intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những điều cần biết về điện thoại

Chia sẻ: Đỗ Thanh Bình | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:9

226
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viết tắt của Global System Mobile Communication, hê thông truyên thông di đông ̣ ́ ̀ ̣ toaǹ câù . GSM la ̀ hệ thôń g điện thoaị maṇ g lưới hoàn toàn sử dụng kỹ thuâṭ số, khác với hệ thống mạng điện thoại analog cổ điên̉ như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dic̣ h vu ̣ điêṇ thoaị di động cao câṕ ). 1G, 2G, 3G là gì?

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những điều cần biết về điện thoại

  1. GSM là gì? Viết tắt của Global System Mobile Communication, hê thông truyền thông di động toan câu. GSM la hệ  ̣ ́ ̀ ̀ ̀ thông điện thoai mang lưới hoan toan sử dung ky thuât số, khac với hệ thống mang điện thoai analog cổ  ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ̣ ́ ̣ ̣ điên như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dich vu điên thoai di động cao câp). ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ 1G, 2G, 3G là gì? 1G: Thế hệ đầu tiên của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: AMPS, TACS and NMT 2G: Thế hệ thứ hai của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: GSM, CDMA IS­95 and D­AMPS,  IS­136 2.5G: Sự nâng cấp của GSM bao gồm các công nghệ như là GPRS 3G: Thế hệ thứ ba của công nghệ điện thoại di động được phủ sóng bởi ITU IMT­2000  AMPS, CDMA, FDMA là gì? APMS: Viết tắt từ Advanced Mobile Phone Service: dich vu điện thoai di đông cao cấp. Công nghệ điện thoại di  ̣ ̣ ̣ ̣ động analoge sử dụng ở Bắc & Nam Mỹ & khắp 35 nước khác. Vận hành trong dải tần số 800MHz sử  dụng công nghệ FDMA CDMA: CDMA la một chuẩn tế bao số dung cac ky thuật phổ dai rộng để truyền tin hiệu, khac với ky thuật kênh  ̀ ̀ ̀ ́ ̃ ̉ ́ ́ ̃ băng hep, dung trong cac hệ thống tương tự thông thương. No kết hơp ca âm thanh số va dữ liệu số vao  ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ trong môt mang truyên thông vô tuyến duy nhất va co thể cung câp cho khach hang cac dich vu âm thanh  ̣ ̣ ̀ ̀́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ sô, thư thoai (voice mail), nhận diện số goi đến (caller ID), va truyên tin băng văn ban. CDMA được TIA  ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ (Telecommunication Industry Association) công nhân như la ky thuật số đa truy bội cho điện thoai di đông  ̣ ̀̃ ̣ ̣ vao năm 1993. Có một số biến thể của CDMA như là see W­CDMA, B­CDMA, TD­SCDMA ̀ FDMA: Viết tắt từ requency Division Multiple Access, công nghệ truyền thông khi băng tần của mạng được chia ra  thành những băng tần nhỏ hơn cho từng cuộc gọi. Số IMEI là gì?  Viết tắt của International Mobile Equipment Identity, mã số quốc tế của từng điện thoại di động GPRS là gì? Viết tắt của General Packet Radio Service, được chuẩn hóa như một phần của GSM đời thứ hai (2G).  Thông tin được tải đi dưới dạng các gói tin. Những gói tin này tự tìm đường ngắn nhất đến địa chỉ cần đến.  Trên lý thuyết, tốc độ truyền tin dùng GPRS lên tới 115Kbit/s Java là gì? Ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems phát triển. Những phần mềm viết bằng ngôn ngữ này có đặc  điểm là không phụ thuộc vào hệ điều hành Symbian là gì? nó là 1 công ty được thành lập bởi Psion, Nokia, Ericsson và Motorala vào năm 1998 với nhiệm vụ phát  triển và chuẩn hóa hệ điều hành hoạt động trên các điện thoại di động, cho phép trao đổi thông tin giữa  các điện thoại của các nhà sản xuất khác nhau. Hiện nay Nokia trở thành cổ đông lớn nhất của Symbian 
  2. và một số điện thoại của Nokia cũng dùng hệ điều hành của Symbian VoIP là gì? VoIP (Voice over IP) la tên một nhom cac nha cung câp dịch vụ điện thoại Internet, ho xac đinh chi tiết  ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣́ ̣ viêc liên lac bằng âm thời gian thực qua Internet va cac mang IP. Nhom nầy la một bộphận cua IMTC  ̣ ̣ ̀́ ̣ ́ ̀ ̉ (International Multimedia Teleconferencing Consortium). Đia chi cua IMTC la http://www.imtc.org. ̣ ̉̉ ̀ Năm 1996, diên đan VoIP đề nghi cac thanh viên chuẩn hoa trên G.723.1 audio codec cua ITU, mở đường  ̃ ̀ ̣́ ̀ ́ ̉ theo hương tao nên cac thiết bi Internet telephony vân hanh qua lai được (interoperable) cua cac nhà  ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ cung câp khac nhau. G.732.1 codec cung được nằm trongchuân H.323 cua ITU, một chuẩn nên tang xac  ́ ́ ̃ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ đinh cach truyên âm, video, va dữ liêu trên cac mang IP. ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ WAP là gì? Viết tắt của Wireless Application Protocol, chuẩn kết nối không dây của điện thoại di động với INTERNET  và các dịch vụ khác. Từ điện thoại cầm tay, bạn có thể duyệt web, khi các trang web được chuyển đổi  bằng WML sang dạng thích hợp để hiển thị trên màn hình LCD với nhiều giới hạn của điện thoại. Khi mua điện thoại di động phải lưu ý những gì? Bạn phải lưu ý 9 điểm: 1. Máy gập và máy một thân: Máy gập có thể gây khó khăn khi sử dụng bằng một tay vì ở nhiều model,  nắp máy nặng hơn thân máy. Nếu bạn mua mẫu máy một thân, cần đảm bảo rằng nó có chức năng khóa  bàn phím để ngăn chặn các cuộc gọi ngoài ý muốn. Bạn nên quan tâm đến việc có cảm thấy thoải mái  khi áp máy vào tai không, có nghe rõ mà không cần thường xuyên điều chỉnh không, có thể sử dụng bằng  một tay hay không...? Những mẫu thiết kế quá mỏng có thể không thuận tiện lắm khi cả hai tay đều bận,  bạn cũng khó áp máy sát tai bằng cách kẹp nó vào vai. 2. Kích thước và trọng lượng: ĐTDĐ dễ sử dụng một phần là nhờ tính năng cơ động của nó. Máy một thân  thông thường nặng khoảng 100 gram, dài 12,5 cm, rộng 5 cm và dày 2,5 cm. Kích thước máy trên cỡ này  có thể coi là to. Một ngoại lệ là loại máy tích hợp thiết bị số cá nhân (PDA) với ĐTDĐ, có vẻ ngoài cồng  kềnh, giống với PDA nhiều hơn. 3. Dung lượng pin: Hầu hết các mẫu ĐTDĐ mới cho thời gian đàm thoại ít nhất là 3 giờ và thời gian chờ 6  ngày. Một số loại cho phép thời gian chờ lên tới 14 ngày. Hãy lưu ý là độ bền của pin sẽ tùy thuộc vào cách bạn sử dụng máy và việc sạc lại pin thường mất 1 giờ  hoặc lâu hơn. Khi mua máy, bạn nên mua thêm pin dung lượng cao hơn và adapter sạc nhanh. Khi mới  mua pin, bạn cần sạc cho “no điện”. Lưu ý rằng, lần đầu tiên sạc, điện thoại thường báo đầy sau 10 hay  15 phút nhưng đó là “thông báo giả”. Bạn nên làm đúng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất khi sử  dụng pin. Ngày nay, điện thoại di động (ĐTDĐ) đã trở thành một thiết bị điện tử thịnh hành nhờ những tính  năng ưu việt, giúp bạn giữ liên lạc hầu như bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu. Lựa chọn loại máy phù hợp với  nhu cầu của mỗi cá nhân giữa vô vàn mẫu mã là khá khó khăn nhưng bạn có thể tham khảo các đặc  điểm sau để có quyết định hợp lý. 4. Chuẩn di động: Hiện nay, hầu hết các mạng ĐTDĐ trên thế giới sử dụng chuẩn GSM . Cả hai mạng  Vi***hone và MobiFone của Việt Nam đều sử dụng chuẩn này. Tuy nhiên, một số nhà cung cấp dịch vụ sử  dụng các chuẩn TDMA hoặc CDMA (đây là trường hợp của SFone). Nếu bạn định sử dụng dịch vụ của  mạng nào thì phải mua loại điện thoại hỗ trợ chuẩn của mạng đó. Các chuyên gia cho rằng những ĐTDĐ  2 chế độ, hoạt động với cả mạng analog và mạng kỹ thuật số mang lại sự linh động cao hơn, dù chất  lượng âm thanh có thể giảm sút trên mạng analog. 5. Băng tần: Càng hỗ trợ nhiều băng tần, ĐTDĐ GSM càng bắt được nhiều loại sóng hơn. Có ba băng tần  là: 1.900 MHz (phổ biến tại Mỹ), 1.800 MHz (thịnh hành tại châu Á) và 900 MHz (được dùng chủ yếu tại 
  3. châu Âu, nhưng Việt Nam cũng dùng băng tần này). Loại điện thoại hỗ trợ cả ba băng tần có thể hoạt  động trên toàn thế giới, nhưng giá thường mắc hơn nhiều so với các loại khác. 6. Màn hình: Nếu bạn thường gửi và nhận tin nhắn, lướt Web, hoặc sử dụng lịch công tác gắn trong máy,  màn hình lớn là ưu tiên hàng đầu. Màn hình 6 dòng là đủ dùng cho hầu hết người dùng; loại ít dòng hơn  sẽ làm bạn đau mắt và ngón tay cái vì cuốn lên cuốn xuống. Một số loại máy cho phép bạn điều chỉnh số  dòng nhưng màn hình càng chứa được nhiều dòng thì font chữ càng nhỏ. Nếu thường xuyên lên mạng,  bạn nên tính chuyện mua một ĐTDĐ kết hợp PDA vì nó đi kèm bàn phím ­ điều tối cần thiết cho lướt Web,  email, nhắn tin ­ với màn hình lớn hơn các loại ĐTDĐ thông thường. Độ tương phản màn hình và công suất đèn chiếu sau cũng là những yếu tố quan trọng. Các loại ĐTDĐ  khác nhau cho chất lượng hình ảnh khác nhau rõ rệt. Nếu máy của bạn cho phép điều chỉnh các thiết lập,  bạn có thể làm văn bản và đồ họa trở nên dễ nhìn hơn, kể cả tại những nơi nhiều ánh sáng. Một số loại  ĐTDĐ cao cấp có màn hình màu, giúp người dùng dễ đọc hơn nhưng giá phải trả cho sự tiện lợi này là pin  sẽ mau hết hơn. TrangLinh is on a distinguished road Mặc định Khái niêm cơ bản về điện thoại di động, khách hàng cần biết ! GSM là gì? Viết tắt của Global System Mobile Communication, hê thông truyền thông di động toan câu. GSM la hệ  ̣ ́ ̀ ̀ ̀ thông điện thoai mang lưới hoan toan sử dung ky thuât số, khac với hệ thống mang điện thoai analog cổ  ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ̃ ̣ ́ ̣ ̣ điên như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dich vu điên thoai di động cao câp). GSM la một hệ  ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ thông cua Châu Âu được thiết kế theo ky thuật tin hiệu số. No không tương thich với cac hệ thống trước  ́ ̉ ̃ ́ ́ ́ ́ đo. Hệ thống GSM nguyên thuy hoat động ở tân số 900MHz. So với cac hệ thống mang lưới khac, cac  ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ngươi dung di đông liên lac với nhau thông qua một tram trung tâm tai mỗi vi tri bằng cach sử dung cac  ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣́ ́ ̣ ́ kênh nôi lên (uplink) va nối xuông (downlink) riêng re nhau. Tân số nối lên bắt đầu tai 935.2MHz va kênh  ́ ̀ ́ ̃ ̀ ̣ ̀ nôi xuông bắt đâu từ 890.2 MHz. Tất ca cac kênh đều co độ rộng tần số la 200 kHz. ́ ́ ̀ ̉́ ́ ̀ Môi băng tân trong số 124 uplink va downlink bao gồm cac khung 8 khe (slot) để truyền thoai va dữ liệu.  ̃ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ Môi khe đai diên cho 1 kênh người dung, được tao ra bởi ky thuât phân kênh theo thời gian (time­division  ̃ ̣ ̣ ̀ ̣ ̃ ̣ multiplexing). Khach hang khi hoat động được cấp phat một tần số lên va một tần số xuống, sau đo cac  ́ ̀ ̣ ́ ̀ ́́ khung đươc vân chuyên trên một khe cua tần số nầy. Vi du, xet khe thứ 3 trong hinh G­4, được đanh dấu  ̣ ̣ ̉ ̉ ̣́ ́ ̀ ́ băng mau xam. Khach hang phia bên trai đang truyên trong khe nầy tai băng tần 935.2 MHz va nhận trên  ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ khe nây với băng tần 890.2kHz. ̀ Vi co 8 khe trên mỗi kênh, tất ca la 124 kênh, nên trên ly thuyết hệ thông co thể phuc vu 992 người dung;  ̀́ ̉̀ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̀ tuy nhiên, môt số kênh se không dung được nêu chung xung đột với kênh hiện thời đang được sử dung  ̣ ̃ ̀ ́ ́ ̣ trong ô lươi mang bên canh. Mỗi khoang thời gian truyên khung trong uplink hay downlink co độ rộng  ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ́ 1250 bit chia thanh 8 khe 148 bit. Mỗi khe co thể chứa 114 bit dữ liệu, với cac bit con lai chứa thông tin tiêu  ̀ ́ ́ ̀ ̣ đê khung va thông tin đồng bộ dữ liệu. Noi chung, mỗi kênh co thể truyên một cuộc đối thoai âm hay  ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ truyên dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây. ̀ Chuân GSM đa được mở rông tai nhiêu quốc gia lên đên băng tân 1800 MHz. Hệ thống nầy, con được goi  ̉ ̃ ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ la DCS­1800 (Digital Communication System­1800: Hệ thống truyên thông ky thuật số ­ 1800), sử dung  ̀ ̀ ̃ ̣ kich thước ô lưới nho hơn, ly tưởng cho cac vung đô thi co mật độ dân cư day đặc. Cac ô lưới với kich  ́ ̉ ́ ́ ̀ ̣́ ̀ ́ ́
  4. thươc nho yêu câu qua trinh xử ly it hơn đối với cac thiết bi cầm tay va như vậy tốn it năng lượng hơn. PCS  ́ ̉ ̀ ́̀ ́́ ́ ̣ ̀ ́ 1900 la môt hệ thống giống như vậy, được thiết kế để hoat động ở băng tần 1900MHz tai Bắc My. ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ Chuẩn GSM cho phép kết nối ở những tốc độ nào? Noi chung, mỗi kênh co thể truyền môt cuộc đối thoai âm hay truyên dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây. Ở  ́ ́ ̣ ̣ ̀ Việt nam GSM chỉ cho phép kết nối với tốc độ thấp: 8 Kb/giây trên mạng GSM, tuy nhiên cả MobiFone và  Vi***hone đều đang thử nghiệm dịch vụ GPRS với tốc độ quảng cáo lên tới 115 Kb/giây. Trong thời điểm  hiện nay, có lẽ do còn đang thử nghiệm miễn phí nên tốc độ thực thấp hơn rất nhiều. SFone cũng đã hỗ  trợ dịch vụ kết nối tốc độ cao. 1G, 2G, 3G là gì? 1G: Thế hệ đầu tiên của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: AMPS, TACS and NMT 2G: Thế hệ thứ hai của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: GSM, CDMA IS­95 and D­AMPS,  IS­136 2.5G: Sự nâng cấp của GSM bao gồm các công nghệ như là GPRS 3G: Thế hệ thứ ba của công nghệ điện thoại di động được phủ sóng bởi ITU IMT­2000 AMPS, CDMA, FDMA là gì? APMS: Viết tắt từ Advanced Mobile Phone Service: dich vu điện thoai di đông cao cấp. Công nghệ điện thoại di  ̣ ̣ ̣ ̣ động analoge sử dụng ở Bắc & Nam Mỹ & khắp 35 nước khác. Vận hành trong dải tần số 800MHz sử  dụng công nghệ FDMA CDMA: CDMA la một chuẩn tế bao số dung cac ky thuật phổ dai rộng để truyền tin hiệu, khac với ky thuật kênh  ̀ ̀ ̀ ́ ̃ ̉ ́ ́ ̃ băng hep, dung trong cac hệ thống tương tự thông thương. No kết hơp ca âm thanh số va dữ liệu số vao  ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ trong môt mang truyên thông vô tuyến duy nhất va co thể cung câp cho khach hang cac dich vu âm thanh  ̣ ̣ ̀ ̀́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ sô, thư thoai (voice mail), nhận diện số goi đến (caller ID), va truyên tin băng văn ban. CDMA được TIA  ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ (Telecommunication Industry Association) công nhân như la ky thuật số đa truy bội cho điện thoai di đông  ̣ ̀̃ ̣ ̣ vao năm 1993. Có một số biến thể của CDMA như là see W­CDMA, B­CDMA, TD­SCDMA ̀ FDMA: Viết tắt từ requency Division Multiple Access, công nghệ truyền thông khi băng tần của mạng được chia ra  thành những băng tần nhỏ hơn cho từng cuộc gọi.
  5. Số IMEI là gì? Viết tắt của International Mobile Equipment Identity, mã số quốc tế của từng điện thoại di động SMS là gì? Viết tắt của Short Message Service, loại tin nhắn ngắn dùng trong mạng điện thoại di động chỉ chứa được  160 chữ, rất phổ biến hiện nay. Trong năm 2002 đã có 400 tỷ tin nhắn SMS được gửi đi trên thế giới. EMS là gì? Viết tắt từ Enhanced Message Service, cho phép gửi tin nhắn cùng các biểu tượng động vui nhộn. MMS là gì? Viết tắt từ Multimedia Message Service, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, cho phép gửi tin nhắn chứa âm  thanh, hình ảnh và văn bản nữa. GPRS là gì? Viết tắt của General Packet Radio Service, được chuẩn hóa như một phần của GSM đời thứ hai (2G).  Thông tin được tải đi dưới dạng các gói tin. Những gói tin này tự tìm đường ngắn nhất đến địa chỉ cần đến.  Trên lý thuyết, tốc độ truyền tin dùng GPRS lên tới 115Kbit/s. Cả Vi***hone và Mobile Phone đều đang thử  nghiệm công nghệ này tại Việt Nam. Infrared data port (IrDA) là gì? Cổng kết nối hồng ngoại. IrDA là viết tắt của Infra red Data Association, phương pháp truyền dữ liệu bằng  tia hồng ngoại. Java là gì? Ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems phát triển. Những phần mềm viết bằng ngôn ngữ này có đặc  điểm là không phụ thuộc vào hệ điều hành. Số PIN là gì?
  6. Viết tắt của Personal Identifier Number, mã số sử dụng cá nhân Thẻ SIM chứa những gì? SIM, viết tắt của Subscriber Identity Module, thẻ nhớ thông minh lưu trữ thông tin như số điện thoại, mã số  mạng di động, số PIN, sổ điện thoại cá nhân và các thông tin cần thiết khác khi sử dụng điện thoại Symbian là gì? Công ty được thành lập bởi Psion, Nokia, Ericsson và Motorala vào năm 1998 với nhiệm vụ phát triển và  chuẩn hóa hệ điều hành hoạt động trên các điện thoại di động, cho phép trao đổi thông tin giữa các điện  thoại của các nhà sản xuất khác nhau. Hiện nay Nokia trở thành cổ đông lớn nhất của Symbian và một số  điện thoại của Nokia cũng dùng hệ điều hành của Symbian Tri­band GSM, Dual band là gì? Tri­band: Các điện thoại GSM có thể hoạt động trên 3 băng tần 900, 1800 và 1900 MHz Dual band: Điện thoại di động hoạt động trên các băng tần 900MHz và 1800 Mhz VoIP là gì? VoIP (Voice over IP) la tên một nhom cac nha cung câp dịch vụ điện thoại Internet, ho xac đinh chi tiết  ̀ ́ ́ ̀ ́ ̣́ ̣ viêc liên lac bằng âm thời gian thực qua Internet va cac mang IP. Nhom nầy la một bộphận cua IMTC  ̣ ̣ ̀́ ̣ ́ ̀ ̉ (International Multimedia Teleconferencing Consortium). Đia chi cua IMTC la http://www.imtc.org. ̣ ̉̉ ̀ Năm 1996, diên đan VoIP đề nghi cac thanh viên chuẩn hoa trên G.723.1 audio codec cua ITU, mở đường  ̃ ̀ ̣́ ̀ ́ ̉ theo hương tao nên cac thiết bi Internet telephony vân hanh qua lai được (interoperable) cua cac nhà  ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ́ cung câp khac nhau. G.732.1 codec cung được nằm trongchuân H.323 cua ITU, một chuẩn nên tang xac  ́ ́ ̃ ̉ ̉ ̀ ̉ ́ đinh cach truyên âm, video, va dữ liêu trên cac mang IP. ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ WAP là gì? Viết tắt của Wireless Application Protocol, chuẩn kết nối không dây của điện thoại di động với INTERNET  và các dịch vụ khác. Từ điện thoại cầm tay, bạn có thể duyệt web, khi các trang web được chuyển đổi  bằng WML sang dạng thích hợp để hiển thị trên màn hình LCD với nhiều giới hạn của điện thoại. Khi mua điện thoại di động phải lưu ý những gì? Bạn phải lưu ý 9 điểm: 1. Máy gập và máy một thân: Máy gập có thể gây khó khăn khi sử dụng bằng một tay vì ở nhiều model,  nắp máy nặng hơn thân máy. Nếu bạn mua mẫu máy một thân, cần đảm bảo rằng nó có chức năng khóa 
  7. bàn phím để ngăn chặn các cuộc gọi ngoài ý muốn. Bạn nên quan tâm đến việc có cảm thấy thoải mái  khi áp máy vào tai không, có nghe rõ mà không cần thường xuyên điều chỉnh không, có thể sử dụng bằng  một tay hay không...? Những mẫu thiết kế quá mỏng có thể không thuận tiện lắm khi cả hai tay đều bận,  bạn cũng khó áp máy sát tai bằng cách kẹp nó vào vai. 2. Kích thước và trọng lượng: ĐTDĐ dễ sử dụng một phần là nhờ tính năng cơ động của nó. Máy một thân  thông thường nặng khoảng 100 gram, dài 12,5 cm, rộng 5 cm và dày 2,5 cm. Kích thước máy trên cỡ này  có thể coi là to. Một ngoại lệ là loại máy tích hợp thiết bị số cá nhân (PDA) với ĐTDĐ, có vẻ ngoài cồng  kềnh, giống với PDA nhiều hơn. 3. Dung lượng pin: Hầu hết các mẫu ĐTDĐ mới cho thời gian đàm thoại ít nhất là 3 giờ và thời gian chờ 6  ngày. Một số loại cho phép thời gian chờ lên tới 14 ngày. Hãy lưu ý là độ bền của pin sẽ tùy thuộc vào cách bạn sử dụng máy và việc sạc lại pin thường mất 1 giờ  hoặc lâu hơn. Khi mua máy, bạn nên mua thêm pin dung lượng cao hơn và adapter sạc nhanh. Khi mới  mua pin, bạn cần sạc cho “no điện”. Lưu ý rằng, lần đầu tiên sạc, điện thoại thường báo đầy sau 10 hay  15 phút nhưng đó là “thông báo giả”. Bạn nên làm đúng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất khi sử  dụng pin. Ngày nay, điện thoại di động (ĐTDĐ) đã trở thành một thiết bị điện tử thịnh hành nhờ những tính  năng ưu việt, giúp bạn giữ liên lạc hầu như bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu. Lựa chọn loại máy phù hợp với  nhu cầu của mỗi cá nhân giữa vô vàn mẫu mã là khá khó khăn nhưng bạn có thể tham khảo các đặc  điểm sau để có quyết định hợp lý. 4. Chuẩn di động: Hiện nay, hầu hết các mạng ĐTDĐ trên thế giới sử dụng chuẩn GSM . Cả hai mạng  Vi***hone và MobiFone của Việt Nam đều sử dụng chuẩn này. Tuy nhiên, một số nhà cung cấp dịch vụ sử  dụng các chuẩn TDMA hoặc CDMA (đây là trường hợp của SFone). Nếu bạn định sử dụng dịch vụ của  mạng nào thì phải mua loại điện thoại hỗ trợ chuẩn của mạng đó. Các chuyên gia cho rằng những ĐTDĐ  2 chế độ, hoạt động với cả mạng analog và mạng kỹ thuật số mang lại sự linh động cao hơn, dù chất  lượng âm thanh có thể giảm sút trên mạng analog. 5. Băng tần: Càng hỗ trợ nhiều băng tần, ĐTDĐ GSM càng bắt được nhiều loại sóng hơn. Có ba băng tần  là: 1.900 MHz (phổ biến tại Mỹ), 1.800 MHz (thịnh hành tại châu Á) và 900 MHz (được dùng chủ yếu tại  châu Âu, nhưng Việt Nam cũng dùng băng tần này). Loại điện thoại hỗ trợ cả ba băng tần có thể hoạt  động trên toàn thế giới, nhưng giá thường mắc hơn nhiều so với các loại khác. 6. Màn hình: Nếu bạn thường gửi và nhận tin nhắn, lướt Web, hoặc sử dụng lịch công tác gắn trong máy,  màn hình lớn là ưu tiên hàng đầu. Màn hình 6 dòng là đủ dùng cho hầu hết người dùng; loại ít dòng hơn  sẽ làm bạn đau mắt và ngón tay cái vì cuốn lên cuốn xuống. Một số loại máy cho phép bạn điều chỉnh số  dòng nhưng màn hình càng chứa được nhiều dòng thì font chữ càng nhỏ. Nếu thường xuyên lên mạng,  bạn nên tính chuyện mua một ĐTDĐ kết hợp PDA vì nó đi kèm bàn phím ­ điều tối cần thiết cho lướt Web,  email, nhắn tin ­ với màn hình lớn hơn các loại ĐTDĐ thông thường. Độ tương phản màn hình và công suất đèn chiếu sau cũng là những yếu tố quan trọng. Các loại ĐTDĐ  khác nhau cho chất lượng hình ảnh khác nhau rõ rệt. Nếu máy của bạn cho phép điều chỉnh các thiết lập, 
  8. bạn có thể làm văn bản và đồ họa trở nên dễ nhìn hơn, kể cả tại những nơi nhiều ánh sáng. Một số loại  ĐTDĐ cao cấp có màn hình màu, giúp người dùng dễ đọc hơn nhưng giá phải trả cho sự tiện lợi này là pin  sẽ mau hết hơn. 7. Bàn phím: Nếu bạn không hiểu cách sử dụng các chức năng của bàn phím trong vòng vài phút mà  không cần xem hướng dẫn, hãy tìm loại máy khác. Cách sắp xếp của bàn phím và hệ thống menu cần  trực quan. Nút phải nhạy và dễ bấm, loại hơi lồi bấm dễ hơn loại phẳng hoặc lõm. Hãy kiểm tra các phím  định hướng. Loại nút tròn kiểu joystick giúp di chuyển trong menu được nhanh hơn nhưng khá hiếm gặp.  Hầu hết các máy có 4 phím hướng lên, xuống, trái, phải. Một số ĐTDĐ kết hợp PDA có bàn phím nhỏ. Không phải ai cũng cảm thấy thoải mái khi dùng những nút  bấm tí xíu này nhưng nó vẫn dễ sử dụng hơn loại phần mềm bàn phím trên màn hình cảm ứng của các  thiết bị cầm tay. 8. Liên lạc và quản lý cuộc gọi: ĐTDĐ thường có nhiều tính năng quản lý cuộc gọi: quay số bằng giọng  nói, ghi âm cuộc thoại, danh bạ, quay số nhanh... Hầu hết các máy ĐTDĐ cung cấp tính năng an toàn  như hạn chế cuộc gọi đến và đi, khóa bàn phím và chống xóa toàn bộ danh bạ. Một số model thậm chí  còn hoạt động như máy bộ đàm 2 chiều, cho phép bạn nói chuyện với người khác có máy cùng chủng loại  mà không bị tính cước. Kích hoạt một số tính năng (như hiện số/giấu số, giữ cuộc gọi và gọi cho 2 người  cùng lúc) phụ thuộc vào dịch vụ gia tăng của nhà cung cấp. 9. Dữ liệu không dây: Mặc dù rất ít người có nhu cầu truyền dữ liệu qua ĐTDĐ, gần như tất cả các model  mới đều có khả năng thực hiện các tác vụ như gửi, nhận email, tải nhặc chuông và các trò chơi đơn giản  hoặc kết nối với Internet (qua một trình WAP). Cả ba mạng của MobiFone, Vi***hone, và SFone đều hỗ  trợ các dịnh vụ này. Có bao nhiêu loại màn hình được dùng trên các ĐTDĐ? Hiện nay, trên các ĐTDĐ có những loại màn hình sau: Màn hình với hai màu trắng đen. Màn hình monotone, thể hiện một màu đơn sắc xanh, cam hay xám vv Màn hình 256 màu Màn hình 4096 màu, hay còn được gọi là 4K màu Màn hình 65,536 màu hay 65K màu Màn hình 262,144 hay 260K màu Với số màu càng nhiều, hình trên màn hình càng đẹp ĐTDĐ bị “sai hệ” là gì? Mua ĐTDĐ chính hãng bao giờ cũng bảo đảm về sử sụng lẫn bảo hành. Tuy nhiên, nếu bạn được ai đó  mua máy ở nước ngoài mang về tặng hay mua lại máy dạng này thì điều quan trọng nhất là việc chuyển  hệ để dùng được ở VN. Giới chuyên môn thường dùng từ “khác hệ” hoặc “sai hệ” để chỉ những chiếc ĐTDĐ mang từ nước ngoài  về có thể giải khóa mạng nhưng máy lại không thu được sóng. Các máy này không thu được sóng GSM ở  tần số 900Mhz, tức tần số của mạng GSM Việt Nam. Hiện nay, các máy ĐTDĐ GSM trên thị trườmh thế  giới có thể thu sóng trên các tần số 850Mhz, 900Mhz, 1800Mhz, 1900Mhz. Tuy nhiên, không phải máy  nào cũng được thiết kế phần cứng để có thể thu được các dải tần số nói trên. Ở Việt Nam, đa số các máy  khác hệ đều là ĐTDĐ từ thị trường Mỹ mang về. Các thông báo khi máy bị sai hệ?
  9. Đến thời điểm này, một số loại máy bị sai hệ có thể được “chuyển hệ” để có thể sử dụng được tại Việt  Nam. Việc chuyển hệ được xử lý theo hai giai đoạn: phần mềm (giải khóa mạng) và phần cứng (thay đổi  các linh kiện trên đường thu phát của máy). Để nhận biết máy của bạn có bị khóa mạng hay không, bạn chỉ cần bỏ SIM đang dùng vào máy và chờ  xem các thông báo. Nếu máy bị khóa mạng, bạn sẽ đọc được các dòng hiển thị như sau tùy theo từng loại  máy: Motorola V70, T720, C330… sẽ báo: Contact Service, Contact Service Provider hay Enter Subsidy   Password. Nokia như 6800a, 6200… hiển thị thông báo: Phone Restricted. Samsung: Wrong Card. Sony Ericsson: Insert Correct SIM Card. Siemens: Netword Code Disable. Thông thường, sau khi giải khóa mạng máy sẽ không bị khóa (Lock) nữa và sẽ chuyển vào trạng thái tìm  mạng (Searching). Nếu máy của bạn vẫn chưa thu được sóng, tức là bị khác hệ, các kỹ thuật viên sẽ thay  đổi các linh kiện trên đường thu phát, máy sẽ thu được sóng và gọi nhận bình thường. Cách nhận biết máy bị sai hệ? các loại Motorola như họ T720 (như T720, T720i, T722…), V70, họ C33 (như C331, C332): Bấm *#06# coi  2 số đầu tiên của IMEI, nếu là 01 thì khác hệ, còn 35 hay 44 thì dùng được. Loại V70 được thiết kế để  chạy trên tần số 1900Mhz, do đó việc sửa chữa phần cứng để thay đổi tần số hoạt động sang 900Mhz là  phức tạp nhất. uy nhiên, việc giải khóa mạng lại khá đơn giản, đây là loại máy đầu tiên được chuyển hệ hoàn chỉnh nhất.  Loại C33x (như C331, C332…) như họ T72x (T720, T720i, T722) được thiết kế chạy trên tần số  850/1900Mhz, nên việc chuyển sang tần số 900Mhz gặp nhiều thuận lợi hơn so với V70 nhưng việc giải  khóa mạng lại gặp phức tạp hơn nhiều, nó phải dùng đến các thiết bị đắt tiền như thiết bị Victor Box dùng  để giải khóa mạng, nạp tiếng Việt… cho các máy Motorola hay Adaptor cho bộ nạp Labtool. Nhìn chung,  loại V70, C33x sau khi chuyển hệ chạy tốt và ổ định trên 2 mạng Mobifone và Vi***hone. Tuy nhiên, họ  T720 chỉ hoạt động tốt trên mạng Vi***hone, còn trên mạng Mobifone chỉ có khoảng 70% máy được  chuyển hệ chạy ổn định. Các loại Nokia khó nhận biết khác hệ nhất. Thường thì nó được nhận biết bằng cách coi hai số sau của  tên máy , thường thì 90 là khác hệ như 8390, 3390…, bạn cũng có thể kết hợp với hai số đầu của IMEI LÀ  01 là khác hệ, vài loại bạn phải nhớ cả tên như Nokia 6800a, 6200… Nhìn chung, các loại có đuôi là 90  như 8390, 8290, 3390… chỉ hỗ trợ một tần là 1900Mhz, việc giải khóa mạng khá đơn giản bằng cách  dùng thiết bị chuyên dụng Griffin box (thiết bị dùng để giải khóa mạng, nạp tiến Việt, sửa lỗi phần mềm…  cho các máy Nokia). Tuy vậy, do đặc thù của cấu trúc phần cứng chỉ hỗ trợ 1900Mhz nên khi chuyển hệ  sóng thường yếu và không ổn định. Do 6800a, 6200 có hỗ trợ 850Mhz nên việc thay đổi phần cúng thuận  lợi và sóng thu được khá ổn định. Tuy nhiên, đây là các loại máy tương đối mới, nên ngoài việc giải khóa  mạng còn thêm vài xử lý phần mềm nữa khá phức tạp và dùng đến các thiết bị đắt tiền như Griffin Box  loại Original. Với Sony Ericsson, nhận biết khác hệ bằng cách nhìn tên máy, đuôi 6 là khác hệ như T616 (đúng hệ là  T610), T306 (đúng hệ là T300, T310) hay 2 số đầu là 01 thì sai hệ. Sony Ericsson T616, có hỗ trợ tần số  850Mhz, lợi dụng điểm này các kỹ thuật viên đã nghiên cứu giải khóa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2