Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Poh KK, Tan HC, Yip JWL, Lim YT (2005). ReoPro<br />
Observational Registry: insights from the multicentre use of<br />
abciximab in Asia RAPOR. Singapore Med J; 46(8):407-413.<br />
Montalescot G, Barragan P, Wittenberg O, et al(2001). Platelet<br />
glycoprotein IIb/IIIa inhibition with coronary stenting for<br />
acute myocardial infarction. N Engl J Med; 344: 1895-1903.<br />
Marmur JD, Poludasu S, Agarwal A, et al (2006). Bolus-only<br />
platelet glycoprotein IIb-IIIa inhibition during percutaneous<br />
coronary intervention. J Invasive Cardiol; 18: 521-526.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Stone GW, Grines CL, Cox DA, et al (2002). Comparison of<br />
angioplasty with stenting, with or without abciximab, in acute<br />
myocardial infarction. N Engl J Med; 346: 957-966.<br />
Thiele H, Schindler K, Friedenberger J, et al (2008).<br />
Intracoronary compared with intravenous bolus abciximab<br />
application in patients with ST-elevation myocardial<br />
infarction undergoing primary percutaneous coronary<br />
intervention:<br />
the<br />
randomized<br />
Leipzig<br />
immediate<br />
percutaneous coronary intervention abciximab IV versus IC<br />
in ST-elevation myocardial infarction trial. Circulation; 118:<br />
49-57.<br />
<br />
NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO VI NẤM P. MARNEFFEI<br />
Ở BỆNH NHÂN AIDS<br />
Cao Ngọc Nga*, Nguyễn Lê Như Tùng**, Phạm Thị Hải Mến**, Nguyễn Duy Phong*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phân tích kết quả điều trị, xác định tỉ lệ tử vong và<br />
phân tích nguyên nhân tử vong nhiễm khuẩn huyết (NTH) do vi nấm Penicillium marneffei ở bệnh nhân AIDS,<br />
nhập viện tại BV Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn những bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS người lớn<br />
cấy máu có P. marneffei (+)<br />
Kết quả nghiên cứu: 137 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Sốt 92,7%; gan to 75,9%; lách to 68,6%;<br />
hạch to 59,8%; thiếu máu 56,2%; đặc biệt có đến 59,1% bệnh nhân có sang thương da đặc hiệu. Bạch cầu máu<br />
bình thường hoặc giảm chiếm đến 93,8%; trong đó có 84,9% bệnh nhân lymphô bào 0,00).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
P. MARNEFFEI SEPTISEMIA IN THE HIV/AIDS PATIENTS<br />
Cao Ngoc Nga, Nguyen Le Nhu Tung, Pham Thi Hai Men, Nguyen Duy Phong<br />
* Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 15 - 20<br />
Objectives: To discribe characteristics of symptoms, laboratory tests; to analyse treatments’ results, to<br />
specify fatality rate and to analyse causes of fatalities in AIDS patients with septicemia due to Penicillium<br />
marneffei treated at the Hospital for Tropical Diseases.<br />
Method: Study design: cross-sectional study. Study samples: HIV/AIDS patients with positive blood<br />
culture.<br />
Resulst: 137 patients were enrolled. Fever: 92.7%; hepatomegaly: 75.9%; spleenomegaly: 68.6%;<br />
ardenopathy: 59.8%; anemia: 56.2%; specific skin lesion of Penicillium marneffei: 59.1%. White blood cells:<br />
normal or decreased: 93.8%; among which 84.9% patients with lymphocytes 0.00).<br />
<br />
* Bộ môn Nhiễm – ĐH Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Cao Ngọc Nga<br />
<br />
** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM<br />
ĐT: 0909755831<br />
Email: bacnga131@yahoo.com<br />
<br />
15<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh do vi nấm P. marneffei là bệnh chỉ điểm<br />
thường gặp ở bệnh nhân AIDS sống tại các quốc<br />
gia Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia<br />
và Việt Nam. Ở Việt Nam, hầu hết bệnh xảy ra ở<br />
khu vực phía Nam. P. marneffei có thể gây bệnh<br />
cho nhiều cơ quan và tổ chức như viêm phổi,<br />
nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da, … hoặc<br />
phối hợp nhiều bệnh cảnh trên cùng một bệnh<br />
nhân. Biểu hiện thường gặp trong nhiễm P.<br />
marneffei là sốt, thiếu máu, gan lách to, tổn<br />
thương da và TCD4 < 100 tế bào/ml máu. Nhiễm<br />
khuẩn huyết (NTH) ở bệnh nhân AIDS là thể<br />
bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao nhất<br />
trong các thể lâm sàng. Nguyên nhân tử vong có<br />
thể do nhập viện muộn, có biểu hiện nặng, tình<br />
trạng miễn dịch của bệnh nhân quá kém (TCD 4<br />
< 100 tế bào/ml máu, chưa sử dụng thuốc kháng<br />
HIV). Tuy nhiên, trên thực tế, từ lúc xuất hiện<br />
đại dịch HIV ở Việt Nam, những nghiên cứu<br />
riêng về NTH do P. marneffei chưa được thực<br />
hiện nhiều. Do đó, câu hỏi đặt ra là đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến NTH do P.<br />
marneffei ở bệnh nhân bị AIDS là người Việt<br />
Nam như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, đề tài<br />
được thực hiện với các mục tiêu sau:<br />
- Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận<br />
lâm sàng NTH ở bệnh nhân AIDS nhập viện tại<br />
BV Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.<br />
- Phân tích kết quả điều trị.<br />
- Xác định tỉ lệ tử vong và phân tích nguyên<br />
nhân tử vong.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang bằng công thức tính cỡ mẫu<br />
của nghiên cứu cắt ngang.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân bị nhiễm HIV ở giai AIDS (được<br />
xác định theo bảng phân chia giai đoạn lâm sàng<br />
của Bộ Y tế năm 2006 dựa trên hướng dẫn Tổ<br />
chức Y tế thế giới), trên 15 tuổi, nhập viện tại BV<br />
<br />
16<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM, từ 1/2005 đến<br />
12/2006.<br />
Phương pháp thực hiện<br />
Bệnh nhân có kết quả cấy máu xác định P.<br />
marneffei (+), các biến số về đặc điểm dịch tễ, lâm<br />
sàng, cận lâm sàng, kết quả diễn tiến bệnh được<br />
thu thập:<br />
<br />
Lâm sàng<br />
Thời gian bệnh trước nhập viện, các triệu<br />
chứng cơ năng (sốt, sụt cân, nhức đầu, ói, đau<br />
bụng, tiêu chảy, ho, khó thở,…, lý do nhập viện,<br />
các triệu chứng thực thể (dấu hiệu sinh tồn,<br />
thiếu máu, rối loạn tri giác, dấu màng não, dấu<br />
thần kinh định vị, sang thương da, vàng da, gan<br />
to, lách to, hạch to, nấm miệng, triệu chứng tổn<br />
thương các cơ quan khác).<br />
Cận lâm sàng<br />
Công thức máu, TCD4 (nếu có), chức năng<br />
thận, AST, ALT, X quang phổi, siêu âm bụng,<br />
xét nghiệm tầm sóat ổ nhiễm khuẩn ngõ vào.<br />
Thu thập và phân tích số liệu<br />
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần<br />
mềm thống kê SPSS for Windows phiên bản<br />
11.5. Các biến số được tính theo tỉ lệ phần trăm.<br />
Phép kiểm chi bình phương (χ2) có hay không<br />
hiệu chỉnh Fisher’s (Fisher’s exact test) dùng cho<br />
mẫu nhỏ để so sánh các tỉ lệ. Tỉ số chênh (OR) và<br />
khoảng tin cậy (KTC) 95% được đánh giá để ghi<br />
nhận mối liên quan. Giá trị p được xem là có ý<br />
nghĩa thống kê ở mức < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ 1/2005 đến 12/2006 có 137 bệnh nhân<br />
AIDS nhập BV Bệnh Nhiệt Đới được chẩn đoán<br />
NTH do P. marneffei, trong đó có một bệnh nhân<br />
cấy máu có đồng nhiễm vi nấm C. neoformans.<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
- Giới: nam: 108; nữ: 29.<br />
- Tuổi: < 35 tuổi; ≥ 35 tuổi: 21.<br />
- Biết nhiễm HIV lúc nhập viện: 73; không<br />
biết: 64.<br />
- Cách lây HIV: tiêm chích ma túy: 95; quan<br />
hệ tình dục: 34; cách khác: 8.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Đang điều trị ARV: 15.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
<br />
- Có điều trị dự phòng: Cotrimoxazol: 16;<br />
<br />
Công thức máu<br />
Bảng 4. Đặc điểm công thức máu<br />
<br />
Fluconazol: 9.<br />
Bảng 1. Chẩn đoán, điều trị ban đầu của BN NTH P.<br />
marneffei.<br />
Đặc điểm (n = 137)<br />
Số ca Tỉ lệ (%)<br />
Chẩn đoán ban đầu nấm da và /hoặc nấm 68<br />
49,6<br />
máu<br />
Điều trị thuốc kháng nấm trước khi có kết<br />
84<br />
61,3<br />
quả cấy máu:<br />
* Itraconazole<br />
56<br />
40,9<br />
* Fluconazole<br />
16<br />
11,7<br />
* Amphotericin B<br />
12<br />
8,7<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng<br />
Triệu chứng<br />
Sốt<br />
Sụt cân<br />
Nhức đầu<br />
Ói<br />
Tiêu chảy<br />
Đau bụng<br />
Co giật<br />
<br />
Số lượng, n<br />
127<br />
105<br />
8<br />
8<br />
49<br />
46<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ, %<br />
92,7<br />
76,6<br />
5,8<br />
5,8<br />
35,8<br />
33,6<br />
0,7<br />
<br />
Triệu chứng thực thể<br />
Bảng 3. Các đặc điểm cận lâm sàng<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Số lượng, n<br />
Đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)<br />
111<br />
Suy kiệt<br />
85<br />
Nấm miệng*<br />
90<br />
Gan to<br />
104<br />
Lách to<br />
94<br />
Sang thương da<br />
81<br />
Hạch to<br />
85<br />
Thiếu máu<br />
77<br />
Suy hô hấp<br />
47<br />
Phổi có ran<br />
13<br />
Dấu màng não<br />
6<br />
Rối loạn tri giác<br />
11<br />
Dấu thần kinh định vị<br />
0<br />
Vàng da<br />
18<br />
Trụy mạch<br />
10<br />
<br />
* Nấm miệng là bệnh lý kèm theo.<br />
<br />
Tỉ lệ, %<br />
81<br />
62<br />
65,7<br />
75,9<br />
68,6<br />
59,1<br />
59,8<br />
56,2<br />
34,3<br />
9,5<br />
4,4<br />
8<br />
0<br />
13,1<br />
7,3<br />
<br />
Đặc điểm<br />
< 4000/ ml<br />
4.000 – 12.000/ml<br />
> 12.000/ml<br />
Giảm BC hạt<br />
Giảm lymphô bào<br />
Thiếu máu (giảm hồng cầu)<br />
Giảm tiểu cầu<br />
Giảm 3 dòng máu ngoại biên<br />
<br />
Số lượng, n<br />
63<br />
60<br />
14<br />
8<br />
121<br />
77<br />
88<br />
25<br />
<br />
Tỉ lệ, %<br />
46<br />
47,8<br />
10,2<br />
5,8<br />
88,3<br />
56,2<br />
64,2<br />
18.2<br />
<br />
Số lượng TCD4<br />
Chỉ có 14 bệnh nhân được thực hiện xét<br />
nghiện TCD 4, thấp nhất 12 tế bào và cao nhất 47<br />
tế bào/ml. Nếu ước lượng TCD 4 theo lymphô<br />
bào, hầu hết bệnh nhân (115 bệnh nhân, chiếm<br />
84,9%) có TCD 4 ≤ 200 /ml máu ngoại biên.<br />
Hiện diện của nấm P. marneffei trong các cơ<br />
quan tổ chức: những bệnh có biển hiện tổn<br />
thương các cơ quan, tổ chức đều được làm xét<br />
nghiệm (soi, cấy nấm), kết quả như sau:<br />
Bảng 5. Hiện diện của nấm P. marneffei ngoài máu.<br />
Kết quả soi hoặc cấy Số trường hợp,<br />
(+), 51/137<br />
n<br />
Sang thương da<br />
46<br />
Hạch<br />
2<br />
Dịch màng bụng<br />
1<br />
Dịch màng phổi<br />
1<br />
Dịch não tủy<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ, %<br />
33,6<br />
1,5<br />
0,7<br />
0,7<br />
0,7<br />
<br />
Kết quả điều trị.<br />
Thời gian nằm viện trung bình của BN NTH<br />
do P. marneffei là 12 ngày, (1 - 53 ngày). Tất cả<br />
bệnh nhân đều được điều trị thuốc kháng nấm<br />
Itraconazloe 400 mg/ngày sau khi có chẩn đoán<br />
xác định.<br />
Bảng 6: Kết quả điều trị của BN NTH do P.<br />
marneffei<br />
Kết quả điều trị (n = 137)<br />
Không cải thiện<br />
Cải thiện<br />
Tử vong<br />
<br />
Số trường hợp<br />
16<br />
83<br />
38<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
27,7<br />
60,6<br />
27,7<br />
<br />
17<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
<br />
Phân tích nguyên nhân tử vong.<br />
Bảng 7: Mối liên quan giữa kết quả điều trị với các đặc điểm NTH do P. marneffei<br />
Đặc điểm<br />
Tử vong n = 38 (27,7%)<br />
Nhập khoa HSCC<br />
24 (63,2)<br />
Bệnh sử < 7 ngày<br />
15 (40,5)<br />
Có sang thương da<br />
13 (34,2)<br />
Có rối loạn tri giác<br />
9 (23,7)<br />
Sốc lúc nhập viện<br />
6 (15,8)<br />
Suy hô hấp lúc nhập viện<br />
25 (65,8)<br />
Điều trị kháng nấm ngay<br />
13 (34,2)<br />
Suy thận<br />
7 (19,4)<br />
3<br />
Lymphô < 1.200 TB /mm<br />
25 (65,8)<br />
TCD 4 ước lượng theo lymphô bào < 50 TB /mm3<br />
9 (23,7)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Khảo sát 137 bệnh nhân có cơ địa AIDS bị<br />
NTH do P. marneffei nhập BV Bệnh Nhiệt Đới từ<br />
1/2005 đến 12/2006, một số nhận xét như sau:<br />
Về lâm sàng<br />
<br />
Triệu chứng cơ năng<br />
Những triệu chứng cơ năng thường gặp<br />
nhất ở những BN nhiễm HIV/AIDS bị NTH do<br />
P. marneffei là: sốt, sụt cân, tiêu chảy, đau<br />
bụng. Tuy nhiên, nnhững triệu chứng này trên<br />
hoàn toàn không đặc hiệu cho tình trạng<br />
nhiễm P. marneffei. Những triệu chứng này có<br />
thể gặp trên BN AIDS giai đoạn cuối với<br />
những bệnh NTCH khác đi kèm.<br />
Triệu chứng thực thể<br />
- SIRS: 81% các BN NTH do P. marneffei có<br />
biểu hiện SIRS. Như vậy có đến khoảng 1/5 các<br />
trường hợp NTH do P. marneffei không có biểu<br />
hiện phản ứng của cơ thể gợi ý tình trạng<br />
nhiễm khuẩn lan tỏa. Điều này có thể gây khó<br />
khăn về chẩn đoán khi tiếp nhận BN, dễ bỏ sót<br />
chẩn đoán.<br />
- Suy hô hấp: có 34,3% bệnh nhân có biểu hiện<br />
suy hô hấp. Điều này có thể do NTH cũng có thể<br />
do nhiễm nấm tại phổi.<br />
- Sốc: Sốc trong NTH do P. marneffei xảy ra ít<br />
(7,3%) trong khi nếu so sánh với NTH do vi<br />
khuẩn tỉ lệ này cao hơn.<br />
- Suy kiệt cũng gặp trong 62%. Tuy nhiên<br />
hầu hết bệnh nhân AIDS nhiễm nấm P. marneffei<br />
<br />
18<br />
<br />
Sống n = 99 (%)<br />
19 (19,2)<br />
18 (18,2)<br />
68 (68,7)<br />
2 (2,8)<br />
4 (4)<br />
22 (22,2)<br />
61 (61,6)<br />
2 (2,8)<br />
96 (97)<br />
27 (27,3)<br />
<br />
OR (KTC 95%)<br />
7,2 (3,1-16,5)<br />
3,1 (1,3 -7,1)<br />
0,24 (0,11-0,52)<br />
15,1 (3,1-73,6)<br />
4,4 (1,2- 16,8)<br />
6,7 (2,9- 15,3)<br />
61 (61,6)<br />
8,4 (1,7- 43)<br />
0,1 (0,02- 0,23)<br />
0,8 (0,4 – 1,9)<br />
<br />
p<br />
0,000<br />
0,007<br />
0,000<br />
0,000<br />
0,018<br />
0,000<br />
0,03<br />
0,003<br />
0,00<br />
0,67<br />
<br />
ở giai đoạn 4 nên suy kiệt là dấu hiệu thường<br />
gặp. Kết quả này tương tự báo cáo trước đây của<br />
tác giả Đ.N.H.Mẫn cũng thực hiện tại BV Bệnh<br />
Nhiệt Đới năm 2001.<br />
- Các triệu chứng đặc hiệu của nhiễm P.<br />
marneffei như gan to, lách to, hạch to, thiếu máu<br />
chiếm tỉ lệ khá cao như trong y văn mô tả<br />
(75,9%; 68,6%; 44,5%; 56,2%, theo thứ tự). Kết<br />
quả này được lý giải do sự đáp ứng của cơ thể<br />
đối với sự xâm nhập của P. marneffei chủ yếu ở<br />
hệ thống võng nội mô hạch to, đặc biệt hạch ổ<br />
bụng làm bệnh nhân có triệu chứng đau bụng<br />
(33,6%).<br />
- Sang thương da với đặc điểm dạng sẩn, có<br />
hoại tử trung tâm, vị trí thường gặp là mặt, cổ,<br />
ngực và 2 tay, có hoại tử trung tâm là một dạng<br />
lâm sàng của nhiễm P. marneffei. Trong nghiên<br />
cứu cho thấy có đến 59,1% bệnh nhân có biểu<br />
hiện tổn thương da đặc hiệu như trên.<br />
Cận lâm sàng<br />
<br />
Công thức máu<br />
- Bạch cầu: Bảng 5 cho thấy sự thay đổi số<br />
lượng BC máu như là một yếu tố của SIRS ở<br />
nhóm NTH do P. marneffei là 56,3%, gồm 46%<br />
các trường hợp có BC máu < 4.000 TB /mm3 và<br />
10,2% có BC máu > 12.000 TB /mm3.<br />
Khi xét riêng dòng neutrophil, trong nhóm<br />
NTH P. marneffei chỉ có 5,8% các BN có giảm<br />
BC hạt. Khi đánh giá riêng dòng lymphô, tỉ lệ<br />
BN có giảm lymphô bào trong NTH do P.<br />
marneffei lên đến 88,3%. Tỉ lệ này cao hơn<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br />
nhiều so với tỉ lệ BN có giảm BC hạt. Kết quả<br />
này cũng phù hợp với báo cáo trước đây về<br />
nhiễm P. marneffei trên BN AIDS(1). Kết quả này<br />
được giải thích do cơ chế bệnh sinh của nhiễm<br />
HIV/AIDS liên quan chủ yếu đến miễn dịch tế<br />
bào, quan trọng là lymphô bào.<br />
Có 15 BN bị NTH do P. marneffei được xét<br />
nghiệm lymphô bào T CD4, tất cả đều < 50 TB<br />
/mm3. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với y văn<br />
về mức lymphô bào T CD4 liên quan với các<br />
bệnh NTCH. Tuy nhiên, khi ước lượng T CD4<br />
xấp xỉ 20% lymphô toàn phần, kết quả thu được<br />
khá cao: có đến 16,1% các BN có T CD4 ước<br />
lượng > 200 TB /mm3. Kết quả này cho thấy công<br />
thức ước lượng T CD4 theo số lymphô toàn<br />
phần không thể được dùng để thay thế hoàn<br />
toàn xét nghiệm số lượng T CD4 vì mức độ<br />
chính xác nhất định của xét nghiệm này. Hơn<br />
nữa, đáp ứng miễn dịch của nhiễm nấm là đáp<br />
ứng miễn dịch tế bào.<br />
- Dung tích hồng cầu: Kết quả nghiên cứu<br />
cho thấy tỉ lệ thiếu máu ở bệnh NTH do P.<br />
marneffei rất cao: 56,2%. Tuy nhiên kết quả này<br />
thấp hơn của tác giả Đinh Nguyễn Huy Mẫn.<br />
Nghiên cứu 34 bệnh nhân nhiễm P. marneffei<br />
(NTH và các thể bệnh lâm sàng khác) tác giả<br />
Đ.N.H. Mẫn ghi nhận tỉ lệ BN thiếu máu chiếm<br />
đến 91,2%(2).<br />
- Tiểu cầu: 64,2% BN NTH do P. marneffei có<br />
giảm tiểu cầu, một tỉ lệ rất cao. Kết quả này cũng<br />
tương tự báo cáo của tác giả Đ. N. H. Mẫn(2). Nó<br />
cũng phản ánh tình trạng nặng nề của NTH P.<br />
marneffei trên BN HIV/AIDS. Đồng thời, chúng<br />
tôi nhận thấy tỉ lệ BN có giảm tiểu cầu ở nhóm<br />
NTH do VT thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
NTH do P. marneffei (48,6% so với 64,2%, OR =<br />
0,5; p = 0,015).<br />
- Giảm 3 dòng TB máu ngoại biên: Tương tự<br />
kết quả những NC trước đây, chúng tôi ghi<br />
nhận tỉ lệ BN NTH do P. marneffei có giảm 3<br />
dòng TB máu ngoại biên khá cao: 18,2%. Đặc<br />
điểm cận lâm sàng này chứng tỏ rằng P.<br />
marneffei có xâm lấn và gây ức chế tủy (tủy<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
xương cũng là một cơ quan thuộc hệ thống võng<br />
nội mô).<br />
<br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng khác<br />
Có 37,2% các trường hợp phát hiện được P.<br />
marneffei từ các bệnh phẩm khác, chủ yếu là từ<br />
sang thương da (33,6%). Kết quả này rất thấp so<br />
với các báo cáo trước đây(2,6). Điều này được lý<br />
giải do đa số BN được điều trị thuốc kháng nấm<br />
theo kinh nghiệm trước khi thực hiện xét<br />
nghiệm cấy máu mà không thực hiện các xét<br />
nghiệm soi/cấy sang thương da. Khi xét trong<br />
nhóm BN được xét nghiệm soi /cấy sang thương<br />
da, tỉ lệ phát hiện được P. marneffei trong bệnh<br />
phẩm này lên đến 88,5%. Kết quả này hoàn toàn<br />
phù hợp với các tác giả khác. Như vậy, trước<br />
những BN có sang thương da nghi ngờ do<br />
nhiễm nấm P. marneffei, đồng thời với việc cấy<br />
máu, nên thực hiện xét nghiệm tìm P. marneffei<br />
từ các sang thương một cách rộng rãi và thường<br />
quy hơn. Điều này sẽ làm tăng khả năng phát<br />
hiện các trường hợp nhiễm P. marneffei trên BN<br />
nhiễm HIV/AIDS.<br />
54% các trường hợp NTH do P. marneffei có<br />
biểu hiện bất thường trên X quang phổi. Những<br />
bất thường này bao gồm những tổn thương phế<br />
quản, phế nang, mô kẽ, màng phổi. Tỉ lệ BN có<br />
biểu hiện bất thường trên X quang phổi ở nhóm<br />
NTH do P. marneffei khá cao, tương tự kết quả NC<br />
trước đây của tác giả Đ. N. H. Mẫn(2). Điều này<br />
ủng hộ cho giả thuyết đường hô hấp có thể là<br />
đường xâm nhập của P. marneffei vào cơ thể cũng<br />
như đối với tất cả các vi nấm giàu bào tử khác.<br />
Tuy nhiên, những biểu hiện này có thể do nhiều<br />
tác nhân khác như lao, P. jiroveci. Không có BN<br />
nào được phát hiện P. marneffei trong đàm.<br />
Chỉ 6,6% các BN NTH do P. marneffei có tổn<br />
thương thận (tăng creatinin máu) trong khi có<br />
đến 41,6% các trường hợp có tổn thương gan. Ít<br />
BN nhập viện trong tình trạng nặng nề, có biểu<br />
hiện sốc, do đó tỉ lệ BN bị tổn thương thận như<br />
là hậu quả của tình trạng thiếu máu tới thận do<br />
hậu quả sốc kéo dài là rất thấp. Trong khi đó, do<br />
P. marneffei ảnh hưởng chủ yếu lên hệ võng nội<br />
<br />
19<br />
<br />