412<br />
<br />
Nguyễn Chí Trung<br />
<br />
NHU CẦU HỌC LIỆU CỦA SINH VIÊN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TIỀN ĐỀ ĐỂ XÂY DỰNG HỌC LIỆU MỞ<br />
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ<br />
<br />
Nguyễn Chí Trung*1<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông hiện<br />
nay đã tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có<br />
lĩnh vực giáo dục. Sự tác động này đã và đang đưa giáo dục đến môi trường<br />
“phẳng” chính vì vậy việc tổ chức và sử dụng học liệu phục vụ nghiên cứu<br />
khoa học, giảng dạy, học tập cũng cần phải được tổ chức sao cho phù hợp<br />
với xu hướng giáo dục mới. Trong bối cảnh đó một mô hình tổ chức Tài<br />
nguyên giáo dục mở (Open Educational Resources - OER) đã ra đời và<br />
đang được UNESCO khuyến cáo sử dụng từ năm 2002. Với mô hình này<br />
các tài liệu học tập như bài giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa<br />
học, bài báo, tạp chí, video, hiện vật….được linh hoạt trao đổi tự do. Để<br />
Tài nguyên giáo dục mở phục vụ cho bất cứ ai, ở bất cứ đâu và vào bất cứ<br />
lúc nào cần có hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh như: Phần mềm hỗ<br />
*1 ThS., Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN<br />
<br />
NHU CẦU HỌC LIỆU CỦA SINH VIÊN...<br />
<br />
413<br />
<br />
trợ việc tạo lập, tìm kiếm sử dụng và tổ chức nội dung để phục vụ học liệu<br />
cho cộng đồng học tập trực tuyến. Để vận hành OER cần phải có giấy phép<br />
mở - giấy phép bảo vệ quyền của tác giả trong môi trường mở khi sản phẩm<br />
trí tuệ của tác giả đã được số hóa có thể được sao chép và chia sẻ dễ dàng mà<br />
không cần xin phép.<br />
Để góp phần có cơ sở định hướng phát triển OER tại Trường Đại<br />
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả<br />
đã tiến hành nghiên cứu tình hình sử dụng học liệu của sinh viên trong<br />
bối cảnh đang áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ hiện nay.<br />
Cùng hòa nhập với quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, từ<br />
năm 2006, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc<br />
gia Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu áp dụng đổi mới phương thức đào tạo<br />
từ niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. Phương thức đào tạo theo tín chỉ là<br />
phương thức đào tạo lấy người học làm trung tâm. Người học cần tự học,<br />
tự nghiên cứu nhiều hơn và giảng viên chỉ là người thầy, người định hướng<br />
cho người học. Quá trình thực hiện phương thức mới này đòi hỏi người<br />
học cần phải tiếp cận tới học liệu/thông tin nhiều hơn để phục vụ quá trình<br />
tự học tập, tự nghiên cứu. Trong bối cảnh mới này, việc sử dụng học liệu của<br />
sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia<br />
Hà Nội ra sao và cần có những giải pháp nào nhằm thỏa mãn tối đa nhu<br />
cầu học liệu của họ đang là vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả bài viết đã<br />
triển khai nghiên cứu vấn đề này.<br />
2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG HỌC LIỆU CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG<br />
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA<br />
HÀ NỘI<br />
<br />
Tác giả đã tiến hành điều tra thông qua bảng hỏi với 600 sinh viên<br />
các khóa học hệ chính quy tại 20 ngành đào tạo của 16 Khoa trên tổng<br />
số gần 6000 sinh viên đang theo học tại Trường. Kết quả điều tra cho<br />
chúng ta thấy như sau:<br />
<br />
414<br />
<br />
Nguyễn Chí Trung<br />
<br />
Về sử dụng thời gian rảnh rỗi của sinh viên:<br />
Biểu đồ 2.1. Thói quen sử dụng thời gian rảnh rỗi của sinh viên<br />
100<br />
Sử dụng Internet<br />
86.5%<br />
<br />
90<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
70<br />
<br />
Đọc T L ở nhà<br />
58.8%<br />
<br />
60<br />
50<br />
40<br />
<br />
Xem ti vi<br />
31%<br />
<br />
30<br />
20<br />
10<br />
<br />
Nghe đài<br />
8.3%<br />
<br />
Đọc TL<br />
ở TV<br />
13.5%<br />
<br />
Tham gia Đi làm<br />
CLB<br />
thêm<br />
24.5%<br />
25.3%<br />
<br />
Chơi<br />
trò chơi<br />
28%<br />
Làm việc<br />
khác<br />
1%<br />
<br />
0<br />
<br />
Kết quả cho thấy sinh viên sử dụng Internet chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(86.5%). Việc lựa chọn sử dụng học liệu cũng chiếm tỷ lệ cao. Việc lựa<br />
chọn địa điểm để đọc tài liệu ở nhà cao hơn ở thư viện (58.8%/13.5%).<br />
Về thời gian dành cho việc đọc, nghiên cứu tài liệu:<br />
Biểu đồ 2.2. Thời gian dành cho việc sử dụng tài liệu của sinh viên<br />
<br />
Từ 3h đến dưới 4h:<br />
7%<br />
<br />
Trên 4h: 2%<br />
Dưới 1h: 18%<br />
<br />
Từ 2h đến dưới 3h:<br />
21%<br />
<br />
Từ 1h đến dưới 2h:<br />
53%<br />
<br />
415<br />
<br />
NHU CẦU HỌC LIỆU CỦA SINH VIÊN...<br />
<br />
Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải chủ động, tích cực<br />
nghiên cứu tài liệu ngoài các giờ lên lớp. Vì vậy, sinh viên thường dành<br />
một khoảng thời gian nhất định trong ngày để tự học, tự nghiên cứu tài<br />
liệu. Biểu đồ 2.2 cho thấy chiếm tỷ lệ cao nhất (53%) là việc sinh viên<br />
dành từ 1h đến 2h để đọc, nghiên cứu tài liệu và khoảng 47% sinh viên<br />
dành nhiều hơn 2h để đọc, nghiên cứu tài liệu. Theo tác giả, việc dành<br />
từ 1h đến 2h để đọc, nghiên cứu tài liệu là hợp lý.<br />
Về mục đích sử dụng tài liệu:<br />
Biểu đồ 2.3. Mục đích sử dụng tài liệu sinh viên<br />
100<br />
90<br />
<br />
Học trên lớp<br />
88.8%<br />
<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
70<br />
60<br />
50<br />
<br />
Phục vụ NCKH<br />
46.8%<br />
<br />
Phục vụ giải trí<br />
44%<br />
<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
<br />
M ục đích khác<br />
2%<br />
<br />
0<br />
<br />
Kết quả cho thấy 88.8% sinh viên sử dụng tài liệu phục vụ học tập<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất, 46.8% dành cho nghiên cứu khoa học và 44%<br />
dành cho giải trí. Hiện tượng này là biểu hiện rất đúng, vì nhiệm vụ<br />
học của sinh viên hiện nay là chủ yếu tiếp đến là nghiên cứu khoa học,<br />
rồi sau đó mới đến giải trí.<br />
Đối chiếu mục đích sử dụng tài liệu với khóa học của từng sinh<br />
viên ta có kết quả dưới đây:<br />
<br />
416<br />
<br />
Nguyễn Chí Trung<br />
<br />
Biểu đồ 2.4. Mục đích sử dụng tài liệu theo khóa học của sinh viên<br />
35<br />
<br />
31% 32.1% 31.3% 31.5%<br />
<br />
30<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
25<br />
<br />
27.6%<br />
24.1%<br />
21.4%<br />
<br />
22.7%<br />
<br />
21.5%<br />
<br />
27.8%<br />
<br />
26.5%<br />
<br />
22.4%<br />
20%<br />
<br />
20<br />
<br />
21.4%<br />
<br />
20.5%<br />
18.2%<br />
<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
Khóa QH-2012<br />
Học trên lớp<br />
<br />
Khóa QH-2013<br />
Phục vụ NCKH<br />
<br />
Khóa QH-2014<br />
Phục vụ giải trí<br />
<br />
Khóa QH-2015<br />
M ục đích khác<br />
<br />
Minh họa tại biểu đồ 2.4 cho thấy tùy từng khóa học thì mục đích<br />
sử dụng tài liệu khác nhau.<br />
Sinh viên Khóa QH-2015 sử dụng tài liệu với nhiều mục đích và<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất. Cụ thể: 31% sử dụng tài liệu phục vụ học trên<br />
lớp, 31.1% phục vụ nghiên cứu khoa học, 31.3% dành cho giải trí và<br />
31.5% sử dụng tài liệu với mục đích khác.<br />
Sinh viên Khóa QH-2012 sử dụng tài liệu với mục đích phục vụ<br />
nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ cao nhất (24.1%). Đây là đối tượng<br />
sinh viên năm cuối với yêu cầu của việc hoàn thành niên luận, khóa<br />
luận tốt nghệp để chuẩn bị ra trường nên việc sử dụng tài liệu phục vụ<br />
mục đích trên chiếm tỷ lệ cao nhất là hợp lý.<br />
Về loại hình tài liệu:<br />
Biểu đồ 2.5. Loại hình tài liệu mà sinh viên quan tâm<br />
80<br />
70<br />
60<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
Sách tham khảo<br />
66.5%<br />
<br />
Báo/tạp chí<br />
67.8%<br />
Giáo trình/<br />
Bài giảng<br />
51.8%<br />
<br />
TL tra cứu<br />
39%<br />
<br />
KLTN,<br />
Luận văn,<br />
Luận án<br />
32%<br />
<br />
Công<br />
trình<br />
NCKH<br />
28.5%<br />
<br />
Kỷ yếu<br />
hội thảo<br />
7.3%<br />
<br />