intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm khuẩn huyết do vi nấm P. marneffei ở bệnh nhân AIDS

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phân tích kết quả điều trị, xác định tỉ lệ tử vong và phân tích nguyên nhân tử vong nhiễm khuẩn huyết (NTH) do vi nấm Penicillium marneffei ở bệnh nhân AIDS, nhập viện tại BV Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm khuẩn huyết do vi nấm P. marneffei ở bệnh nhân AIDS

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Poh KK, Tan HC, Yip JWL, Lim YT (2005). ReoPro<br /> Observational Registry: insights from the multicentre use of<br /> abciximab in Asia RAPOR. Singapore Med J; 46(8):407-413.<br /> Montalescot G, Barragan P, Wittenberg O, et al(2001). Platelet<br /> glycoprotein IIb/IIIa inhibition with coronary stenting for<br /> acute myocardial infarction. N Engl J Med; 344: 1895-1903.<br /> Marmur JD, Poludasu S, Agarwal A, et al (2006). Bolus-only<br /> platelet glycoprotein IIb-IIIa inhibition during percutaneous<br /> coronary intervention. J Invasive Cardiol; 18: 521-526.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Stone GW, Grines CL, Cox DA, et al (2002). Comparison of<br /> angioplasty with stenting, with or without abciximab, in acute<br /> myocardial infarction. N Engl J Med; 346: 957-966.<br /> Thiele H, Schindler K, Friedenberger J, et al (2008).<br /> Intracoronary compared with intravenous bolus abciximab<br /> application in patients with ST-elevation myocardial<br /> infarction undergoing primary percutaneous coronary<br /> intervention:<br /> the<br /> randomized<br /> Leipzig<br /> immediate<br /> percutaneous coronary intervention abciximab IV versus IC<br /> in ST-elevation myocardial infarction trial. Circulation; 118:<br /> 49-57.<br /> <br /> NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO VI NẤM P. MARNEFFEI<br /> Ở BỆNH NHÂN AIDS<br /> Cao Ngọc Nga*, Nguyễn Lê Như Tùng**, Phạm Thị Hải Mến**, Nguyễn Duy Phong*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phân tích kết quả điều trị, xác định tỉ lệ tử vong và<br /> phân tích nguyên nhân tử vong nhiễm khuẩn huyết (NTH) do vi nấm Penicillium marneffei ở bệnh nhân AIDS,<br /> nhập viện tại BV Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn những bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS người lớn<br /> cấy máu có P. marneffei (+)<br /> Kết quả nghiên cứu: 137 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Sốt 92,7%; gan to 75,9%; lách to 68,6%;<br /> hạch to 59,8%; thiếu máu 56,2%; đặc biệt có đến 59,1% bệnh nhân có sang thương da đặc hiệu. Bạch cầu máu<br /> bình thường hoặc giảm chiếm đến 93,8%; trong đó có 84,9% bệnh nhân lymphô bào 0,00).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> P. MARNEFFEI SEPTISEMIA IN THE HIV/AIDS PATIENTS<br /> Cao Ngoc Nga, Nguyen Le Nhu Tung, Pham Thi Hai Men, Nguyen Duy Phong<br /> * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 15 - 20<br /> Objectives: To discribe characteristics of symptoms, laboratory tests; to analyse treatments’ results, to<br /> specify fatality rate and to analyse causes of fatalities in AIDS patients with septicemia due to Penicillium<br /> marneffei treated at the Hospital for Tropical Diseases.<br /> Method: Study design: cross-sectional study. Study samples: HIV/AIDS patients with positive blood<br /> culture.<br /> Resulst: 137 patients were enrolled. Fever: 92.7%; hepatomegaly: 75.9%; spleenomegaly: 68.6%;<br /> ardenopathy: 59.8%; anemia: 56.2%; specific skin lesion of Penicillium marneffei: 59.1%. White blood cells:<br /> normal or decreased: 93.8%; among which 84.9% patients with lymphocytes 0.00).<br /> <br /> * Bộ môn Nhiễm – ĐH Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Cao Ngọc Nga<br /> <br /> ** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM<br /> ĐT: 0909755831<br /> Email: bacnga131@yahoo.com<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh do vi nấm P. marneffei là bệnh chỉ điểm<br /> thường gặp ở bệnh nhân AIDS sống tại các quốc<br /> gia Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia<br /> và Việt Nam. Ở Việt Nam, hầu hết bệnh xảy ra ở<br /> khu vực phía Nam. P. marneffei có thể gây bệnh<br /> cho nhiều cơ quan và tổ chức như viêm phổi,<br /> nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn da, … hoặc<br /> phối hợp nhiều bệnh cảnh trên cùng một bệnh<br /> nhân. Biểu hiện thường gặp trong nhiễm P.<br /> marneffei là sốt, thiếu máu, gan lách to, tổn<br /> thương da và TCD4 < 100 tế bào/ml máu. Nhiễm<br /> khuẩn huyết (NTH) ở bệnh nhân AIDS là thể<br /> bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao nhất<br /> trong các thể lâm sàng. Nguyên nhân tử vong có<br /> thể do nhập viện muộn, có biểu hiện nặng, tình<br /> trạng miễn dịch của bệnh nhân quá kém (TCD 4<br /> < 100 tế bào/ml máu, chưa sử dụng thuốc kháng<br /> HIV). Tuy nhiên, trên thực tế, từ lúc xuất hiện<br /> đại dịch HIV ở Việt Nam, những nghiên cứu<br /> riêng về NTH do P. marneffei chưa được thực<br /> hiện nhiều. Do đó, câu hỏi đặt ra là đặc điểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến NTH do P.<br /> marneffei ở bệnh nhân bị AIDS là người Việt<br /> Nam như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, đề tài<br /> được thực hiện với các mục tiêu sau:<br /> - Mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận<br /> lâm sàng NTH ở bệnh nhân AIDS nhập viện tại<br /> BV Bệnh Nhiệt Đới, TP Hồ Chí Minh.<br /> - Phân tích kết quả điều trị.<br /> - Xác định tỉ lệ tử vong và phân tích nguyên<br /> nhân tử vong.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang bằng công thức tính cỡ mẫu<br /> của nghiên cứu cắt ngang.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân bị nhiễm HIV ở giai AIDS (được<br /> xác định theo bảng phân chia giai đoạn lâm sàng<br /> của Bộ Y tế năm 2006 dựa trên hướng dẫn Tổ<br /> chức Y tế thế giới), trên 15 tuổi, nhập viện tại BV<br /> <br /> 16<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM, từ 1/2005 đến<br /> 12/2006.<br /> Phương pháp thực hiện<br /> Bệnh nhân có kết quả cấy máu xác định P.<br /> marneffei (+), các biến số về đặc điểm dịch tễ, lâm<br /> sàng, cận lâm sàng, kết quả diễn tiến bệnh được<br /> thu thập:<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Thời gian bệnh trước nhập viện, các triệu<br /> chứng cơ năng (sốt, sụt cân, nhức đầu, ói, đau<br /> bụng, tiêu chảy, ho, khó thở,…, lý do nhập viện,<br /> các triệu chứng thực thể (dấu hiệu sinh tồn,<br /> thiếu máu, rối loạn tri giác, dấu màng não, dấu<br /> thần kinh định vị, sang thương da, vàng da, gan<br /> to, lách to, hạch to, nấm miệng, triệu chứng tổn<br /> thương các cơ quan khác).<br /> Cận lâm sàng<br /> Công thức máu, TCD4 (nếu có), chức năng<br /> thận, AST, ALT, X quang phổi, siêu âm bụng,<br /> xét nghiệm tầm sóat ổ nhiễm khuẩn ngõ vào.<br /> Thu thập và phân tích số liệu<br /> Số liệu được nhập và phân tích bằng phần<br /> mềm thống kê SPSS for Windows phiên bản<br /> 11.5. Các biến số được tính theo tỉ lệ phần trăm.<br /> Phép kiểm chi bình phương (χ2) có hay không<br /> hiệu chỉnh Fisher’s (Fisher’s exact test) dùng cho<br /> mẫu nhỏ để so sánh các tỉ lệ. Tỉ số chênh (OR) và<br /> khoảng tin cậy (KTC) 95% được đánh giá để ghi<br /> nhận mối liên quan. Giá trị p được xem là có ý<br /> nghĩa thống kê ở mức < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ 1/2005 đến 12/2006 có 137 bệnh nhân<br /> AIDS nhập BV Bệnh Nhiệt Đới được chẩn đoán<br /> NTH do P. marneffei, trong đó có một bệnh nhân<br /> cấy máu có đồng nhiễm vi nấm C. neoformans.<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> - Giới: nam: 108; nữ: 29.<br /> - Tuổi: < 35 tuổi; ≥ 35 tuổi: 21.<br /> - Biết nhiễm HIV lúc nhập viện: 73; không<br /> biết: 64.<br /> - Cách lây HIV: tiêm chích ma túy: 95; quan<br /> hệ tình dục: 34; cách khác: 8.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Đang điều trị ARV: 15.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> - Có điều trị dự phòng: Cotrimoxazol: 16;<br /> <br /> Công thức máu<br /> Bảng 4. Đặc điểm công thức máu<br /> <br /> Fluconazol: 9.<br /> Bảng 1. Chẩn đoán, điều trị ban đầu của BN NTH P.<br /> marneffei.<br /> Đặc điểm (n = 137)<br /> Số ca Tỉ lệ (%)<br /> Chẩn đoán ban đầu nấm da và /hoặc nấm 68<br /> 49,6<br /> máu<br /> Điều trị thuốc kháng nấm trước khi có kết<br /> 84<br /> 61,3<br /> quả cấy máu:<br /> * Itraconazole<br /> 56<br /> 40,9<br /> * Fluconazole<br /> 16<br /> 11,7<br /> * Amphotericin B<br /> 12<br /> 8,7<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng.<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Bảng 2. Triệu chứng cơ năng<br /> Triệu chứng<br /> Sốt<br /> Sụt cân<br /> Nhức đầu<br /> Ói<br /> Tiêu chảy<br /> Đau bụng<br /> Co giật<br /> <br /> Số lượng, n<br /> 127<br /> 105<br /> 8<br /> 8<br /> 49<br /> 46<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ, %<br /> 92,7<br /> 76,6<br /> 5,8<br /> 5,8<br /> 35,8<br /> 33,6<br /> 0,7<br /> <br /> Triệu chứng thực thể<br /> Bảng 3. Các đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Số lượng, n<br /> Đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)<br /> 111<br /> Suy kiệt<br /> 85<br /> Nấm miệng*<br /> 90<br /> Gan to<br /> 104<br /> Lách to<br /> 94<br /> Sang thương da<br /> 81<br /> Hạch to<br /> 85<br /> Thiếu máu<br /> 77<br /> Suy hô hấp<br /> 47<br /> Phổi có ran<br /> 13<br /> Dấu màng não<br /> 6<br /> Rối loạn tri giác<br /> 11<br /> Dấu thần kinh định vị<br /> 0<br /> Vàng da<br /> 18<br /> Trụy mạch<br /> 10<br /> <br /> * Nấm miệng là bệnh lý kèm theo.<br /> <br /> Tỉ lệ, %<br /> 81<br /> 62<br /> 65,7<br /> 75,9<br /> 68,6<br /> 59,1<br /> 59,8<br /> 56,2<br /> 34,3<br /> 9,5<br /> 4,4<br /> 8<br /> 0<br /> 13,1<br /> 7,3<br /> <br /> Đặc điểm<br /> < 4000/ ml<br /> 4.000 – 12.000/ml<br /> > 12.000/ml<br /> Giảm BC hạt<br /> Giảm lymphô bào<br /> Thiếu máu (giảm hồng cầu)<br /> Giảm tiểu cầu<br /> Giảm 3 dòng máu ngoại biên<br /> <br /> Số lượng, n<br /> 63<br /> 60<br /> 14<br /> 8<br /> 121<br /> 77<br /> 88<br /> 25<br /> <br /> Tỉ lệ, %<br /> 46<br /> 47,8<br /> 10,2<br /> 5,8<br /> 88,3<br /> 56,2<br /> 64,2<br /> 18.2<br /> <br /> Số lượng TCD4<br /> Chỉ có 14 bệnh nhân được thực hiện xét<br /> nghiện TCD 4, thấp nhất 12 tế bào và cao nhất 47<br /> tế bào/ml. Nếu ước lượng TCD 4 theo lymphô<br /> bào, hầu hết bệnh nhân (115 bệnh nhân, chiếm<br /> 84,9%) có TCD 4 ≤ 200 /ml máu ngoại biên.<br /> Hiện diện của nấm P. marneffei trong các cơ<br /> quan tổ chức: những bệnh có biển hiện tổn<br /> thương các cơ quan, tổ chức đều được làm xét<br /> nghiệm (soi, cấy nấm), kết quả như sau:<br /> Bảng 5. Hiện diện của nấm P. marneffei ngoài máu.<br /> Kết quả soi hoặc cấy Số trường hợp,<br /> (+), 51/137<br /> n<br /> Sang thương da<br /> 46<br /> Hạch<br /> 2<br /> Dịch màng bụng<br /> 1<br /> Dịch màng phổi<br /> 1<br /> Dịch não tủy<br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ, %<br /> 33,6<br /> 1,5<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> 0,7<br /> <br /> Kết quả điều trị.<br /> Thời gian nằm viện trung bình của BN NTH<br /> do P. marneffei là 12 ngày, (1 - 53 ngày). Tất cả<br /> bệnh nhân đều được điều trị thuốc kháng nấm<br /> Itraconazloe 400 mg/ngày sau khi có chẩn đoán<br /> xác định.<br /> Bảng 6: Kết quả điều trị của BN NTH do P.<br /> marneffei<br /> Kết quả điều trị (n = 137)<br /> Không cải thiện<br /> Cải thiện<br /> Tử vong<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 16<br /> 83<br /> 38<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 27,7<br /> 60,6<br /> 27,7<br /> <br /> 17<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Phân tích nguyên nhân tử vong.<br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa kết quả điều trị với các đặc điểm NTH do P. marneffei<br /> Đặc điểm<br /> Tử vong n = 38 (27,7%)<br /> Nhập khoa HSCC<br /> 24 (63,2)<br /> Bệnh sử < 7 ngày<br /> 15 (40,5)<br /> Có sang thương da<br /> 13 (34,2)<br /> Có rối loạn tri giác<br /> 9 (23,7)<br /> Sốc lúc nhập viện<br /> 6 (15,8)<br /> Suy hô hấp lúc nhập viện<br /> 25 (65,8)<br /> Điều trị kháng nấm ngay<br /> 13 (34,2)<br /> Suy thận<br /> 7 (19,4)<br /> 3<br /> Lymphô < 1.200 TB /mm<br /> 25 (65,8)<br /> TCD 4 ước lượng theo lymphô bào < 50 TB /mm3<br /> 9 (23,7)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khảo sát 137 bệnh nhân có cơ địa AIDS bị<br /> NTH do P. marneffei nhập BV Bệnh Nhiệt Đới từ<br /> 1/2005 đến 12/2006, một số nhận xét như sau:<br /> Về lâm sàng<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> Những triệu chứng cơ năng thường gặp<br /> nhất ở những BN nhiễm HIV/AIDS bị NTH do<br /> P. marneffei là: sốt, sụt cân, tiêu chảy, đau<br /> bụng. Tuy nhiên, nnhững triệu chứng này trên<br /> hoàn toàn không đặc hiệu cho tình trạng<br /> nhiễm P. marneffei. Những triệu chứng này có<br /> thể gặp trên BN AIDS giai đoạn cuối với<br /> những bệnh NTCH khác đi kèm.<br /> Triệu chứng thực thể<br /> - SIRS: 81% các BN NTH do P. marneffei có<br /> biểu hiện SIRS. Như vậy có đến khoảng 1/5 các<br /> trường hợp NTH do P. marneffei không có biểu<br /> hiện phản ứng của cơ thể gợi ý tình trạng<br /> nhiễm khuẩn lan tỏa. Điều này có thể gây khó<br /> khăn về chẩn đoán khi tiếp nhận BN, dễ bỏ sót<br /> chẩn đoán.<br /> - Suy hô hấp: có 34,3% bệnh nhân có biểu hiện<br /> suy hô hấp. Điều này có thể do NTH cũng có thể<br /> do nhiễm nấm tại phổi.<br /> - Sốc: Sốc trong NTH do P. marneffei xảy ra ít<br /> (7,3%) trong khi nếu so sánh với NTH do vi<br /> khuẩn tỉ lệ này cao hơn.<br /> - Suy kiệt cũng gặp trong 62%. Tuy nhiên<br /> hầu hết bệnh nhân AIDS nhiễm nấm P. marneffei<br /> <br /> 18<br /> <br /> Sống n = 99 (%)<br /> 19 (19,2)<br /> 18 (18,2)<br /> 68 (68,7)<br /> 2 (2,8)<br /> 4 (4)<br /> 22 (22,2)<br /> 61 (61,6)<br /> 2 (2,8)<br /> 96 (97)<br /> 27 (27,3)<br /> <br /> OR (KTC 95%)<br /> 7,2 (3,1-16,5)<br /> 3,1 (1,3 -7,1)<br /> 0,24 (0,11-0,52)<br /> 15,1 (3,1-73,6)<br /> 4,4 (1,2- 16,8)<br /> 6,7 (2,9- 15,3)<br /> 61 (61,6)<br /> 8,4 (1,7- 43)<br /> 0,1 (0,02- 0,23)<br /> 0,8 (0,4 – 1,9)<br /> <br /> p<br /> 0,000<br /> 0,007<br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,018<br /> 0,000<br /> 0,03<br /> 0,003<br /> 0,00<br /> 0,67<br /> <br /> ở giai đoạn 4 nên suy kiệt là dấu hiệu thường<br /> gặp. Kết quả này tương tự báo cáo trước đây của<br /> tác giả Đ.N.H.Mẫn cũng thực hiện tại BV Bệnh<br /> Nhiệt Đới năm 2001.<br /> - Các triệu chứng đặc hiệu của nhiễm P.<br /> marneffei như gan to, lách to, hạch to, thiếu máu<br /> chiếm tỉ lệ khá cao như trong y văn mô tả<br /> (75,9%; 68,6%; 44,5%; 56,2%, theo thứ tự). Kết<br /> quả này được lý giải do sự đáp ứng của cơ thể<br /> đối với sự xâm nhập của P. marneffei chủ yếu ở<br /> hệ thống võng nội mô hạch to, đặc biệt hạch ổ<br /> bụng làm bệnh nhân có triệu chứng đau bụng<br /> (33,6%).<br /> - Sang thương da với đặc điểm dạng sẩn, có<br /> hoại tử trung tâm, vị trí thường gặp là mặt, cổ,<br /> ngực và 2 tay, có hoại tử trung tâm là một dạng<br /> lâm sàng của nhiễm P. marneffei. Trong nghiên<br /> cứu cho thấy có đến 59,1% bệnh nhân có biểu<br /> hiện tổn thương da đặc hiệu như trên.<br /> Cận lâm sàng<br /> <br /> Công thức máu<br /> - Bạch cầu: Bảng 5 cho thấy sự thay đổi số<br /> lượng BC máu như là một yếu tố của SIRS ở<br /> nhóm NTH do P. marneffei là 56,3%, gồm 46%<br /> các trường hợp có BC máu < 4.000 TB /mm3 và<br /> 10,2% có BC máu > 12.000 TB /mm3.<br /> Khi xét riêng dòng neutrophil, trong nhóm<br /> NTH P. marneffei chỉ có 5,8% các BN có giảm<br /> BC hạt. Khi đánh giá riêng dòng lymphô, tỉ lệ<br /> BN có giảm lymphô bào trong NTH do P.<br /> marneffei lên đến 88,3%. Tỉ lệ này cao hơn<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> nhiều so với tỉ lệ BN có giảm BC hạt. Kết quả<br /> này cũng phù hợp với báo cáo trước đây về<br /> nhiễm P. marneffei trên BN AIDS(1). Kết quả này<br /> được giải thích do cơ chế bệnh sinh của nhiễm<br /> HIV/AIDS liên quan chủ yếu đến miễn dịch tế<br /> bào, quan trọng là lymphô bào.<br /> Có 15 BN bị NTH do P. marneffei được xét<br /> nghiệm lymphô bào T CD4, tất cả đều < 50 TB<br /> /mm3. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với y văn<br /> về mức lymphô bào T CD4 liên quan với các<br /> bệnh NTCH. Tuy nhiên, khi ước lượng T CD4<br /> xấp xỉ 20% lymphô toàn phần, kết quả thu được<br /> khá cao: có đến 16,1% các BN có T CD4 ước<br /> lượng > 200 TB /mm3. Kết quả này cho thấy công<br /> thức ước lượng T CD4 theo số lymphô toàn<br /> phần không thể được dùng để thay thế hoàn<br /> toàn xét nghiệm số lượng T CD4 vì mức độ<br /> chính xác nhất định của xét nghiệm này. Hơn<br /> nữa, đáp ứng miễn dịch của nhiễm nấm là đáp<br /> ứng miễn dịch tế bào.<br /> - Dung tích hồng cầu: Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy tỉ lệ thiếu máu ở bệnh NTH do P.<br /> marneffei rất cao: 56,2%. Tuy nhiên kết quả này<br /> thấp hơn của tác giả Đinh Nguyễn Huy Mẫn.<br /> Nghiên cứu 34 bệnh nhân nhiễm P. marneffei<br /> (NTH và các thể bệnh lâm sàng khác) tác giả<br /> Đ.N.H. Mẫn ghi nhận tỉ lệ BN thiếu máu chiếm<br /> đến 91,2%(2).<br /> - Tiểu cầu: 64,2% BN NTH do P. marneffei có<br /> giảm tiểu cầu, một tỉ lệ rất cao. Kết quả này cũng<br /> tương tự báo cáo của tác giả Đ. N. H. Mẫn(2). Nó<br /> cũng phản ánh tình trạng nặng nề của NTH P.<br /> marneffei trên BN HIV/AIDS. Đồng thời, chúng<br /> tôi nhận thấy tỉ lệ BN có giảm tiểu cầu ở nhóm<br /> NTH do VT thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm<br /> NTH do P. marneffei (48,6% so với 64,2%, OR =<br /> 0,5; p = 0,015).<br /> - Giảm 3 dòng TB máu ngoại biên: Tương tự<br /> kết quả những NC trước đây, chúng tôi ghi<br /> nhận tỉ lệ BN NTH do P. marneffei có giảm 3<br /> dòng TB máu ngoại biên khá cao: 18,2%. Đặc<br /> điểm cận lâm sàng này chứng tỏ rằng P.<br /> marneffei có xâm lấn và gây ức chế tủy (tủy<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> xương cũng là một cơ quan thuộc hệ thống võng<br /> nội mô).<br /> <br /> Các xét nghiệm cận lâm sàng khác<br /> Có 37,2% các trường hợp phát hiện được P.<br /> marneffei từ các bệnh phẩm khác, chủ yếu là từ<br /> sang thương da (33,6%). Kết quả này rất thấp so<br /> với các báo cáo trước đây(2,6). Điều này được lý<br /> giải do đa số BN được điều trị thuốc kháng nấm<br /> theo kinh nghiệm trước khi thực hiện xét<br /> nghiệm cấy máu mà không thực hiện các xét<br /> nghiệm soi/cấy sang thương da. Khi xét trong<br /> nhóm BN được xét nghiệm soi /cấy sang thương<br /> da, tỉ lệ phát hiện được P. marneffei trong bệnh<br /> phẩm này lên đến 88,5%. Kết quả này hoàn toàn<br /> phù hợp với các tác giả khác. Như vậy, trước<br /> những BN có sang thương da nghi ngờ do<br /> nhiễm nấm P. marneffei, đồng thời với việc cấy<br /> máu, nên thực hiện xét nghiệm tìm P. marneffei<br /> từ các sang thương một cách rộng rãi và thường<br /> quy hơn. Điều này sẽ làm tăng khả năng phát<br /> hiện các trường hợp nhiễm P. marneffei trên BN<br /> nhiễm HIV/AIDS.<br /> 54% các trường hợp NTH do P. marneffei có<br /> biểu hiện bất thường trên X quang phổi. Những<br /> bất thường này bao gồm những tổn thương phế<br /> quản, phế nang, mô kẽ, màng phổi. Tỉ lệ BN có<br /> biểu hiện bất thường trên X quang phổi ở nhóm<br /> NTH do P. marneffei khá cao, tương tự kết quả NC<br /> trước đây của tác giả Đ. N. H. Mẫn(2). Điều này<br /> ủng hộ cho giả thuyết đường hô hấp có thể là<br /> đường xâm nhập của P. marneffei vào cơ thể cũng<br /> như đối với tất cả các vi nấm giàu bào tử khác.<br /> Tuy nhiên, những biểu hiện này có thể do nhiều<br /> tác nhân khác như lao, P. jiroveci. Không có BN<br /> nào được phát hiện P. marneffei trong đàm.<br /> Chỉ 6,6% các BN NTH do P. marneffei có tổn<br /> thương thận (tăng creatinin máu) trong khi có<br /> đến 41,6% các trường hợp có tổn thương gan. Ít<br /> BN nhập viện trong tình trạng nặng nề, có biểu<br /> hiện sốc, do đó tỉ lệ BN bị tổn thương thận như<br /> là hậu quả của tình trạng thiếu máu tới thận do<br /> hậu quả sốc kéo dài là rất thấp. Trong khi đó, do<br /> P. marneffei ảnh hưởng chủ yếu lên hệ võng nội<br /> <br /> 19<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2