Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHIỄM HPV VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC CỔ TỬ CUNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TỪ 2010-2014<br />
Nguyễn Phúc Duy Quang*, Nguyễn Văn Bằng*, Đoàn Phước Thi*, Nguyễn Thanh Tường,<br />
Phan Nữ Diệu Hồng**, Nguyễn Thị Nam Liên**, Nguyễn Thị Ti Na**, Lê Thị Thanh Lan**,<br />
Bạch Cẩm An***, Lê Sỹ Phương***, Trần Minh Thắng***<br />
<br />
Nhiễm HPV là bệnh nhiễm virus thường gặp nhất của cơ quan sinh dục. Với cơ quan sinh dục ngoài, có<br />
khoảng 40 týp HPV gây bệnh cho tế bào biểu mô lát tầng. Thường gặp nhất là các týp 6, 11, 16, 18, 42, 43, 44, 31,<br />
33, 35, 45, 51, 52, 56, trong đó 4 týp chính liên quan nhiều tới ung thư là 16,18,31,45.<br />
Mục đích: Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong bệnh lý cổ tử cung. Phân loại mô bệnh học<br />
các trường hợp nhiễm HPV. Tìm hiểu sự phân bố các týp HPV và tần suất xuất hiện trong các týp mô bệnh học<br />
cổ tử cung.<br />
Đối tượng và phương pháp: 309 bệnh nhân nhiễm HPV từ năm 2010 - 2014, được làm sinh thiết, đọc và<br />
phân loại mô học, định týp HPV bằng kỹ thuật Realtime PCR RDB (reverse dot blot) với các cặp mồi đặc hiệu<br />
HPV.<br />
Kết luận: Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ 79,3 %. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và ung<br />
thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung thư chiếm 7,1%. Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154 chiếm 49,9%.<br />
Số trường hợp nhiễm đa týp là 155 chiếm 50,1%. Tần suất xuất hiện cao nhất của týp 16 trong ung thư là<br />
83,6%, týp 11 trong tổn thương CIN là 60%, týp 11 trong nhóm Polyp là 48,1%.<br />
Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung.<br />
ABSTRACT<br />
HPV INFECTION AND HISTOPATHOLOGICAL OF CERVIX IN HUE CENTRAL HOSPITAL<br />
FROM 2010 TO 2014<br />
Nguyen Phuc Duy Quang, Nguyen Van Bang, Doan Phuoc Thi, Nguyen Thanh Tuong,<br />
Phan Nu Dieu Hong, Nguyen Thi Nam Lien, Nguyen Thi Ti Na, Le Thi Thanh Lan, Bach Cam An,<br />
Le Sy Phuong, Tran Minh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 263 - 268<br />
<br />
HPV is the most common viral infections of the genitals. With external genitalia, 40 type HPV<br />
infects squamous epithelial cells. The most common is the type 6, 11, 16, 18, 42, 43, 44, 31, 33, 35, 45,<br />
51, 52, 56, including 4 main type associated with cancer much is 16.18, 31.45.<br />
Objective: The study identifies common HPV type in cervical pathology. Histopathological<br />
classification of HPV infections. Understanding the distribution of HPV types and frequency of<br />
appearance in the histopathological type of cervical.<br />
Subjects and Methods: 309 patients with HPV infection in 2010-2014, the biopsy, histologic<br />
diagnosis classification, the types of HPV by Realtime PCR techniques RDB (reverse dot blot) with<br />
specific primers for HPV.<br />
<br />
* Khoa Giải Phẫu bệnh – BVTW Huế ** Khoa Vi Sinh – BVTW Huế<br />
*** Khoa Sản – BVTW Huế<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phúc Duy Quang ĐT: 0914065925 Email: npduyquang@gmail.com<br />
<br />
263<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Conclusion: The group of normal tissue and inflammation 79.3% occupancy rate. Pathological<br />
manifestations polyps group, CIN and cancer was 20.7%, including 22 cancer cases accounted for 7.1%.<br />
Number of cases 1 type was 154 (49.9%). Number of cases of multityp was 155 (50.1%). The highest<br />
frequency of the type 16 in cancer was 83.6%, type 11 in CIN lesions was 60%, type 11 was 48.1% in<br />
group Polype.<br />
Key words: CIN, cervical cancer.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện T.Ư<br />
Huế, hai khoa Giải phẫu bệnh và Vi Sinh đã<br />
Năm 2007, Tạp chí Lancet quốc tế đã công bố<br />
phối hợp tiến hành một nghiên cứu này.<br />
kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc và phân bố<br />
kiểu gen ADN của vi rút gây u nhú (HPV- ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Human Papillomavirus) ở phụ nữ. Tổng số có 78 Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br />
nghiên cứu từ năm 1995 đến 2005 phù hợp với<br />
Là phụ nữ trong bất kỳ độ tuổi đến khám và<br />
tiêu chí lựa chọn của nghiên cứu với 157.879 phụ<br />
điều trị tại Khoa Sản Bệnh viện TW Huế. Bệnh<br />
nữ trên toàn thế giới. Tỷ lệ hiện nhiễm HPV thô<br />
nhân đủ điều kiện để bấm sinh thiết cổ tử cung<br />
ước lượng của phụ nữ toàn thế giới với tế bào<br />
(ctc) làm giải phẫu bệnh.<br />
bình thường ước tính là 10,0%. Trong đó, Châu<br />
Phi, đặc biệt là Đông Phi, có tỷ lệ mắc cao nhất Tiêu chuẩn loại trừ<br />
(31,6%), tiếp theo là Châu Âu với 6,8%. Châu Á, Bệnh nhân có mắc kèm theo các bệnh cấp<br />
đặc biệt là Đông Nam Á, có tỷ lệ thấp nhất, với tính khác<br />
6,2%. Sơ đồ dưới thể hiện tỷ lệ hiện mắc HPV + Bệnh nhân đang mang thai<br />
khác nhau theo các khu vực trên thế giới.<br />
+ Bệnh nhân không đủ điều kiện để lấy bệnh<br />
Nhiễm virus HPV ngày càng phổ biến và phẩm như: ra máu âm đạo, đang đặt thuốc, đang<br />
ảnh hưởng đến khoảng 24 triệu người Mỹ. Đây hóa - xạ trị.<br />
là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến<br />
* Thời gian nghiên cứu<br />
nhất và chỉ đứng thứ hai sau virus suy giảm<br />
miễn dịch ở người (HIV) trong việc gây ra bệnh Từ tháng 1 năm 2010 - tháng 06 năm 2014<br />
tật và tử vong. Các bước tiến hành<br />
Năm 2010, tỉ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng Các đối tượng đến khám tại phòng khám<br />
TP HCM là 10,84 % (164/1.550) (khoảng tin cậy sản sau khi khai thác các thông tin hành chính,<br />
95% 0,09-0,12), trong số đó nhiễm các týp nguy khám lâm sàng, sẽ được lấy bệnh phẩm làm<br />
cơ cao là 9,1% và týp nguy cơ thấp là 1,74%. Sự xét nghiệm Tế bào cổ tử cung (PAP), bấm sinh<br />
phân bố các týp theo thứ tự như sau týp 16 thiết cổ tử cung và xét nghiệm PCR xác định<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất 55,95% (94/168), týp 18 chiếm và định týp HPV.<br />
38,1% (64/168), týp 58 là 11,13% (19/168), týp 11 (<br />
Tiến hành xét nghiệm tế bào<br />
4,76%), kế tiếp là týp 6 (3,57%), các týp khác tỷ lệ<br />
không cao. Lấy mẫu nghiệm bằng dụng cụ phết qua lớp<br />
tế bào ở cổ ngoài và cổ trong CTC rồi cố định lên<br />
Để xác định các týp HPV thường gặp trong<br />
tiêu bản, để khô tự nhiên hoặc cố định bằng cồn.<br />
bệnh lý cổ tử cung. Phân loại mô bệnh học các<br />
Sau đó chuyển về khoa Giải Phẫu Bệnh tiến<br />
trường hợp nhiễm HPV đồng thời tìm hiểu sự<br />
hành nhuộm tiêu bản PAP, đọc sàng lọc để có<br />
phân bố các týp HPV và tần suất xuất hiện trong<br />
định hướng sinh thiết.<br />
các týp mô bệnh học cổ tử cung của nhóm bệnh<br />
<br />
<br />
264<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Xét nghiệm xác định và định týp HPV Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ<br />
Đồng thời cùng lúc lấy mẫu nghiệm tế bào 79,3 %. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và<br />
bệnh nhân sẽ được lấy mẫu nghiệm làm xét ung thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung<br />
nghiệm HPV bằng tăm bông vô trùng chuyên thư chiếm 7,1%.<br />
dụng. Mẫu nghiệm này được chuyển ngay về Trong 245 trường hợp lành tính và viêm, có<br />
khoa Vi Sinh để được xử lý cắt ra và cho vào 1 52 trường hợp không có biểu hiện lâm sàng và<br />
tube eppendorff có chứa dung dịch thu mẫu phiến đồ hoàn toàn bình thường. Trong 193<br />
TE1X. Sau này mẫu sẽ được tách chiết DNA theo trường hợp viêm cổ tử cung có 23 trường hợp<br />
phương pháp Chloroform, rồi thực hiện kỹ thuật nghi ngờ bấm sinh thiết cho kết quả viêm cấp và<br />
Realtime PCR để phát hiện mẫu dương tính có mạn tính, 170 trường hợp còn lại ghi nhận viêm<br />
nhiễm HPV. Tiếp sau đó sẽ chọn những mẫu trên phiến đồ, về mặt lâm sàng không cần thiết<br />
dương tính để định týp HPV bằng kỹ thuật bấm sinh thiết cổ tử cung.<br />
Realtime PCR RDB (reverse dot blot). Phân bố các kiểu nhiễm đơn týp và đa týp<br />
Xét nghiệm mô bệnh học HPV trong 309 trường hợp<br />
Dựa trên tổn thương lâm sàng và kết quả STT Đơn týp Số lượng %<br />
phiến đồ âm đạo, các BS Khoa Sản tiến hành 1 16 57 37,0%<br />
bấm sinh thiết cổ tử cung làm xét nghiệm mô 2 18 30 19,5%<br />
bệnh học tại khoa Giải phẫu bệnh. Mẫu được xử 3 11 29 18,8%<br />
lý trên máy Lieca TP 1020, Nhuộm trên máy 4 58 16 10,4%<br />
Thermo Variastan 24-4, hóa chất của Thermo- 5 6 10 6,5%<br />
Shandon. Khoa Giải phẫu bệnh chẩn đoán mô 6 81 4 2,6%<br />
bệnh học theo hệ thống Bethesda 2001. 7 52 3 1,9%<br />
8 45 2 1,3%<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
9 70 2 1,3%<br />
Số trường hợp được xét nghiệm định týp 10 68 1 0,6%<br />
HPV là 1335 ca, trong đó có 315 trường hợp dương Tổng cộng 154 100%<br />
STT 2 týp Số lượng %<br />
tính (chiếm 23,6%).<br />
1 16,18 21 20,0%<br />
Số mẫu sinh thiết cổ tử cung làm Giải phẫu 2 11,16 14 13,3%<br />
bệnh là 2731 mẫu, trong đó có 348 trường hợp ung 3 11,18 8 7,6%<br />
thư (chiếm 12,7%). 4 16,58 7 6,7%<br />
5 11,81 6 5,7%<br />
Số trường hợp nhiễm HPV được định týp tại<br />
6 6,11 6 5,7%<br />
khoa vi sinh và làm sinh thiết mô bệnh học tại<br />
7 11,58 5 4,8%<br />
khoa Giải phẫu bệnh là: 309 trường hợp. 8 11,51 3 2,9%<br />
Phân loại mô bệnh học trong 309 trường 9 16,81 3 2,9%<br />
10 18,58 3 2,9%<br />
hợp nhiễm HPV<br />
11 6,58 3 2,9%<br />
Tỷ lệ %<br />
Phân loại Số lượng 12 16,45 2 1,9%<br />
CIN 3 2 0,6% 13 33,35 2 1,9%<br />
CIN 2 3 1,0% 14 6,16 2 1,9%<br />
3,2% 15 6,53 2 1,9%<br />
CIN 1 10<br />
7,1% 16 11,39 1 1,0%<br />
Ung thư 22<br />
17 11,43 1 1,0%<br />
Polyp 27 8,7%<br />
18 11,53 1 1,0%<br />
Bình thường 52 16,8%<br />
19 11,59 1 1,0%<br />
Viêm 193 62,5%<br />
20 16,33 1 1,0%<br />
Tổng cộng 309 100%<br />
<br />
<br />
<br />
265<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
STT Đơn týp Số lượng % STT Đơn týp Số lượng %<br />
21 16,52 1 1,0% 7 16,18,81 3 6,0%<br />
22 16,59 1 1,0% 8 6,11,16 3 6,0%<br />
23 16,70 1 1,0% 9 11,18,58 2 4,0%<br />
24 18,33 1 1,0% 10 16,33,35 2 4,0%<br />
25 18,35 1 1,0% 11 16,35,81 2 4,0%<br />
26 18,39 1 1,0% 12 16,45,81 2 4,0%<br />
27 18,71 1 1,0% 13 58,66,70 2 4,0%<br />
28 33,81 1 1,0% 14 11,16,15,35 1 2,0%<br />
29 35,58 1 1,0% 15 11,16,39 1 2,0%<br />
30 52,59 1 1,0% 16 11,16,58,81 1 2,0%<br />
31 56,58 1 1,0% 17 11,16,59 1 2,0%<br />
32 58,70 1 1,0% 18 11,18,45 1 2,0%<br />
33 6,81 1 1,0% 19 11,31,42,81 1 2,0%<br />
STT 3 týp trở lên Số lượng 20 11,35,51 1 2,0%<br />
1 11,16,18 4 8,0% 21 11,58,81 1 2,0%<br />
2 11,16,18,58 4 8,0% 22 16,18,11 1 2,0%<br />
3 16,18,58 4 8,0% 23 16,18,35,81 1 2,0%<br />
4 11,16,45 3 6,0% 24 16,45,58 1 2,0%<br />
5 11,16,81 3 6,0% 25 18,45,81 1 2,0%<br />
6 16,18,45 3 6,0% 26 33,58,81 1 2,0%<br />
Có 23 týp HPV xuất hiện trong nghiên cứu Tần suất xuất hiện týp 16 trong 22 trường<br />
này là 6, 11, 16, 18, 31, 33, 35, 39, 42, 43, 44,45, 51, hợp ung thư là 19/22 chiếm 86,36%.<br />
52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 70, 71, 81. Phân bố các kiểu nhiễm HPV trong 15<br />
Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154/309 trường hợp tổn thương CIN 1-3<br />
chiếm 49,9%. Số trường hợp nhiễm 2 týp là Số Số Tỷ lệ<br />
STT Týp Tỷ lệ % STT Týp<br />
105/309 chiếm 34%, còn lại là 50 trường hợp luợng luợng %<br />
nhiễm 3 týp trở lên chiếm 16,1%. 1 6 1 6,7% 6 11,18 1 6,7%<br />
<br />
Số trường hợp nhiễm týp nguy cơ cao 2 11 3 20,0% 7 11,59 1 6,7%<br />
(16,18) là 199/309 (chiếm 64,4%). Tần suất xuất 16 1 6,7% 11,16 2 13,3%<br />
3 8<br />
hiện týp 31 và 45 là rất ít < 10%, không có<br />
4 18 1 6,7% 9 6,58 1 6,7%<br />
nhiễm đơn týp 31.<br />
5 16,18 2 13,3% 10 11,16,18 1 6,7%<br />
Phân bố các kiểu nhiễm HPV trong 22 11,16,58,8<br />
1 6,7%<br />
trường hợp ung thư 11 1<br />
STT Týp Số lượng Tỷ lệ % Tổng cộng 15<br />
16 15 68,2%<br />
18 1 4,5% Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm này là<br />
11 1 4,5%<br />
33,35 1 4,5%<br />
60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là 33,3%.<br />
16,45 1 4,5% Phân bổ kiểu týp trong 27 trường hợp<br />
16,33 1 4,5%<br />
11,16,81 1 4,5% Polyp<br />
16,35,81 1 4,5% Số<br />
Tổng cộng 22 Tỷ lệ Số<br />
STT Týp luợ STT Týp Tỷ lệ %<br />
% luợng<br />
Có 68,2% trường hợp nhiễm đơn týp 16 có ng<br />
chẩn đoán mô bệnh học ung thư. Tỷ lệ nhiễm 1 11 4 14,8% 8 16,58 1 3,7%<br />
<br />
đơn týp trong nhóm bệnh nhân ung thư 2 18 6 22,2% 9 6,11 2 7,4%<br />
là 77,3%. 3 52 2 7,4% 10 16,18 2 7,4%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
266<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số<br />
Tỷ lệ Số<br />
chất liệu di truyền của virus và với DNA của tế<br />
STT Týp luợ STT Týp Tỷ lệ %<br />
% luợng bào chủ, gây ra những đột biến gene có tiềm<br />
ng<br />
58 2 7,4% 11 11,18,58 1 3,7%<br />
năng sinh ung.<br />
4<br />
5 11,16 1 3,7% 12 11,58,81 1 3,7% Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung<br />
6 11,18 1 3,7% 13 11,16,39 1 3,7% (Cervical intraepithelial neoplasia - CIN)<br />
7 11,81 2 7,4% 14 16,33,35 1 3,7% Sau khi sống tiềm ẩn, tuỳ cơ địa của người<br />
Tổng cộng 27 100,0% bệnh, HPV sẽ kích thích tế bào cổ tử cung sinh<br />
sản nhanh và mạnh. Thông thường, HPV không<br />
Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh<br />
xuyên xuống màng đáy biểu mô, chỉ xâm nhập<br />
nhân Polyp là 48,1%; týp 18 là 33,3%; týp 16 là<br />
vào các tế bào nông, nơi có rất ít phản ứng miễn<br />
25,9%. Không có bệnh nhân nhiễm đơn týp 16<br />
dịch nên không bị hệ miễn dịch nhận diện và<br />
HPV 16 và ung thư cổ tử cung tiêu diệt, tồn tại lâu dài, gây ra những rối loạn<br />
Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức nghiên sinh sản tế bào, tạo ra những tổn thương từ dị<br />
cứu sinh học quốc tế về ung thư cổ tử cung và sản nhẹ, đến dị sản vừa, dị sản nặng, rồi ung thư<br />
điều tra quốc tế về ung thư cổ tử cung xâm nhập cổ tử cung.<br />
cho thấy HPV 16 là týp chủ yếu trong các ung Theo tác giả Cecelia H Boardman (2014)<br />
thư cổ tử cung ở tất cả các khu vực địa lí (từ 43- viêm nhiễm sinh dục do HPV (Human<br />
65% các trường hợp ung thư). HPV 18 và phân Papilloma Virus) là một yếu tố nguy cơ chính.<br />
týp liên quan của nó là HPV 45 thường gặp Vai trò của HPV gây tân sinh trong biểu mô cổ<br />
trong ung thư cổ tử cung ở khu vực châu Phi tử cung đã được xác nhận. Tuy nhiên nhiễm<br />
(30%), Bắc Mỹ(29,8%) và Đông Nam Á (40%), HPV rất hay gặp ở những phụ nữ tuổi hoạt động<br />
nhưng ít gặp ở châu Âu (10,4%) và ở Trung và tình dục, nhưng chỉ một số ít trong đó bị tân sinh<br />
Nam Mỹ (16,8%). Mặc dù có sự phân bố giống cổ tử cung hay ung thư cổ tử cung. Điều này<br />
nhau ở các khu vực nhưng có sự khác nhau về tỷ chứng tỏ còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy<br />
lệ các phân týp ở một vài quốc gia khác nhau. cơ gây nghịch sản trong tế bào cổ tử cung. Đầu<br />
HPV 18 chiếm trên 50% các trường hợp ung thư tiên là chủng HPV bị nhiễm. Đã có 77 chủng<br />
cổ tử cung ở Indonesia. Sự khác biệt giữa các HPV được tìm ra, trong đó có 2 nhóm chính gây<br />
vùng địa lí về tỷ lệ các phân týp HPV trong các bệnh ở người. Các chủng HPV 6b và 11 là những<br />
tân sản cổ tử cung có thể là do sự khác biệt về chủng gây condylôm sùi ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung,<br />
phơi nhiễm, lấy mẫu hoặc khả năng sinh u của cũng được tìm thấy trong những tổn thương nghịch<br />
các phân týp HPV với các quần thể khác nhau. sản nhẹ CIN I, nhưng diễn tiến lành tính (polyp) và<br />
Mặc dù 2/3 đến 3/4 các trường hợp ung thư cổ tử hiếm khi diễn tiến thành ung thư xâm lấn. Trong khi<br />
cung có liên quan đến HPV 16 hoặc HPV 18 đó chủng HPV 16, 18, 31, 33 là những chủng ác<br />
nhưng có đến 21 phân týp khác và một số biến tính, chúng được tìm thấy ở 50-80% các trường<br />
thể xuất hiện ít nhất một lần trong các điều tra về hợp nghịch sản và ở 90% các trường hợp ung<br />
ung thư cổ tử cung. HPV 16 trong nghiên cứu thư cổ tử cung xâm lấn.<br />
của chúng tôi có tần suất xuất hiện trong nhóm<br />
Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh<br />
bệnh nhân ung thư chiếm 86,36% phù hợp với<br />
nhân này là 60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là<br />
các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br />
33,3%. Đã phản ánh phù hợp với tác giả trên<br />
nước. Mối liên quan giữa các phân týp virus với<br />
tuy nhiên không thể bỏ qua sự hiện diện của<br />
các phân týp mô học đó được ghi nhận từ trước,<br />
týp 16 và 18 trong nhóm này, sự đồng nhiễm<br />
nhưng cơ sở sinh học của sự khác biệt này vẫn<br />
giữa týp 11 và 16, 18 có thể dẫn đến sự trầm<br />
chưa rõ. Tuy nhiên sở dĩ chủng HPV này có khả<br />
trọng của bệnh.<br />
năng gây bệnh cao vì chúng có khả năng ghép<br />
<br />
<br />
267<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Qua đó cũng phản ánh rõ tần suất xuất hiện nên chưa đưa được hệ số tương quan giữa HPV<br />
týp 11 trong nhóm bệnh nhân Polyp là 48,1%; và mô học.<br />
týp 18 là 33,3%; týp 16 là 25,9%. Thời gian theo dõi bệnh nhân từ khi phát<br />
KẾT LUẬN hiện nhiễm HPV đến khi biểu hiện thương tổn<br />
lâm sàng vẫn đang còn nhiều tranh cãi nên<br />
Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ<br />
chúng tôi vẫn còn sót một số lượng bệnh nhân<br />
79,3%. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và<br />
chỉ mới giai đoạn viêm. Việc điều tra chủng<br />
ung thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung<br />
ngừa vắc-xin HPV vẫn chưa làm được.<br />
thư chiếm 7,1%.<br />
Chúng tôi đề xuất trong trường hợp bệnh<br />
Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154/309<br />
nhân chưa được định týp HPV bằng phết tế bào<br />
chiếm 49,9%. Số trường hợp nhiễm 2 týp là<br />
âm đạo thì nên được định týp trên mẫu mô sinh<br />
105/309 chiếm 34%, còn lại là 50 trường hợp<br />
thiết cổ tử cung bằng phương pháp Realtime<br />
nhiễm 3 týp trở lên chiếm 16,1%.<br />
PCR có khuếch đại DNA đích của HPV hoặc<br />
Số trường hợp nhiễm týp nguy cơ cao(16,18) là nhuộm hóa mô miễn dịch trên mẫu sinh thiết.<br />
199/309 (chiếm 64,4%).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tỷ lệ nhiễm đơn týp trong nhóm bệnh nhân<br />
1. Boardman CH, Huh WK (2014), “Cervical Cancer”, Medscape<br />
ung thư là 77,3%. Tần suất xuất hiện týp 16 trong Medical News, Aug 15, 2014.<br />
22 trường hợp ung thư là 19/22 chiếm 86,36%. 2. Dillner J., Meijer C.J. (2000). “Epidemiology of human<br />
papillomavirus infection”. Scand J Urol Nephrol Suppl 205:194-<br />
Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm CIN 1- 200.<br />
3 là 60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là 33,3%. 3. Evander M., Edlund K, Gustafsson A., Jonsson M, Karlsson R,<br />
Rylander E, Wadell GJ (1995). “Human papillomavirus<br />
Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh infection is transient in young women: a population -based<br />
nhân Polyp là 48,1%; týp 18 là 33,3%; týp 16 là cohort study”. Infect Dis. Apr; 171(4):1026-30.<br />
4. Meisels A., et al. (1989). “Human papilomavirus-related<br />
25,9%. Không có bệnh nhân nhiễm đơn týp 16. changes in the genital tract.In: Human papilomavirus and<br />
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ KIẾN Cervical Cancer”. Lyon, France, International Agency for<br />
Research on Cancer, IARC Scientific Pulication No. 94, pp67-85.<br />
NGHỊ 5. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn<br />
Văn Chủ (2011), “Nghiên cứu xác định các týp HPV thường<br />
Mặc dù tiến hành được 5 năm nhưng số gặp trong ung thư cổ tử cung”, Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 15,<br />
lượng bệnh nhân được định týp HPV so với số Phụ bản Số 2.<br />
6. Nguyễn Sào Trung (2007), ‘HPV Và Tổn Thương Cổ Tử<br />
mẫu sinh thiết và phẫu thuật có sự chênh nhau<br />
Cung”, Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 11, Phụ bản Số 3.<br />
rất lớn. Còn bỏ sót một lượng lớn bệnh nhân đến<br />
điều trị khi thương tổn đã nặng nên không làm<br />
Ngày nhận bài báo: 20/08/15<br />
HPV và còn một lượng bệnh nhân từ chối xét<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br />
nghiệm.<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br />
Trong giới hạn của bài báo, chúng tôi chỉ<br />
khảo sát trên số bệnh nhân dương tính HPV,<br />
không tiến hành trên bệnh nhân âm tính HPV<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
268<br />