intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm HPV và tổn thương mô bệnh học cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 2010-2014

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong bệnh lý cổ tử cung. Phân loại mô bệnh học các trường hợp nhiễm HPV. Tìm hiểu sự phân bố các týp HPV và tần suất xuất hiện trong các týp mô bệnh học cổ tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm HPV và tổn thương mô bệnh học cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 2010-2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHIỄM HPV VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC CỔ TỬ CUNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TỪ 2010-2014<br /> Nguyễn Phúc Duy Quang*, Nguyễn Văn Bằng*, Đoàn Phước Thi*, Nguyễn Thanh Tường,<br /> Phan Nữ Diệu Hồng**, Nguyễn Thị Nam Liên**, Nguyễn Thị Ti Na**, Lê Thị Thanh Lan**,<br /> Bạch Cẩm An***, Lê Sỹ Phương***, Trần Minh Thắng***<br /> <br /> Nhiễm HPV là bệnh nhiễm virus thường gặp nhất của cơ quan sinh dục. Với cơ quan sinh dục ngoài, có<br /> khoảng 40 týp HPV gây bệnh cho tế bào biểu mô lát tầng. Thường gặp nhất là các týp 6, 11, 16, 18, 42, 43, 44, 31,<br /> 33, 35, 45, 51, 52, 56, trong đó 4 týp chính liên quan nhiều tới ung thư là 16,18,31,45.<br /> Mục đích: Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong bệnh lý cổ tử cung. Phân loại mô bệnh học<br /> các trường hợp nhiễm HPV. Tìm hiểu sự phân bố các týp HPV và tần suất xuất hiện trong các týp mô bệnh học<br /> cổ tử cung.<br /> Đối tượng và phương pháp: 309 bệnh nhân nhiễm HPV từ năm 2010 - 2014, được làm sinh thiết, đọc và<br /> phân loại mô học, định týp HPV bằng kỹ thuật Realtime PCR RDB (reverse dot blot) với các cặp mồi đặc hiệu<br /> HPV.<br /> Kết luận: Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ 79,3 %. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và ung<br /> thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung thư chiếm 7,1%. Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154 chiếm 49,9%.<br /> Số trường hợp nhiễm đa týp là 155 chiếm 50,1%. Tần suất xuất hiện cao nhất của týp 16 trong ung thư là<br /> 83,6%, týp 11 trong tổn thương CIN là 60%, týp 11 trong nhóm Polyp là 48,1%.<br /> Từ khóa: HPV, ung thư cổ tử cung.<br /> ABSTRACT<br /> HPV INFECTION AND HISTOPATHOLOGICAL OF CERVIX IN HUE CENTRAL HOSPITAL<br /> FROM 2010 TO 2014<br /> Nguyen Phuc Duy Quang, Nguyen Van Bang, Doan Phuoc Thi, Nguyen Thanh Tuong,<br /> Phan Nu Dieu Hong, Nguyen Thi Nam Lien, Nguyen Thi Ti Na, Le Thi Thanh Lan, Bach Cam An,<br /> Le Sy Phuong, Tran Minh Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 5 - 2015: 263 - 268<br /> <br /> HPV is the most common viral infections of the genitals. With external genitalia, 40 type HPV<br /> infects squamous epithelial cells. The most common is the type 6, 11, 16, 18, 42, 43, 44, 31, 33, 35, 45,<br /> 51, 52, 56, including 4 main type associated with cancer much is 16.18, 31.45.<br /> Objective: The study identifies common HPV type in cervical pathology. Histopathological<br /> classification of HPV infections. Understanding the distribution of HPV types and frequency of<br /> appearance in the histopathological type of cervical.<br /> Subjects and Methods: 309 patients with HPV infection in 2010-2014, the biopsy, histologic<br /> diagnosis classification, the types of HPV by Realtime PCR techniques RDB (reverse dot blot) with<br /> specific primers for HPV.<br /> <br /> * Khoa Giải Phẫu bệnh – BVTW Huế ** Khoa Vi Sinh – BVTW Huế<br /> *** Khoa Sản – BVTW Huế<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phúc Duy Quang ĐT: 0914065925 Email: npduyquang@gmail.com<br /> <br /> 263<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Conclusion: The group of normal tissue and inflammation 79.3% occupancy rate. Pathological<br /> manifestations polyps group, CIN and cancer was 20.7%, including 22 cancer cases accounted for 7.1%.<br /> Number of cases 1 type was 154 (49.9%). Number of cases of multityp was 155 (50.1%). The highest<br /> frequency of the type 16 in cancer was 83.6%, type 11 in CIN lesions was 60%, type 11 was 48.1% in<br /> group Polype.<br /> Key words: CIN, cervical cancer.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện T.Ư<br /> Huế, hai khoa Giải phẫu bệnh và Vi Sinh đã<br /> Năm 2007, Tạp chí Lancet quốc tế đã công bố<br /> phối hợp tiến hành một nghiên cứu này.<br /> kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc và phân bố<br /> kiểu gen ADN của vi rút gây u nhú (HPV- ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Human Papillomavirus) ở phụ nữ. Tổng số có 78 Đối tượng và thời gian nghiên cứu<br /> nghiên cứu từ năm 1995 đến 2005 phù hợp với<br /> Là phụ nữ trong bất kỳ độ tuổi đến khám và<br /> tiêu chí lựa chọn của nghiên cứu với 157.879 phụ<br /> điều trị tại Khoa Sản Bệnh viện TW Huế. Bệnh<br /> nữ trên toàn thế giới. Tỷ lệ hiện nhiễm HPV thô<br /> nhân đủ điều kiện để bấm sinh thiết cổ tử cung<br /> ước lượng của phụ nữ toàn thế giới với tế bào<br /> (ctc) làm giải phẫu bệnh.<br /> bình thường ước tính là 10,0%. Trong đó, Châu<br /> Phi, đặc biệt là Đông Phi, có tỷ lệ mắc cao nhất Tiêu chuẩn loại trừ<br /> (31,6%), tiếp theo là Châu Âu với 6,8%. Châu Á, Bệnh nhân có mắc kèm theo các bệnh cấp<br /> đặc biệt là Đông Nam Á, có tỷ lệ thấp nhất, với tính khác<br /> 6,2%. Sơ đồ dưới thể hiện tỷ lệ hiện mắc HPV + Bệnh nhân đang mang thai<br /> khác nhau theo các khu vực trên thế giới.<br /> + Bệnh nhân không đủ điều kiện để lấy bệnh<br /> Nhiễm virus HPV ngày càng phổ biến và phẩm như: ra máu âm đạo, đang đặt thuốc, đang<br /> ảnh hưởng đến khoảng 24 triệu người Mỹ. Đây hóa - xạ trị.<br /> là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến<br /> * Thời gian nghiên cứu<br /> nhất và chỉ đứng thứ hai sau virus suy giảm<br /> miễn dịch ở người (HIV) trong việc gây ra bệnh Từ tháng 1 năm 2010 - tháng 06 năm 2014<br /> tật và tử vong. Các bước tiến hành<br /> Năm 2010, tỉ lệ nhiễm HPV trong cộng đồng Các đối tượng đến khám tại phòng khám<br /> TP HCM là 10,84 % (164/1.550) (khoảng tin cậy sản sau khi khai thác các thông tin hành chính,<br /> 95% 0,09-0,12), trong số đó nhiễm các týp nguy khám lâm sàng, sẽ được lấy bệnh phẩm làm<br /> cơ cao là 9,1% và týp nguy cơ thấp là 1,74%. Sự xét nghiệm Tế bào cổ tử cung (PAP), bấm sinh<br /> phân bố các týp theo thứ tự như sau týp 16 thiết cổ tử cung và xét nghiệm PCR xác định<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất 55,95% (94/168), týp 18 chiếm và định týp HPV.<br /> 38,1% (64/168), týp 58 là 11,13% (19/168), týp 11 (<br /> Tiến hành xét nghiệm tế bào<br /> 4,76%), kế tiếp là týp 6 (3,57%), các týp khác tỷ lệ<br /> không cao. Lấy mẫu nghiệm bằng dụng cụ phết qua lớp<br /> tế bào ở cổ ngoài và cổ trong CTC rồi cố định lên<br /> Để xác định các týp HPV thường gặp trong<br /> tiêu bản, để khô tự nhiên hoặc cố định bằng cồn.<br /> bệnh lý cổ tử cung. Phân loại mô bệnh học các<br /> Sau đó chuyển về khoa Giải Phẫu Bệnh tiến<br /> trường hợp nhiễm HPV đồng thời tìm hiểu sự<br /> hành nhuộm tiêu bản PAP, đọc sàng lọc để có<br /> phân bố các týp HPV và tần suất xuất hiện trong<br /> định hướng sinh thiết.<br /> các týp mô bệnh học cổ tử cung của nhóm bệnh<br /> <br /> <br /> 264<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xét nghiệm xác định và định týp HPV Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ<br /> Đồng thời cùng lúc lấy mẫu nghiệm tế bào 79,3 %. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và<br /> bệnh nhân sẽ được lấy mẫu nghiệm làm xét ung thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung<br /> nghiệm HPV bằng tăm bông vô trùng chuyên thư chiếm 7,1%.<br /> dụng. Mẫu nghiệm này được chuyển ngay về Trong 245 trường hợp lành tính và viêm, có<br /> khoa Vi Sinh để được xử lý cắt ra và cho vào 1 52 trường hợp không có biểu hiện lâm sàng và<br /> tube eppendorff có chứa dung dịch thu mẫu phiến đồ hoàn toàn bình thường. Trong 193<br /> TE1X. Sau này mẫu sẽ được tách chiết DNA theo trường hợp viêm cổ tử cung có 23 trường hợp<br /> phương pháp Chloroform, rồi thực hiện kỹ thuật nghi ngờ bấm sinh thiết cho kết quả viêm cấp và<br /> Realtime PCR để phát hiện mẫu dương tính có mạn tính, 170 trường hợp còn lại ghi nhận viêm<br /> nhiễm HPV. Tiếp sau đó sẽ chọn những mẫu trên phiến đồ, về mặt lâm sàng không cần thiết<br /> dương tính để định týp HPV bằng kỹ thuật bấm sinh thiết cổ tử cung.<br /> Realtime PCR RDB (reverse dot blot). Phân bố các kiểu nhiễm đơn týp và đa týp<br /> Xét nghiệm mô bệnh học HPV trong 309 trường hợp<br /> Dựa trên tổn thương lâm sàng và kết quả STT Đơn týp Số lượng %<br /> phiến đồ âm đạo, các BS Khoa Sản tiến hành 1 16 57 37,0%<br /> bấm sinh thiết cổ tử cung làm xét nghiệm mô 2 18 30 19,5%<br /> bệnh học tại khoa Giải phẫu bệnh. Mẫu được xử 3 11 29 18,8%<br /> lý trên máy Lieca TP 1020, Nhuộm trên máy 4 58 16 10,4%<br /> Thermo Variastan 24-4, hóa chất của Thermo- 5 6 10 6,5%<br /> Shandon. Khoa Giải phẫu bệnh chẩn đoán mô 6 81 4 2,6%<br /> bệnh học theo hệ thống Bethesda 2001. 7 52 3 1,9%<br /> 8 45 2 1,3%<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 9 70 2 1,3%<br /> Số trường hợp được xét nghiệm định týp 10 68 1 0,6%<br /> HPV là 1335 ca, trong đó có 315 trường hợp dương Tổng cộng 154 100%<br /> STT 2 týp Số lượng %<br /> tính (chiếm 23,6%).<br /> 1 16,18 21 20,0%<br /> Số mẫu sinh thiết cổ tử cung làm Giải phẫu 2 11,16 14 13,3%<br /> bệnh là 2731 mẫu, trong đó có 348 trường hợp ung 3 11,18 8 7,6%<br /> thư (chiếm 12,7%). 4 16,58 7 6,7%<br /> 5 11,81 6 5,7%<br /> Số trường hợp nhiễm HPV được định týp tại<br /> 6 6,11 6 5,7%<br /> khoa vi sinh và làm sinh thiết mô bệnh học tại<br /> 7 11,58 5 4,8%<br /> khoa Giải phẫu bệnh là: 309 trường hợp. 8 11,51 3 2,9%<br /> Phân loại mô bệnh học trong 309 trường 9 16,81 3 2,9%<br /> 10 18,58 3 2,9%<br /> hợp nhiễm HPV<br /> 11 6,58 3 2,9%<br /> Tỷ lệ %<br /> Phân loại Số lượng 12 16,45 2 1,9%<br /> CIN 3 2 0,6% 13 33,35 2 1,9%<br /> CIN 2 3 1,0% 14 6,16 2 1,9%<br /> 3,2% 15 6,53 2 1,9%<br /> CIN 1 10<br /> 7,1% 16 11,39 1 1,0%<br /> Ung thư 22<br /> 17 11,43 1 1,0%<br /> Polyp 27 8,7%<br /> 18 11,53 1 1,0%<br /> Bình thường 52 16,8%<br /> 19 11,59 1 1,0%<br /> Viêm 193 62,5%<br /> 20 16,33 1 1,0%<br /> Tổng cộng 309 100%<br /> <br /> <br /> <br /> 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> STT Đơn týp Số lượng % STT Đơn týp Số lượng %<br /> 21 16,52 1 1,0% 7 16,18,81 3 6,0%<br /> 22 16,59 1 1,0% 8 6,11,16 3 6,0%<br /> 23 16,70 1 1,0% 9 11,18,58 2 4,0%<br /> 24 18,33 1 1,0% 10 16,33,35 2 4,0%<br /> 25 18,35 1 1,0% 11 16,35,81 2 4,0%<br /> 26 18,39 1 1,0% 12 16,45,81 2 4,0%<br /> 27 18,71 1 1,0% 13 58,66,70 2 4,0%<br /> 28 33,81 1 1,0% 14 11,16,15,35 1 2,0%<br /> 29 35,58 1 1,0% 15 11,16,39 1 2,0%<br /> 30 52,59 1 1,0% 16 11,16,58,81 1 2,0%<br /> 31 56,58 1 1,0% 17 11,16,59 1 2,0%<br /> 32 58,70 1 1,0% 18 11,18,45 1 2,0%<br /> 33 6,81 1 1,0% 19 11,31,42,81 1 2,0%<br /> STT 3 týp trở lên Số lượng 20 11,35,51 1 2,0%<br /> 1 11,16,18 4 8,0% 21 11,58,81 1 2,0%<br /> 2 11,16,18,58 4 8,0% 22 16,18,11 1 2,0%<br /> 3 16,18,58 4 8,0% 23 16,18,35,81 1 2,0%<br /> 4 11,16,45 3 6,0% 24 16,45,58 1 2,0%<br /> 5 11,16,81 3 6,0% 25 18,45,81 1 2,0%<br /> 6 16,18,45 3 6,0% 26 33,58,81 1 2,0%<br /> Có 23 týp HPV xuất hiện trong nghiên cứu Tần suất xuất hiện týp 16 trong 22 trường<br /> này là 6, 11, 16, 18, 31, 33, 35, 39, 42, 43, 44,45, 51, hợp ung thư là 19/22 chiếm 86,36%.<br /> 52, 53, 56, 58, 59, 66, 68, 70, 71, 81. Phân bố các kiểu nhiễm HPV trong 15<br /> Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154/309 trường hợp tổn thương CIN 1-3<br /> chiếm 49,9%. Số trường hợp nhiễm 2 týp là Số Số Tỷ lệ<br /> STT Týp Tỷ lệ % STT Týp<br /> 105/309 chiếm 34%, còn lại là 50 trường hợp luợng luợng %<br /> nhiễm 3 týp trở lên chiếm 16,1%. 1 6 1 6,7% 6 11,18 1 6,7%<br /> <br /> Số trường hợp nhiễm týp nguy cơ cao 2 11 3 20,0% 7 11,59 1 6,7%<br /> (16,18) là 199/309 (chiếm 64,4%). Tần suất xuất 16 1 6,7% 11,16 2 13,3%<br /> 3 8<br /> hiện týp 31 và 45 là rất ít < 10%, không có<br /> 4 18 1 6,7% 9 6,58 1 6,7%<br /> nhiễm đơn týp 31.<br /> 5 16,18 2 13,3% 10 11,16,18 1 6,7%<br /> Phân bố các kiểu nhiễm HPV trong 22 11,16,58,8<br /> 1 6,7%<br /> trường hợp ung thư 11 1<br /> STT Týp Số lượng Tỷ lệ % Tổng cộng 15<br /> 16 15 68,2%<br /> 18 1 4,5% Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm này là<br /> 11 1 4,5%<br /> 33,35 1 4,5%<br /> 60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là 33,3%.<br /> 16,45 1 4,5% Phân bổ kiểu týp trong 27 trường hợp<br /> 16,33 1 4,5%<br /> 11,16,81 1 4,5% Polyp<br /> 16,35,81 1 4,5% Số<br /> Tổng cộng 22 Tỷ lệ Số<br /> STT Týp luợ STT Týp Tỷ lệ %<br /> % luợng<br /> Có 68,2% trường hợp nhiễm đơn týp 16 có ng<br /> chẩn đoán mô bệnh học ung thư. Tỷ lệ nhiễm 1 11 4 14,8% 8 16,58 1 3,7%<br /> <br /> đơn týp trong nhóm bệnh nhân ung thư 2 18 6 22,2% 9 6,11 2 7,4%<br /> là 77,3%. 3 52 2 7,4% 10 16,18 2 7,4%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 266<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Số<br /> Tỷ lệ Số<br /> chất liệu di truyền của virus và với DNA của tế<br /> STT Týp luợ STT Týp Tỷ lệ %<br /> % luợng bào chủ, gây ra những đột biến gene có tiềm<br /> ng<br /> 58 2 7,4% 11 11,18,58 1 3,7%<br /> năng sinh ung.<br /> 4<br /> 5 11,16 1 3,7% 12 11,58,81 1 3,7% Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung<br /> 6 11,18 1 3,7% 13 11,16,39 1 3,7% (Cervical intraepithelial neoplasia - CIN)<br /> 7 11,81 2 7,4% 14 16,33,35 1 3,7% Sau khi sống tiềm ẩn, tuỳ cơ địa của người<br /> Tổng cộng 27 100,0% bệnh, HPV sẽ kích thích tế bào cổ tử cung sinh<br /> sản nhanh và mạnh. Thông thường, HPV không<br /> Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh<br /> xuyên xuống màng đáy biểu mô, chỉ xâm nhập<br /> nhân Polyp là 48,1%; týp 18 là 33,3%; týp 16 là<br /> vào các tế bào nông, nơi có rất ít phản ứng miễn<br /> 25,9%. Không có bệnh nhân nhiễm đơn týp 16<br /> dịch nên không bị hệ miễn dịch nhận diện và<br /> HPV 16 và ung thư cổ tử cung tiêu diệt, tồn tại lâu dài, gây ra những rối loạn<br /> Theo kết quả nghiên cứu của Tổ chức nghiên sinh sản tế bào, tạo ra những tổn thương từ dị<br /> cứu sinh học quốc tế về ung thư cổ tử cung và sản nhẹ, đến dị sản vừa, dị sản nặng, rồi ung thư<br /> điều tra quốc tế về ung thư cổ tử cung xâm nhập cổ tử cung.<br /> cho thấy HPV 16 là týp chủ yếu trong các ung Theo tác giả Cecelia H Boardman (2014)<br /> thư cổ tử cung ở tất cả các khu vực địa lí (từ 43- viêm nhiễm sinh dục do HPV (Human<br /> 65% các trường hợp ung thư). HPV 18 và phân Papilloma Virus) là một yếu tố nguy cơ chính.<br /> týp liên quan của nó là HPV 45 thường gặp Vai trò của HPV gây tân sinh trong biểu mô cổ<br /> trong ung thư cổ tử cung ở khu vực châu Phi tử cung đã được xác nhận. Tuy nhiên nhiễm<br /> (30%), Bắc Mỹ(29,8%) và Đông Nam Á (40%), HPV rất hay gặp ở những phụ nữ tuổi hoạt động<br /> nhưng ít gặp ở châu Âu (10,4%) và ở Trung và tình dục, nhưng chỉ một số ít trong đó bị tân sinh<br /> Nam Mỹ (16,8%). Mặc dù có sự phân bố giống cổ tử cung hay ung thư cổ tử cung. Điều này<br /> nhau ở các khu vực nhưng có sự khác nhau về tỷ chứng tỏ còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy<br /> lệ các phân týp ở một vài quốc gia khác nhau. cơ gây nghịch sản trong tế bào cổ tử cung. Đầu<br /> HPV 18 chiếm trên 50% các trường hợp ung thư tiên là chủng HPV bị nhiễm. Đã có 77 chủng<br /> cổ tử cung ở Indonesia. Sự khác biệt giữa các HPV được tìm ra, trong đó có 2 nhóm chính gây<br /> vùng địa lí về tỷ lệ các phân týp HPV trong các bệnh ở người. Các chủng HPV 6b và 11 là những<br /> tân sản cổ tử cung có thể là do sự khác biệt về chủng gây condylôm sùi ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung,<br /> phơi nhiễm, lấy mẫu hoặc khả năng sinh u của cũng được tìm thấy trong những tổn thương nghịch<br /> các phân týp HPV với các quần thể khác nhau. sản nhẹ CIN I, nhưng diễn tiến lành tính (polyp) và<br /> Mặc dù 2/3 đến 3/4 các trường hợp ung thư cổ tử hiếm khi diễn tiến thành ung thư xâm lấn. Trong khi<br /> cung có liên quan đến HPV 16 hoặc HPV 18 đó chủng HPV 16, 18, 31, 33 là những chủng ác<br /> nhưng có đến 21 phân týp khác và một số biến tính, chúng được tìm thấy ở 50-80% các trường<br /> thể xuất hiện ít nhất một lần trong các điều tra về hợp nghịch sản và ở 90% các trường hợp ung<br /> ung thư cổ tử cung. HPV 16 trong nghiên cứu thư cổ tử cung xâm lấn.<br /> của chúng tôi có tần suất xuất hiện trong nhóm<br /> Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh<br /> bệnh nhân ung thư chiếm 86,36% phù hợp với<br /> nhân này là 60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là<br /> các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài<br /> 33,3%. Đã phản ánh phù hợp với tác giả trên<br /> nước. Mối liên quan giữa các phân týp virus với<br /> tuy nhiên không thể bỏ qua sự hiện diện của<br /> các phân týp mô học đó được ghi nhận từ trước,<br /> týp 16 và 18 trong nhóm này, sự đồng nhiễm<br /> nhưng cơ sở sinh học của sự khác biệt này vẫn<br /> giữa týp 11 và 16, 18 có thể dẫn đến sự trầm<br /> chưa rõ. Tuy nhiên sở dĩ chủng HPV này có khả<br /> trọng của bệnh.<br /> năng gây bệnh cao vì chúng có khả năng ghép<br /> <br /> <br /> 267<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Qua đó cũng phản ánh rõ tần suất xuất hiện nên chưa đưa được hệ số tương quan giữa HPV<br /> týp 11 trong nhóm bệnh nhân Polyp là 48,1%; và mô học.<br /> týp 18 là 33,3%; týp 16 là 25,9%. Thời gian theo dõi bệnh nhân từ khi phát<br /> KẾT LUẬN hiện nhiễm HPV đến khi biểu hiện thương tổn<br /> lâm sàng vẫn đang còn nhiều tranh cãi nên<br /> Nhóm mô bình thường và viêm chiếm tỷ lệ<br /> chúng tôi vẫn còn sót một số lượng bệnh nhân<br /> 79,3%. Nhóm biểu hiện bệnh lý Polyp, CIN và<br /> chỉ mới giai đoạn viêm. Việc điều tra chủng<br /> ung thư là 20,7%, trong đó có 22 trường hợp ung<br /> ngừa vắc-xin HPV vẫn chưa làm được.<br /> thư chiếm 7,1%.<br /> Chúng tôi đề xuất trong trường hợp bệnh<br /> Số trường hợp nhiễm đơn týp là 154/309<br /> nhân chưa được định týp HPV bằng phết tế bào<br /> chiếm 49,9%. Số trường hợp nhiễm 2 týp là<br /> âm đạo thì nên được định týp trên mẫu mô sinh<br /> 105/309 chiếm 34%, còn lại là 50 trường hợp<br /> thiết cổ tử cung bằng phương pháp Realtime<br /> nhiễm 3 týp trở lên chiếm 16,1%.<br /> PCR có khuếch đại DNA đích của HPV hoặc<br /> Số trường hợp nhiễm týp nguy cơ cao(16,18) là nhuộm hóa mô miễn dịch trên mẫu sinh thiết.<br /> 199/309 (chiếm 64,4%).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tỷ lệ nhiễm đơn týp trong nhóm bệnh nhân<br /> 1. Boardman CH, Huh WK (2014), “Cervical Cancer”, Medscape<br /> ung thư là 77,3%. Tần suất xuất hiện týp 16 trong Medical News, Aug 15, 2014.<br /> 22 trường hợp ung thư là 19/22 chiếm 86,36%. 2. Dillner J., Meijer C.J. (2000). “Epidemiology of human<br /> papillomavirus infection”. Scand J Urol Nephrol Suppl 205:194-<br /> Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm CIN 1- 200.<br /> 3 là 60%, týp 16 là 46,7%, týp 18 là 33,3%. 3. Evander M., Edlund K, Gustafsson A., Jonsson M, Karlsson R,<br /> Rylander E, Wadell GJ (1995). “Human papillomavirus<br /> Tần suất xuất hiện týp 11 trong nhóm bệnh infection is transient in young women: a population -based<br /> nhân Polyp là 48,1%; týp 18 là 33,3%; týp 16 là cohort study”. Infect Dis. Apr; 171(4):1026-30.<br /> 4. Meisels A., et al. (1989). “Human papilomavirus-related<br /> 25,9%. Không có bệnh nhân nhiễm đơn týp 16. changes in the genital tract.In: Human papilomavirus and<br /> NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ KIẾN Cervical Cancer”. Lyon, France, International Agency for<br /> Research on Cancer, IARC Scientific Pulication No. 94, pp67-85.<br /> NGHỊ 5. Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn<br /> Văn Chủ (2011), “Nghiên cứu xác định các týp HPV thường<br /> Mặc dù tiến hành được 5 năm nhưng số gặp trong ung thư cổ tử cung”, Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 15,<br /> lượng bệnh nhân được định týp HPV so với số Phụ bản Số 2.<br /> 6. Nguyễn Sào Trung (2007), ‘HPV Và Tổn Thương Cổ Tử<br /> mẫu sinh thiết và phẫu thuật có sự chênh nhau<br /> Cung”, Y Học TP. Hồ Chí Minh,Tập 11, Phụ bản Số 3.<br /> rất lớn. Còn bỏ sót một lượng lớn bệnh nhân đến<br /> điều trị khi thương tổn đã nặng nên không làm<br /> Ngày nhận bài báo: 20/08/15<br /> HPV và còn một lượng bệnh nhân từ chối xét<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> nghiệm.<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/09/2015<br /> Trong giới hạn của bài báo, chúng tôi chỉ<br /> khảo sát trên số bệnh nhân dương tính HPV,<br /> không tiến hành trên bệnh nhân âm tính HPV<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 268<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2