. Chuẩn hóa thực hiện trên mẫu cắt TC hoặc 1 phần cơ đánh giá giải phẫu bệnh có thể cung cấp một TC. khuôn mẫu để thảo luận sâu thêm về bệnh và sẽ giúp phân biệt mức độ nghiêm trọng của V. ĐÁNH GIÁ ĐẠI THỂ nhau thai bất thường. Trong quá trình đánh giá đại thể, nên chụp Không có hướng dẫn hoặc mẫu đánh giá đại hình mặt ngoài bệnh phẩm TC theo 3 hướng: thể và vi thể được chấp nhận rộng rãi. mặt trước, mặt sau, mặt dưới - cổ TC (Hình Dannheim K [1] và Jauniaux E [4] đã đề xuất 1), mặt trong (Hình 2) và các lát TC được cắt một số phương pháp luận tiếp cận về giải song song theo chiều dọc được sắp xếp tuần phẫu bệnh bệnh lý nhau bám bất thường. tự từ đáy đến đoạn dưới TC (Hình 3A). Các Chẩn đoán NCRL dựa trên khảo sát vi thể hình chụp này giúp ích cho việc đánh giá giường bánh nhau. Việc phân loại theo FIGO tương quan giữa các mô tả khi đánh giá đại dựa vào các đặc điểm lâm sàng trong lúc sinh thể giải phẫu bệnh, đánh giá của lâm sàng và thường hoặc mổ lấy thai và khảo sát đại thể. đánh giá tiền sản của hình ảnh học. Chẩn đoán giải phẫu bệnh NCRL nên được Hình 1: Hình chụp từ 3 phía (phía trước, phía sau, phía cổ TC) mặt ngoài bệnh phẩm cắt TC có bánh nhau trong lòng (Nguồn: Dannheim K, 2016 [2]) Hình 2: Hình chụp mặt trong bệnh phẩm TC sau khi đã mở theo mặt phẳng đứng bên, bánh nhau bám ở mặt trước TC (Nguồn: Dannheim K, 2016 [2]) 127
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Nhau bám chặt thường không có sự thay Thông tin về thanh mạc có bị vô tình rách đổi về hình dạng và cấu trúc của TC. Đối với trong lúc phẫu thuật hay không rất quan các trường hợp nhau xâm lấn, vùng nhau trọng để xác định nhau xâm lấn đến thanh xâm lấn thường có đặc điểm khối phồng tím mạc hay không. Do vậy việc trao đổi thông thẫm, tăng sinh mạch máu, mạch máu phồng tin với phẫu thuật viên và tường trình phẫu to ở khối phồng và vùng quanh khối phồng. thuật rất cần thiết. Lưu ý, cần phân biệt với cấu trúc “cửa sổ Nếu chỉ có bánh nhau bám trong TC thì TC” gặp ở vùng sẹo ở đoạn dưới TC. Ở vùng không phải là minh chứng nhau bám bất sẹo, lớp cơ mỏng đi hoặc mất hoàn toàn và thường. Cần xẻ vách cơ TC thành từng lát, được thay thế bằng dải mô sợi mỏng, trong đặc biệt là ở vị trí nhau bám, để đánh giá sự quá trình mang thai, TC to dần và dãn ra, xâm lấn của nhau vào vách cơ. Hình ảnh khiến cho vùng này lại càng mỏng hơn nữa nhau bám chặt ở bề mặt lớp cơ, cũng có thể tạo thành cấu trúc phồng lên, có thể gây lầm nhau xâm lấn vào vách cơ hoặc xâm lấn đến lẫn với khối phồng gây ra do nhau xâm lấn lớp thanh mạc TC có thể cùng hiện diện trên vách cơ, tuy nhiên cửa sổ TC không có hình một bệnh phẩm. Khảo sát tối thiểu 4 lát cắt ở ảnh tăng sinh và giãn mạch máu. Nhau bám ranh giới cơ TC – nhau. ở vùng sẹo có thể bình thường hoặc thật sự xâm lấn vào lớp mô sợi của sẹo (Hình 3B). Hình 3 A. Hình chụp các lát cắt ngang, song TC, được thể hiện ở chỗ lõm ở vành của song của TC và được xếp tuần tự từ đáy đến đoạn dưới TC còn lại bao quanh nhau thai đoạn dưới TCMũi tên chỉ vùng nhau xâm lấn (Nguồn: Dannheim K, 2016 [1]) dạng increta. Hình vuông thể hiện lát cắt Cần phân biệt nhau xâm lấn vào vách cơ được chọn để khảo sát vi thể, cho thấy vùng hay nhau bám bình thường ở vùng sẹo của chuyển tiếp từ vách cơ bình thường sang TC. Vùng có sẹo mổ cũ có thể có vách cơ vách cơ bị xâm lấn. B. Nhau xâm lấn dạng mỏng hơn nhưng không nên cho là nhau xâm increta ở sẹo mổ lấy thai. Mũi tên chỉ sẹo lấn vách cơ. Nhau xâm lấn vách cơ có đại thể 128
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 tương tự hình ảnh của ung thư xâm lấn và sự Phương pháp này được tác giả cho rằng đơn chuyển đổi đột ngột từ bề dày bình thường giản, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng mẫu của cơ TC sang nhu mô nhau. Việc đánh giá giải phẫu bệnh. nhau xâm lấn vách cơ ở TC có sẹo cũ nên được thực hiện ở phần cơ TC lân cận vùng VI. ĐÁNH GIÁ VI THỂ sẹo. Do vậy, nên chọn lát cắt cho thấy có sự Nhiệm vụ chính của đánh giá vi thể là thay đổi độ dày vách cơ hơn là vùng chỉ có xác định có nhau xâm lấn ở vùng nghi ngờ vách cơ mỏng, vì vách cơ mỏng có thể do có được khảo sát trên đại thể hay không. Mô tả sẹo cũ và vi thể cho thấy hình ảnh dải mô sợi vi thể về nhau bám bất thường đầu tiên được và vẫn có thể còn lớp màng rụng. đưa ra bởi Irving và Hertig vào năm 1937 là Trong trường hợp không quan sát thấy sự vắng mặt của màng rụng, lông nhau bám nhau xâm lấn, ranh giới cơ TC – nhau tròn trực tiếp vào vách cơ, dẫn đến sự bám bất trịa trơn láng, vách cơ TC không mỏng đi, thường của bánh nhau trong quá trình chuyển cần phân biệt nhau bám chặt và sót nhau. dạ [2]. Thực hiện động tác kéo nhẹ bánh nhau để Chẩn đoán nhau bám bất thường chỉ tách bánh nhau khỏi nội mạc TC nơi nhau được chẩn đoán trên bệnh phẩm cắt TC hoặc bám, nếu là sót nhau, nhau sẽ dễ dàng tách ra một phần cơ TC. Bề dày lớp màng rụng thay khỏi lớp cơ TC nhưng nếu nhau bám chặt, đổi giữa các vùng bánh nhau, do đó không nhau vẫn còn dính với TC. nên chẩn đoán nhau bám chặt ở nơi có lớp Quy trình tiếp cận của Dannheim K [1] màng rụng mỏng. Trên vi thể, có thể thấy rất chi tiết, tuy nhiên xác nhận chẩn đoán có hình ảnh lông nhau nằm trực tiếp trong lớp thể rất khó khăn nếu phẫu thuật viên đã cố cơ TC, nhưng phần lớn trường hợp là hình gắng loại bỏ nhau thai khỏi TC, hoặc không ảnh lông nhau được bao xung quanh bởi lớp thể chẩn đoán trong các trường hợp xử trí sợi và nguyên bào nuôi ngoài lông nhau nằm bảo tồn TC mà nhau thai còn nguyên trong tiếp xúc trực tiếp lớp cơ TC. Tế bào màng TC. Phương pháp luận mới được Jauniaux E rụng biểu hiện với CD10, trong khi đó, [4] đưa ra, kết hợp các thông tin hình ảnh nguyên bào nuôi biểu hiện với CK và học từ siêu âm ngả bụng và ngả âm đạo trong GATA-3. Tuy nhiên không khuyến khích vòng 24 tiếng trước mổ, chụp hình đánh giá nhuộm hóa mô miễn dịch để phân biệt mà có TC trước khi sổ thai trong lúc mổ, khảo sát thể dựa trên đặc điểm vi thể. Tế bào màng đại thể ngay sau khi mổ, bệnh phẩm được đo rụng có bào tương hồng nhạt hoặc xám, kích thước, chụp ảnh các mặt, và cắt thành thường tạo cấu trúc dạng mảng trong khi từng lát dày 2-3 cm. Vùng nhau vẫn còn dính nguyên bào nuôi có bào tương lưỡng tính, đi vào lớp cơ sau khi đã tách ra bằng tay được riêng lẻ, dạng thấm nhập. Nguyên bào nuôi ghi nhận lại (khu trú hoặc lan tỏa). Các lát ngoài lông nhau bình thường có thể hiện diện cắt được chọn để khảo sát vi thể gồm toàn bộ ở lớp lá nền, màng rụng và lớp nông cơ TC bề dày vách cơ và có ít nhất ½ chiều dày bị nhưng ở các trường hợp nhau bám bất nhau xâm lấn. Tất cả bệnh phẩm sau đó được thường thì có thể được tìm thấy ở lớp sâu cơ cố định trong formalin đệm trung tính 10%. TC. Sau đó sẽ được xử lý và nhuộm H&E. 129
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 4: Nhau xâm lấn dạng percreta (FIGO 3B hoặc độ 3E theo phân loại mới của Giải phẫu bệnh). Bàng quag dính vào thanh mạc TC, mũi tên chỉ ranh giới thanh mạc TC, dấu (*) chỉ vùng nhạt màu do nguyên bào nuôi xâm lấn vào thanh mạc bàng quang (Nguồn: Hecht JL, 2020 [3]) Đối với các trường hợp nhau xâm lấn sợi cơ trơn, dính vào lớp lá nền của bánh dạng percreta, để xác định chẩn đoán, cần có nhau. Giai đoạn 1 có lớp màng rụng, giai hình ảnh vi thể cho thấy lông nhau hoặc tế đoạn 2 thì không có lớp màng rụng (Hình 5). bào nuôi ngoài lông nhau nằm trong mô mỡ Bên cạnh đó, nếu thực hiện chẩn đoán này, của chu cung hoặc mô mỡ quanh bàng quang cần ghi chú thêm: sợi cơ trơn ở lớp lá nền có [2] (Hình 4). Một số nhà giải phẫu bệnh thể chỉ là một phát hiện tình cờ nhưng cũng chấp nhận chẩn đoán percreta dựa trên hình có thể là do nhau bám bất thường không xâm ảnh lông nhau ở vết rách TC, lông nhau ở bờ lấn, giai đoạn 1 phù hợp phát hiện tình cờ đánh dấu mực hoặc đánh giá của phẫu thuật hơn, cần đối chiếu thêm với lâm sàng. Có sợi viên trong lúc phẫu thuật mà không cần bằng cơ trơn ở lớp lá nền là bất thường do bánh chứng lông nhau xâm lấn mô mỡ. nhau bám bình thường vào TC sẽ dễ dàng Ngoài ra, một số đặc điểm khác có thể bong ra cùng lớp màng rụng mà không có sợi gặp nhưng không phải là yếu tố chẩn đoán: cơ trơn. Chẩn đoán sợi cơ trơn ở lớp lá nền tổn thương mô, sợi cơ bị thoái hóa hoặc co được một số người xem như là chẩn đoán rút, phù mô kẽ và viêm mãn tính, tái cấu trúc cho nhau bám chặt và dự đoán nguy cơ nhau mạch máu bên ngoài cơ TC. Mô nhau xâm bám bất thường ở thai kỳ tiếp theo, tuy nhập vào các mạch máu ở ranh giới cơ TC – nhiên, nhiều trường hợp hiện diện sợi cơ trơn bánh nhau rất phổ biến trong tất cả các loại ở lớp lá nền nhưng không có bằng chứng nhau bám bất thường. nhau bám chặt. Sợi cơ trơn lát nền thường Ở vùng sẹo TC có nhau bám, hình ảnh vi được phát hiện tình cờ trên nhau thai đã sổ thể là mô nhau ở trên lớp mô sợi, có thể có dựa trên các lát cắt ngẫu nhiên (không liên mạch máu dọc thanh mạc, hoặc có thể chỉ là quan đến các đặc điểm đại thể), do đó, việc máu đông và mô sợi, và không đủ để chẩn định lượng dựa trên các đặc điểm đại thể là đoán nhau bám bất thường, có thể có hoặc rất khó. Khảo sát ở ranh giới vùng bề mặt đã không còn lớp màng rụng ở vùng sẹo. bị rách và lành lặn giúp tăng khả năng phát Đối với mẫu bệnh phẩm là bánh nhau đã hiện. Ở mẫu nạo lòng do sót phần phụ thai sổ hoặc nạo sinh thiết lòng TC, nếu có bất hoặc nội mạc TC hậu sản, hầu như rất hiếm thường, nên chẩn đoán là sợi cơ trơn ở lớp lá phát hiện sợi cơ trơn lớp lá nền. nền. Tiêu chuẩn chẩn đoán tối thiểu là có các 130
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 5: Sợi cơ trơn lớp lá nền. Giai đoạn 1 (bên trái); giai đoạn 2 (bên phải) (Nguồn: Hecht JL, 2020 [2]) VII. KẾT LUẬN placenta accreta spectrum disorders. Int J Việc sử dụng phân loại FIGO và phân Gynaecol Obstet.;146:20–4. loại giải phẫu bệnh chu sinh cùng với lấy 4. Jauniaux E, Hussein AM, Zosmer N et al mẫu có hướng dẫn sẽ làm tăng chất lượng lấy (2019). A new methodologic approach for mẫu khảo sát mô học và cung cấp các tương clinico-pathologic correlations in invasive placenta previa accreta. American Journal of quan lâm sàng-bệnh lý chính xác hơn với Obstetrics and Gynecology, hình ảnh siêu âm tiền phẫu. Hình ảnh của S0002937819326171–. vùng phẫu thuật nên được chụp trong mỗi 5. Jauniaux E, Zheng W, Yan Jie (2021) trường hợp. Chẩn đoán và phân loại giải Confirming the Diagnosis and Classifying phẫu bệnh nhau bám bất thường chỉ nên thực Placenta Accreta Spectrum (PAS) Disorders: hiện trên mẫu bệnh phẩm TC hoặc bệnh Minutes of 2020 Online International phẩm một phần cơ TC. Đối với bệnh phẩm Workshop on PAS in Beijing. Maternal-Fetal nhau đã sổ, mô nạo lòng TC, hiện sợi cơ TC Medicine: October - Volume 3 - Issue 4 - p ở lớp lá nền là bất thường, và được cho là có 229-231 liên quan đến nhau bám chặt, tuy nhiên đây 6. Jauniaux E; Kingdom J; Silver RM. vẫn là một phát hiện ngẫu nhiên, rất khó (2020). A comparison of recent guidelines in đánh giá trên đại thể. the diagnosis and management of placenta accreta spectrum disorders. Best Practice & Research Clinical Obstetrics & Gynaecology, TÀI LIỆU THAM KHẢO S1521693420300973. 1. Dannheim K, Shainker SA, Hecht JL. 7. Salmanian, Bahram et al. (2022). The new (2016). Hysterectomy for placenta accreta; pathology classification for placenta accreta methods for gross and microscopic pathology spectrum is well associated with clinical examination. Archives of Gynecology and outcomes. American Journal of Obstetrics & Obstetrics, 293(5), 951–958. Gynecology, Volume 226, Issue 1, S20 2. Hecht JL, Baergen R, Ernst LM et al. 8. Society of Gynecologic Oncology, (2020) Classification and reporting American College of Obstetricians and guidelines for the pathology diagnosis of Gynecologists and the Society for placenta accreta spectrum (PAS) disorders: Maternal–Fetal Medicine, Cahill AG, recommendations from an expert panel. Mod Beigi R, Heine RP et al. (2018). Placenta Pathol 33, 2382–2396. Accreta Spectrum. American journal of 3. Jauniaux E, Ayres-de-Campos D, obstetrics and gynecology, 219(6), B2–B16. Langhoff-Roos J, et al. (2019) FIGO classification for the clinical diagnosis of 131
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2