intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm giun sán ở người, cá nước ngọt và rau xanh tại cộng đồng huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, bệnh giun sán phổ biến trên toàn quốc với tỷ lệ nhiễm cao và hầu hết truyền qua thực phẩm, bao gồm cá và rau xanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình nhiễm giun sán trên người, cá nước ngọt và rau xanh tại tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm giun sán ở người, cá nước ngọt và rau xanh tại cộng đồng huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHIỄM GIUN SÁN Ở NGƯỜI, CÁ NƯỚC NGỌT VÀ RAU XANH<br /> TẠI CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM<br /> Nguyễn Văn Đề*, Phan Thị Hương Liên*, Motohito Sano**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tại Việt Nam, bệnh giun sán phổ biến trên toàn quốc với tỷ lệ nhiễm cao và hầu hết truyền qua thực phẩm,<br /> bao gồm cá và rau xanh.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm giun sán trên người, cá nước ngọt và rau xanh tại tỉnh Quảng Nam.<br /> Phương pháp: Điều tra ngang đánh giá nhiễm giun sán ở 304 người (bằng xét nghiệm phân Kato-Katz),<br /> xét nghiệm máu ELISA với kháng nguyên sán lá gan lớn 100 người, 100 mẫu cá nước ngọt (bằng phương pháp<br /> tiêu cơ với pepsin acid), 100 mẫu rau xanh (bằng phương pháp rửa, ly tâm lắng cặn) tại cộng đồng huyện Đại<br /> Lộc, Quảng Nam năm 2010.<br /> Kết quả: Kết quả nhiễm giun sán trên người là 30,26%, bao gồm nhiễm giun móc/mỏ 29,28%, giun đũa<br /> 1,97% và giun tóc 0,99%. Người nhiễm sán lá gan lớn 2,00%, rau nhiễm trứng giun sán 4,00% và cá nhiễm ấu<br /> trùng sán lá 2,00%.<br /> Kết luận: Điều tra ngang 1 điểm tại huyện Đại Lộc, Quang Nam cho thấy nhiễm giun ở mức trung bình<br /> (30,26%), đã phát hiện bệnh nhân sán lá gan lớn, cá nhiễm ấu trùng sán lá truyền cho người và rau nhiễm<br /> trứng/ấu trùng giun sán.<br /> Từ khóa: Ascaris, Trichuris, giun móc/mỏ, Fasciola.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HELMINTH INFECTIONS IN HUMANS, FRESH WATER FISH AND GREEN<br /> <br /> VEGETABLES IN THE COMMUNITY IN DAI LOC DISTRICT, QUANG NAM<br /> PROVINCE<br /> Nguyen Van De, Phan Thi Huong Lien, and Motohito Sano<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 95 - 98<br /> Helminthic diseases widespread distributed in Vietnam and most of them are Foodborne Parasite. Among the<br /> food included the fish and vegetables.<br /> Objectives: To assess Helminthic infection in human, fresh water fish and vegetables in Quang Nam<br /> Province.<br /> Methods: A cross-sectional study was used for assessment of helminth infection in human (using Kato-Katz<br /> method for stool examination) with 304 in community, ELISA test for serodiagnosis on 100 people by Fasciola<br /> antigen, fish examination for 100 fresh water fish using digestive muscle method and vegetable examination for<br /> 100 samples by washing and centrifuge in Dai Loc district, Quang Nam province in 2010.<br /> Results: The infection rate of helminth in human 30.26%, including Hookworm infection was 29.28%,<br /> Ascaris infection was 1.97% and Trichuris infection was 0.99%. The infection rate of fascioliasis was 2%, the<br /> infection rate of helminth eggs/larvae in vegetable was 4%, and the infection rate of fish borne trematode larvae in<br /> fish was 2%.<br /> *: Đại Học Y Hà Nội<br /> <br /> ** Trường Đại học Hamamatsu, Nhật Bản<br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Đề, ĐT: 0912377281, Email: ngvdeyhn@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Conclusions: A cross-sectional study in a site in Dai Loc district, Quang Nam province showed that, the<br /> infection rate of Helminthes in human was medium level (30.26%), detected fascioliasis patients, fishborne<br /> Trematode in fish and Helminthic pathogens in vegetables.<br /> Keywords: Ascaris, Trichuris, Hookworm, Faciola.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh giun sán phân bố rộng khắp trên thế<br /> giới với hàng tỷ người mắc, đặc biệt tại các nước<br /> đang phát triển trong đó có Việt Nam(5). Ô<br /> nhiễm thực phẩm hết sức nặng nề trong đó có<br /> mầm bệnh ký sinh trùng đã gây nên nhiều bệnh<br /> làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng(1).<br /> Tại Việt Nam, bệnh giun đường ruột như giun<br /> đũa, giun tóc, giun móc lưu hành trên toàn<br /> quốc, bệnh sán lá gan nhỏ phổ biến ở trên 32<br /> tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm trên 30%; sán lá gan lớn<br /> lưu hành trên 52 tỉnh với trên 20.000 bệnh nhân.<br /> Sán lá phổi lưu hành trên 10 tỉnh, có nơi tỷ lệ<br /> nhiễm 15%, sán lá ruột lớn lưu hành trên 16<br /> tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm 3,8%; sán lá ruột nhỏ lưu<br /> hành trên 18 tỉnh có nơi tỷ lệ nhiễm 64%; sán<br /> dây và ấu trùng sán lợn lưu hành trên 50 tỉnh, có<br /> nơi tỷ lệ nhiễm sán dây 12% và ấu trùng sán lợn<br /> 7,2% (1,5). Để góp phần phòng chống giun sán<br /> trên nhiều vùng, việc đánh giá tình hình nhiễm<br /> giun sán ở người và ô nhiễm một số thực phẩm<br /> chủ yếu tại Quảng Nam là cần thiết. Nghiên cứu<br /> này nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ nhiễm giun<br /> sán trên người và thực phẩm như cá, rau tại Đại<br /> Lộc, tỉnh Quảng Nam.<br /> <br /> địa phương.<br /> Các loài rau xanh sử dụng chủ yếu ở địa<br /> phương.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức: n= Z21-a/2<br /> x P (1-P)/d2<br /> n = cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu; P = tỷ lệ<br /> nhiễm dự kiến; Z21-a/2 = 1,96 với độ tin cậy 95%;<br /> d= sai số = 0,05.<br /> Thay P = 25% là tỷ lệ nhiễm giun sán ở<br /> Quảng Nam (De et al, 2003) (3).<br /> Thay vào công thức ta có n = 288, quy tròn là<br /> 300.<br /> Phương pháp xét nghiệm<br /> Xét nghiệm phân bằng phương pháp KatoKatz tìm trứng giun sán.<br /> Xét nghiệm rau bằng phương pháp rửa 3 lần<br /> và ly tâm lắng cặn.<br /> Xét nghiệm cá bằng phương pháp tiêu cơ<br /> nhân tạo với pepsin acide.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tất cả các bệnh nhân nhiễm giun sán đều<br /> được điều trị bằng albendazole 400 mg với giun<br /> đường ruột; praziquantel 25 mg/kg x 3 lần với<br /> sán lá gan nhỏ và triclabendazole 20mg/kg với<br /> sán lá gan lớn.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> <br /> Nghiên cứu ngang mô tả.<br /> <br /> Điểm nghiên cứu<br /> <br /> Nhập số liệu và xử lý theo phần mềm Excel<br /> 2003.<br /> <br /> Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam thuộc<br /> miền Trung Việt Nam.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun sán trên người qua xét<br /> nghiệm phân.<br /> <br /> Người dân trong cộng đồng dân cư từ 2 tuổi<br /> trở lên trong các hộ gia đình được chọn ngẫu<br /> nhiên, không phân biệt giới tính.<br /> Mẫu phân thu thập từ các đối tượng trên.<br /> Các mẫu cá gồm các loài cá nuôi chủ yếu ở<br /> <br /> 96<br /> <br /> Nhiễm giun sán trên người<br /> <br /> Số<br /> (+) giun sán (+) giun móc<br /> XN<br /> 92<br /> 89<br /> 304<br /> 30,26%<br /> 29,28%<br /> <br /> (+) giun<br /> đũa<br /> 6<br /> 1,97%<br /> <br /> (+) giun tóc<br /> 3<br /> 0,99%<br /> <br /> Nhận xét: trên 304 mẫu phân xét nghiệm, tỷ<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> lệ nhiễm giun sán chung là 30,26% (92/304),<br /> trong đó nhiễm giun móc cao nhất (29,28%),<br /> nhiễm giun đũa và giun tóc rất thấp.<br /> Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giới tính.<br /> Số XN<br /> 110<br /> <br /> Nam<br /> Số (+)<br /> 28<br /> <br /> %<br /> Số XN<br /> 25,45<br /> 194<br /> p < 0,05<br /> <br /> Nữ<br /> Số (+)<br /> 64<br /> <br /> %<br /> 32,99<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm giun sán ở nữ cao hơn<br /> nam giới, sự khác nhau có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0,05.<br /> Bảng 3. Cường độ nhiễm giun sán.<br /> Giun móc<br /> Giun đũa<br /> Giun tóc<br /> Số trứng/g<br /> Số trứng/g<br /> Số trứng/g<br /> Số (+)<br /> Số (+)<br /> Số (+)<br /> (EPG)<br /> (EPG)<br /> (EPG)<br /> 89<br /> 1.246<br /> 6<br /> 14,568<br /> 3<br /> 24<br /> <br /> Nhận xét: Cường độ nhiễm giun móc ở mức<br /> nhiễm nhẹ (< 2.000 EPG), cường độ nhiễm giun<br /> đũa ở mức nhiễm trung bình (5.000 – 49.999<br /> EPG) và nhiễm giun tóc ở mức nhiễm nhẹ<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2