DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br />
<br />
NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ AXIT AMIN CHO LỢN CÁI<br />
GIỐNG LAI YL VÀ LY NUÔI DƯỠNG Ở MIỀN NAM<br />
Lã Văn Kính1*, Đoàn Vĩnh1,<br />
Nguyễn Văn Phú1 và Phan Văn Sỹ1<br />
Ngày nhận bài báo: 15/10/2014 - Ngày nhận bài phản biện: 29/10/2014<br />
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 14/11/2014<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được tiến hành trên 160 lợn cái hậu bị lai giống ngoại có khối lượng 20kg, trong đó: 80 lợn<br />
lai Yorkshire x Landrace (YL) và 80 lợn lai Landrace x Yorkshire (LY), được bố trí theo phương pháp ngẫu<br />
nhiên hoàn toàn (CRD) với 5 mức dinh dưỡng trong khẩu phần (mức cao: hàm lượng năng lượng, protein<br />
và axit amin (lysine, methionine+ cystine, threonine) 110% và 105% cao hơn NRC (1998); mức trung bình<br />
100% NRC (1998) và mức thấp: 90% và 95% so với NRC (1998), với tổng số 5 nghiệm thức thí nghiệm (4<br />
con/ô x 5 nghiệm thức x 4 lần lặp lại). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tốc độ sinh trưởng và năng suất sinh<br />
sản của lợn hậu bị của cả 2 giống có cùng xu hướng tăng dần theo mật độ dinh dưỡng của khẩu phần từ<br />
thấp đến cao, và có xu hướng giảm xuống khi mức dinh dưỡng tăng cao 110%. Nhu cầu năng lượng trao<br />
đổi trong khẩu phần ăn cho lợn cái hậu bị giống lai YL và LY trong giai đoạn từ 20 kg đến 50 kg; từ 51 đến<br />
90 kg và từ 91 kg đến khi phối gống lứa 1 là 3.425 kcal/kg thức ăn. Nhu cầu protein thô và các axit amin<br />
tiêu hóa (lysine, methionine+cystine, threonine) trong khẩu phần ăn tương ứng trong giai đoạn từ 20 kg<br />
đến 50 kg là 18%; 0,78%; 0,46%; 0,49%từ 51 kg đến 90 kg là 17%; 0,74%; 0,44%; 0,48% và từ 91đến khi phối<br />
giống lứa 1 là 15%; 0,57%; 0,39%; 0,46% trong điều kiện cho ăn tự do (adlibitum).<br />
Từ khóa: Nhu cầu, năng lượng, axit amin, protein, lợn cái hậu bị, YL, LY<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Study on metabolizable energy, protein and amino acids (lysine, methionine + cystine,<br />
threonine) requirements for exotic gilts of (Yorkshire x Landrace - YL) and (Landrace x<br />
Yorkshire - LY) breeding in Southern Vietnam<br />
La Van Kinh, Doan Vinh,<br />
Nguyen Van Phu and Phan Van Sy<br />
The experiment was carried out on 160 exotic gilts 20 kg body weight, from that 80 gilts of<br />
Yorkshire x Landrace (YL) and 80 gilts of Landrace x Yorkshire (LY)) were assigned according to a<br />
completely randomized design (CRD), with 5 nutrient levels of experimental diets (high level: 110%<br />
1<br />
<br />
Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi.<br />
<br />
* Tác giả để liên hệ: PGS.TS. Lã Văn Kính, Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Kiêm Phân Viện trưởng Phân<br />
viện Chăn nuôi Nam Bộ, Viện Chăn nuôi. Địa chỉ: KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương;<br />
Điện thoại: 0913916201; Email: kinh.lavan@iasvn.vn<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015<br />
<br />
37<br />
<br />
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br />
and 105% of NRC (1998) energy content, protein and acid amine (lysine, methionine+cystine,<br />
threonine); medium level: 100% of NRC(1998) and low level : 90 and 95% of NRC(1998), for a total 5<br />
treatments (4 pigs/cage x 5 treatments x 4 replications). The results revealed that the growth rate and<br />
reproductive performance of exotic gilts of two breeds have the same, and the tendency to increase in<br />
nutrient density of the diet from low to high. However, they were reduced with high level 110% of<br />
NRC (1998) nutrient level. The gilts were fed with 105% of NRC (1998) nutrient level achieved the<br />
highest of the growth rate and reproductive performance. Demand for metabolism energy in the diet<br />
(90% DM) of LY and YL gilts in the period from 20 kg to 50 kg; from 51 to 90 kg and 91 kg to the first<br />
mating in ad libitum conditions was 4,425 kcal/kg feed. Demand for crude protein and digestible<br />
amino acids (lysine, methionine + cystine, threonine) in the diet (90% DM) for gilts of Landrace and<br />
Yorkshire in ad libitum feeding conditions during the period from 20 kg to 50 kg were18%; 0.78%;<br />
0.46%; 0.49, from 51 kg to 90 kg were17%; 0.74%; 0.44%; 0.48%, and from 91 to first mating were 15%;<br />
0.57%; 0.39%; 0.46%, respectively.<br />
Keywords: Amino acids, energy, protein, requirement,gilts, YL, LY.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dinh dưỡng ở giai đoạn hậu bị có tác<br />
động rõ rệt tới năng suất và chu kỳ sinh sản<br />
của lợn nái do có ảnh hưởng trực tiếp tới<br />
tuổi thành thục; số trứng rụng; tỷ lệ phối<br />
đậu thai và độ đồng đều của hợp tử<br />
(Ashworth và ctv, 1999). Ngoài ra, sức sản<br />
xuất của lợn phụ thuộc vào tiềm năng di<br />
truyền ở mỗi giống hoặc tổ hợp lai khác<br />
nhau đều có yêu cầu riêng về nhu cầu dinh<br />
dưỡng. Do năng suất khác nhau nên lợn có<br />
nhu cầu khác nhau về tích lũy nạc, tổng hợp<br />
mỡ và tạo khung xương cho cơ thể. Nhiều<br />
nghiên cứu đã chứng minh đối với giống lợn<br />
có tiềm năng tạo nạc cao đòi hỏi nhu cầu các<br />
axít amin cao hơn so với những giống lợn có<br />
tiềm năng tạo nạc thấp; giống lai có nhu cầu<br />
axít amin cao hơn so với giống thuần<br />
(Susenbeth, 1995). Bên cạnh axít amin, nhu<br />
cầu năng lượng cũng thay đổi tùy theo tiềm<br />
năng di truyền. Nguyên nhân là giữa các<br />
giống có sự khác biệt về chất lượng thịt và<br />
hiệu quả sử dụng thức ăn, là những yếu tố<br />
làm thay đổi qúa trình trao đổi năng lượng<br />
trong cơ thể (De Lange và Schreurs, 1995;<br />
Quiniou và ctv, 1995). Hiện nay, đã có<br />
những nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng<br />
cho lợn hậu bị thuần, nhưng đối với lợn lai<br />
giữa ngoại với ngoại chưa nhiều ở trong<br />
nước mà đây là đối tượng cần nhất. Vì vậy,<br />
nghiên cứu này nhằm xác định nhu cầu<br />
<br />
38<br />
<br />
năng lượng và axit amin phù hợp cho lợn cái<br />
hậu bị lai YL và LY trong điều kiện chăn<br />
nuôi phía nam Việt Nam.<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
<br />
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên<br />
cứu<br />
- Thí nghiệm tiến hành trên hai tổ hợp<br />
lai Yorkshire x Landrace (YL) và Landrace x<br />
Yorkshire (LY). Mỗi tổ hợp gồm 80 lợn hậu<br />
bị khoảng 20 kg.<br />
- Nguyên liệu để phối trộn khẩu phần<br />
gồm: ngô, sắn lát, cám gạo, khô dầu đậu<br />
tương 47% CP, bột cá 60 CP, DDGS, dầu<br />
thực vật, lysin, methionine, threonine, bột<br />
đá, dicanxi phốt phát (DCP), premix vitamin<br />
- khoáng và muối ăn.<br />
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 11<br />
năm 2011 đến tháng 3 năm 2013 tại Trại chăn<br />
nuôi heo Thái Mỹ - Củ Chi - Tp. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
Thí nghiệm được thiết kế theo phương<br />
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn (CRD) trên 20 ô<br />
chuồng, với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức<br />
gồm 16 con chia thành 4 ô, 4 con/ô và mỗi ô<br />
là một lần lặp lại (5NT x 4 con/ô x 4 lần lặp<br />
lại) cho mỗi giống. Các mức dinh dưỡng<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015<br />
<br />
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br />
trong khẩu phần được thay đổi dựa vào<br />
khuyến cáo của NRC 1998 như sau:<br />
<br />
- NT 4: Mức năng lượng trao đổi và<br />
lysin trong khẩu phần tăng 5%.<br />
<br />
- NT 1: Mức năng lượng trao đổi và lysin<br />
trong khẩu phần giảm 10% so với NRC 1998.<br />
<br />
- NT 5: Mức năng lượng trao đổi và<br />
lysin trong khẩu phần tăng 10%.<br />
<br />
- NT 2: Mức năng lượng trao đổi và<br />
lysin trong khẩu phần giảm 5%.<br />
<br />
Các axit amin thiết yếu khác như<br />
methinonine, methionine + cystine và<br />
threonine, trong các khẩu phần được cân đối<br />
theo lysine dựa trên khuyến cáo về mô hình<br />
protein lý tưởng cho lợn cái hậu bị của NRC<br />
(1998). Các chất dinh dưỡng khác không đổi<br />
ở các nghiệm thức.<br />
<br />
- NT 3: Mức năng lượng trao đổi và<br />
lysin trong khẩu phần dựa theo khuyến cáo<br />
của NRC (1998).<br />
<br />
Bảng 1. Các mức dinh dưỡng theo NRC (1998)<br />
Giai đoạn<br />
Dinh dưỡng<br />
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)<br />
Protein thô (%)<br />
Lysine tiêu hóa (%)<br />
Methionine + Cys tiêu hóa (%)<br />
Threonine tiêu hóa (%)<br />
<br />
20-50kg<br />
<br />
51-90kg<br />
<br />
91 kg - phối giống<br />
<br />
3.265<br />
17<br />
0,75<br />
0,44<br />
0,46<br />
<br />
3.265<br />
16<br />
0,70<br />
0,42<br />
0,44<br />
<br />
3.265<br />
14<br />
0,55<br />
0,33<br />
0,37<br />
<br />
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi:<br />
- Khối lượng cơ thể, tăng trọng hàng<br />
ngày, lượng thức ăn thu nhận, hệ số chuyển<br />
hóa thức ăn và độ dày mỡ lưng qua các giai<br />
đoạn sinh trưởng.<br />
- Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống<br />
lần đầu, số lần phối giống đậu thai.<br />
- Số con sơ sinh, còn sống/ổ; khối lượng<br />
con sơ sinh, còn sống/ổ; số con và khối lượng<br />
con cai sữa/ổ;số ngày động dục trở lại.<br />
<br />
2.2.3. Xử lý số liệu<br />
Bộ số liệu được xử lý theo ANOVA<br />
trong phần mềm thống kê Minitab 16.0.<br />
Tukey-Test được sử dụng để so sánh các giá<br />
trị trung bình với độ tin cậy 95%.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
3.1. Ảnh hưởng của các mức năng lượng,<br />
protein và axit amin trong khẩu phần đến<br />
sinh trưởng ở lợn cái hậu bị lai YL và LY<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi Số 2 - 2015<br />
<br />
Các số liệu ở bảng 2 cho thấy, mật độ các<br />
chất dinh dưỡng trong khẩu phần có ảnh<br />
hưởng rất rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của<br />
lợn cái hậu bị và đều có xu hướng giống nhau<br />
đối với cả hai giống lai YL và LY. Khối lượng<br />
của lợn hậu bị lúc 180 ngày tuổi cao nhất ở<br />
nhóm lợn được ăn khẩu phần có mật độ dinh<br />
dưỡng ở mức 105% NRC với 100,9 kg và<br />
100,4 kg tương ứng với giống YL và LY. Tốc<br />
độ sinh trưởng trung bình của lợn cao nhất ở<br />
nhóm lợn được ăn khẩu phần có mật độ dinh<br />
dưỡng cao 105% NRC với 664 g/con/ngày và<br />
663 g/con/ngày tương ứng giống YL và LY,<br />
nhóm lợn ăn khẩu phần có mật dinh dưỡng<br />
thấp 90% NRC có tốc độ sinh trưởng thấp<br />
nhất với 612 g/con/ngày và 625 g/con/ngày<br />
tương ứng giống YL và LY, sai khác giữa 2<br />
nghiệm thức này có ý nghĩa thống kê<br />
(P0,05). Nhóm lợn được ăn khẩu phần có<br />
mức dinh dưỡng thấp (90% và 95% NRC) có<br />
tăng trọng thấp hơn nhóm lợn ăn khẩu phần<br />
có mức dinh dưỡng cao (105% NRC) lần lượt<br />
là 7,9 và 5,2% với giống YL và 5,8%; 4,7% với<br />
giống LY, sai khác này có ý nghĩa thống kê<br />
(P 0,05). Độ dày mỡ<br />
<br />
lưng thể hiện khả năng tích lũy mỡ của lợn, ở<br />
thời điểm 180 ngày tuổi độ dày mỡ lưng của<br />
lợn thí nghiệm tăng dần theo mật độ dinh<br />
dưỡng dao động từ 11,7 mm đến 12,6 mm,<br />
cao nhất ở nhóm lợn được ăn khẩu phần có<br />
mật độ dinh dưỡng cao (105% và 110%<br />
NRC) với 12,16 mm và 12,6 mm tương ứng<br />
với giống YL và LY. Độ dày mỡ lưng của lợn<br />
ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng cao cao<br />
hơn lợn ăn khẩu phần có mức dinh dưỡng<br />
thấp từ 7 đến 8%, tuy nhiên giữa các nghiệm<br />
thức không có sai khác có ý nghĩa thống kê<br />
(P>0,05).<br />
<br />
Bảng 2. Tăng khối lượng và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị YL và LY<br />
Giống lợn<br />
<br />
YL<br />
<br />
LY<br />
<br />
Khối lượng cơ thể (kg)<br />
<br />
Tăng khối lượng g/con/ngày)<br />
<br />
Giai đoạn<br />
(ngày tuổi)<br />
<br />
60<br />
<br />
120<br />
<br />
180<br />
<br />
60-120<br />
<br />
120-180<br />
<br />
60-180<br />
<br />
DML 180<br />
(mm)<br />
<br />
90% NRC<br />
95% NRC<br />
100% NRC<br />
105% NRC<br />
110% NRC<br />
<br />
21,1<br />
21,0<br />
20,9<br />
21,2<br />
21,1<br />
<br />
52,3c<br />
53,7b<br />
54,7ab<br />
55,7a<br />
55,2a<br />
<br />
94,6d<br />
96,6cd<br />
98,1bc<br />
100,9a<br />
99,7ab<br />
<br />
519d<br />
546c<br />
564b<br />
575a<br />
568ab<br />
<br />
708c<br />
714bc<br />
735abc<br />
753a<br />
743ab<br />
<br />
612c<br />
630bc<br />
648abc<br />
664a<br />
655ab<br />
<br />
11,77<br />
11,79<br />
11,96<br />
12,10<br />
12,16<br />
<br />
P<br />
<br />
0,23<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,000<br />
<br />
0,16<br />
<br />
90% NRC<br />
95% NRC<br />
100% NRC<br />
105% NRC<br />
110% NRC<br />
<br />
20,7<br />
20,6<br />
21,0<br />
20,9<br />
20,8<br />
<br />
52,9<br />
53,4bc<br />
54,1abc<br />
55,5a<br />
54,5ab<br />
<br />
c<br />
<br />
95,8<br />
96,5bc<br />
97,9abc<br />
100,4a<br />
98,5ab<br />
<br />
535<br />
547bc<br />
549abc<br />
576a<br />
562ab<br />
<br />
715<br />
718bb<br />
732ab<br />
749a<br />
733ab<br />
<br />
625<br />
632bc<br />
640abc<br />
663a<br />
648ab<br />
<br />
11,60<br />
11,86<br />
11,98<br />
12,06<br />
12,60<br />
<br />
P<br />
<br />
0,7<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,00<br />
<br />
0,002<br />
<br />
0,003<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,6<br />
<br />
c<br />
<br />
c<br />
<br />
b<br />
<br />
c<br />
<br />
Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê<br />
(P