Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ CÁC BIẾN CHỨNG<br />
CỦA PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG THÁI DƯƠNG<br />
Nguyễn Quảng Đại*, Lý Xuân Quang**, Trần Văn Dương***,<br />
Trần Minh Trí****, Nguyễn Phong****, Võ Hiếu Bình**, Trần Minh Trường*****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các giải pháp phòng tránh và xử lý các biến chứng sau phẫu thuật cắt xương<br />
thái dương.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9/2009 đến tháng 9/2012, 10 trường hợp cắt xương thái<br />
dương được thực hiện đối với các bệnh nhân ung thư tai và xương thái dương. Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và<br />
6 nữ, tuổi giao động từ 33 đến 78. Giải phẫu bệnh bao gồm 8 carcinôm tế bào gai, 1 carcinôm nhầy bì, và 1<br />
carcinôm tuyến bọc dạng nhú. U được phân giai đoạn theo đại học Pittsburgh, Hoa Kỳ. Cắt xương thái dương<br />
bán phần bao gồm toàn bộ tuyến mang tai, lồi cầu xương hàm dưới và nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng được<br />
thực hiện trên 7 bệnh nhân. 3 bệnh nhân còn lại thực hiện cắt xương thái dương phần ngoài phối hợp cắt xương<br />
đá bán phần. Thắt xoang sigma và tái tạo màng cứng được thực hiện trên 1 bệnh nhân. Hố mổ được tái tạo với<br />
keo sinh học, mỡ bụng, vạt có cuốn của các cơ ngực lớn, cơ lưng rộng, cơ thang, và vạt tự do cơ thon. 9 bệnh nhân<br />
được xạ trị sau mổ. Theo dõi sau mổ bằng CT và MRI.<br />
Kết quả: Chảy dịch não tủy qua vết thương và viêm màng não xảy ra trên hai bệnh nhân được kiểm soát tốt<br />
bằng kháng sinh sau mổ kết hợp dẫn lưu thắt lưng. Bệnh nhân thắt xoang sigma có phù não thoáng qua được xử<br />
trí tốt bằng phác đồ chống phù não. Một bệnh nhân nhiễm trùng vết thương được xử lý tốt bằng kháng sinh sau<br />
mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng. Trong 4 bệnh nhân chết do tái phát tại chổ, 2 bệnh nhân có biên<br />
phẫu thuật dương tính.<br />
Kết luận: Phẫu thuật cắt xương thái dương trên bệnh nhân ung thư tai cải thiện khả năng lấy bỏ u với biên<br />
âm tính so với phẫu thuật khoét rỗng đá chũm truyền thống. Việc hiểu rõ cấu trúc giải phẫu cũng, thực hiện tốt<br />
tái tạo hố mổ, và theo dõi sát giúp giảm thiểu tối đa những biến chứng trong và sau phẫu thuật.<br />
Từ khóa: Cắt xương thái dương.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOLUTIONS FOR PREVETING AND HANDLING THE COMPLICATIONS OF TEMPORAL BONE<br />
RESECTION<br />
Nguyen Quang Dai, Ly Xuan Quang, Tran Van Duong, Tran Minh Tri, Nguyen Phong, Vo Hieu Binh,<br />
Tran Minh Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 138 - 143<br />
Objectives: The aim of this study was to describe solutions for preventing and handling the complications of<br />
temporal bone resection.<br />
Materials and Methods: From 9/2009 to 9/2012, 10 temporal bone resections were performed for patients<br />
with malignancies of the ear and temporal bone. These patients were 4 male and 6 female with the age ranged from<br />
* Khoa Tai Mũi Họng, BV FV<br />
<br />
** Bộ Môn Tai Mũi Họng, Trường Đại Học Y Dược TP HCM<br />
<br />
*** Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình, BV Chợ Rẫy **** Khoa Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy<br />
***** Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Quảng Đại<br />
<br />
138<br />
<br />
ĐT: 0908988278<br />
<br />
Email: dainguyen72@yahoo.co.uk<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
33 to 78 years. The pathological entities included 8 squamous cell carcinomas, 1 papillary cystic carcinoma, and 1<br />
mucoepidermoid carcinoma. Tumors were graded according to the University of Pittsburgh system. Three<br />
patients underwent lateral temporal bone resection (LTBR) + subtotal petrosectomy (SP). Seven patients was<br />
performed subtotal temporal bone resection (STBR) including total parotidectomy, mandibular condylectomy, and<br />
supraomohyoid neck dissection. Ligation of the sigmoid sinus and dural reconstruction was done in the same one<br />
patient. The surgical cavities were reconstructed with abdominal fat, pectoralis myocutaneous flap, latissimus<br />
dorsi myocutaneous flap, trapezius myocutaneous flap, and gracilis myocutaneous free flap. 9 out of 10 patients<br />
received post-op radiotherapy. Pre-op and post-op radiologic evaluation was done with CT and MRI.<br />
Results: Post-op CSF leak and meningitis which occurred in two patients were well controlled with<br />
antibiotic and lumbar drainage. Transient cerebral edema which happenned in the patient with sigmoid sinus<br />
ligation was controlled very well with protocol for serebral edema. A patient with wound infection was treated<br />
with antibiotic.<br />
Conclusion: Temporal bone resection which was recommended for the malignancies of the ear improved<br />
probability of tumour removal with tumour-free margin compared with traditional radical mastoidectomy. Well<br />
understanding of the surgical anatomy, reconstruction of the surgical cavity, and close observation help to markly<br />
reduce the complications during and after surgery.<br />
Keywords: Temporal bone resections.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thái độ miễn cưỡng ban đầu của cộng đồng<br />
y khoa chấp nhận phẫu thuật đáy sọ bên nói<br />
chung và phẫu thuật cắt xương thái dương nói<br />
riêng là do sợ rằng sẽ có một tỉ lệ biến chứng cao<br />
không thể chấp nhận được. Điều này đặc biệt<br />
<br />
đúng do sự phơi bày các cấu trúc tinh tế trong sọ<br />
với một biển vi khuẩn trong mũi, các xoang cạnh<br />
mũi, vòm, và khoang tai giữa. Những biến<br />
chứng thường gặp nhất là chảy dịch não tủy,<br />
viêm màng não, và liệt các dây thần kinh sọ.<br />
<br />
Bảng 1: Biến chứng của phẫu thuật.<br />
Tác giả<br />
(1)<br />
Bergermann và cộng sự<br />
(2)<br />
Schramm<br />
(3)<br />
Ketcham và cộng sự<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
21<br />
32<br />
48<br />
<br />
Chảy DNT (Số, %)<br />
1(5)<br />
12(25)<br />
<br />
Sau đây là một tổng kết khá đầy đủ của tác<br />
giả Manolidis(8) thực hiện dưới sự hướng dẫn<br />
của giáo sư Glasscock về các biến chứng đã<br />
gặp ở 298 trường hợp phẫu thuật đáy sọ bên.<br />
Bảng 2: Các biến chứng đã gặp.<br />
Biến chứng<br />
Số bệnh nhân<br />
Bệnh lý đáy sọ bên lành tính<br />
Chết<br />
3<br />
Dò DNT<br />
21<br />
Vết Thương<br />
2<br />
CVA<br />
8<br />
Sặc<br />
8<br />
Sót u<br />
16<br />
Viêm phổi<br />
5<br />
Tắt nghẽn đường thở<br />
4<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt<br />
<br />
%<br />
1,4<br />
10<br />
7,4<br />
0,9<br />
4<br />
3,7<br />
2,3<br />
2<br />
<br />
Số bệnh nhân viêm màng não<br />
Sớm<br />
Muộn<br />
Tổng (%)<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
0<br />
0<br />
6(12,5)<br />
<br />
Thủy thủng não thất<br />
Bệnh lý đáy sọ bên ác tính<br />
Chết<br />
Dò DNT<br />
Vết thương<br />
CVA<br />
Sặc<br />
<br />
2<br />
<br />
0,9<br />
<br />
3<br />
5<br />
6<br />
2<br />
1<br />
<br />
4<br />
6,2<br />
7,4<br />
2,5<br />
1<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả các giải<br />
pháp phòng tránh và xử lý các biến chứng trong<br />
và sau phẫu thuật cắt xương thái dương.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
139<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Từ 9/2009 đến 9/2012, nhóm nghiên cứu gồm<br />
các phẫu thuật viên tai mũi họng, ngoại thần<br />
kinh, và tạo hình đã điều trị cho 10 bệnh nhân<br />
ung thư tai và xương thái dương tại khoa Tai<br />
Mũi Họng Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu<br />
Dụng cụ phẫu thuật đầu cổ, dụng cụ phẫu<br />
thuật thần kinh, và dụng cụ vi phẫu tai. Kính<br />
hiển vi và khoan siêu tốc.<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân bao gồm 4 nam và 6 nữ, tuổi<br />
từ 33 đến 78, được thăm khám lâm sàng, chụp<br />
cắt lớp điện toán (CT) và cộng hưởng từ (MRI)<br />
vùng xương thái dương để đánh giá vị trí, kích<br />
thước, mức độ hủy xương, và liên quan của khối<br />
u với các cấu trúc xung quanh. Các bệnh nhân<br />
được đánh giá giai đoạn theo hệ thống phân giai<br />
<br />
đoạn của Đại học Pittsburgh. Các bệnh nhân<br />
được phẫu thuật cắt xương thái dương bán phần<br />
hoặc cắt xương thái dương phần ngoài kết hợp<br />
cắt xương đá bán phần phối hợp cắt bỏ toàn bộ<br />
tuyến mang tai, cắt bỏ lồi cầu xương hàm dưới,<br />
nạo vét hạch cổ trên cơ vai móng. Hố mổ được<br />
tái tạo bằng mỡ, vạt cơ thái dương, vạt cơ ngực<br />
lớn, vạt cơ lưng rộng, và vạt cơ thon. Sau phẫu<br />
thuật, bệnh nhân được theo dõi sát nhằm phát<br />
hiện và xử lý sớm các biến chứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi<br />
33 đến 78 tuổi, trung bình 50 tuổi.<br />
<br />
Giới<br />
Nam: 04, Nữ: 06.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng.<br />
43, nữ<br />
54, nữ<br />
33, nữ<br />
52, nam<br />
56, nữ<br />
33, nam<br />
78, nam<br />
39, nữ<br />
48, nam<br />
68, nữ<br />
<br />
Chảy tai Đau tai Chảy máu tai Liệt mặt<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Polyp<br />
-<br />
<br />
Khối u trong tai<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Giảm thính lực<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
VTG mạn<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
Đau tai, chảy tai và khối u trong tai gặp trong đa số các trường hợp.<br />
<br />
Phân giai đoạn và giải phẫu bệnh lý<br />
Bảng 4: Phân giai đoạn và giải phẫu bệnh lý.<br />
43, nữ<br />
54, nữ<br />
33, nữ<br />
52,<br />
nam<br />
56, nữ<br />
33,<br />
nam<br />
<br />
140<br />
<br />
TNM<br />
T4N0Mx<br />
T4N0Mx<br />
T4N0Mx<br />
<br />
Giai đoạn<br />
IV<br />
IV<br />
IV<br />
<br />
GPB<br />
SCC cao<br />
SCC TB<br />
C nhầy bì<br />
<br />
Xạ<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
SCC TB<br />
<br />
+<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
SCC TB<br />
<br />
+<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
SCC kém di căn<br />
<br />
+<br />
<br />
78,<br />
nam<br />
39, nữ<br />
48,<br />
nam<br />
68, nữ<br />
<br />
TNM<br />
<br />
Giai đoạn<br />
<br />
GPB<br />
<br />
Xạ<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
C tuyến bọc nhú<br />
<br />
+<br />
<br />
T3N0Mx<br />
<br />
III<br />
<br />
SCC cao<br />
<br />
+<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
SCC cao<br />
<br />
+<br />
<br />
T4N0Mx<br />
<br />
IV<br />
<br />
SCC cao<br />
<br />
-<br />
<br />
Phân giai đoạn theo bảng phân loại Đại học<br />
Pittsburgh, 9/10 bệnh nhân giai đoạn IV.<br />
Carcinôm tế bào gai chiếm 8 trường hợp.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phẫu thuật<br />
Bảng 5: Phẫu thuật.<br />
Phẫu thuật cắt xương thái dương<br />
43, nữ<br />
54, nữ<br />
33, nữ<br />
52, nam<br />
56, nữ<br />
33, nam<br />
<br />
Nao hach<br />
<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương phần ngoài +<br />
78, nam<br />
PT cắt xương đá bán phần<br />
39, nữ<br />
PT cắt xương thái dương bán phần<br />
PT cắt xương thái dương phần ngoài +<br />
48, nam<br />
PT cắt xương đá bán phần<br />
68, nữ<br />
PT cắt xương đá bán phần<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Mỡ bụng<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Mỡ bụng<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Để hở<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Để hở<br />
<br />
Trong 10 bệnh nhân, 7 bệnh nhân được phẫu<br />
thuật cắt xương thái dương bán phần, 2 bệnh<br />
nhân được cắt xương thái dương phần ngoài +<br />
cắt xương đá bán phần, và 1 bệnh nhân được<br />
phẫu thuật cắt xương đá bán phần. 7/10 bệnh<br />
nhân được nạo vét hạch trên cơ vai móng, cắt<br />
toàn phần tuyến mang tai, và cắt lồi cầu xương<br />
hàm dưới. Trong 7 bệnh nhân cắt xương thái<br />
dương bán phần, 1 bệnh nhân được thắt xoang<br />
sigma, lấy bỏ vịnh cảnh, lấy bỏ và tái tạo một<br />
phần màng cứng do u xâm lấn. Để tái tạo hố mổ,<br />
vạt tự do cơ thon được sử dụng trong 3 trường<br />
hợp. 2 trường hợp sử dụng mỡ bụng, 2 trường<br />
hợp để hở. 3 trường hợp còn lại sử dụng vạt cơ<br />
thang, cơ ngực lớn và cơ lưng rộng.<br />
<br />
Biến chứng:<br />
Bảng 6: Biến chứng.<br />
<br />
43, nữ<br />
54, nữ<br />
33, nữ<br />
52, nam<br />
56, nữ<br />
33, nam<br />
78, nam<br />
39, nữ<br />
48, nam<br />
68, nữ<br />
<br />
Phù não<br />
<br />
VMN<br />
<br />
Dò DNT<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Nhiễm<br />
trùng VT<br />
+<br />
-<br />
<br />
Có 1 bệnh nhân xảy ra các biến chứng phù<br />
não, viêm màng não, và dò dịch não tủy qua vết<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt<br />
<br />
Cắt tuyến Cắt lồi Thắt xoang Tái tạo<br />
Tái tạo<br />
mang tai cầu<br />
sigma màng cứng<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ thon<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ thang<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ lưng rộng<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ ngực lớn<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ thon<br />
+<br />
+<br />
Vạt cơ thon<br />
<br />
thương. 1 bệnh nhân khác xảy ra nhiễm trùng<br />
vết mổ.<br />
<br />
Theo dõi<br />
Bảng 7: Theo dõi.<br />
43, nữ<br />
54, nữ<br />
33, nữ<br />
52, nam<br />
56, nữ<br />
33, nam<br />
78, nam<br />
39, nữ<br />
48, nam<br />
68, nữ<br />
<br />
Tái phát<br />
3 tháng<br />
6 tháng<br />
+<br />
-<br />
<br />
Theo dõi<br />
06 tháng<br />
18 tháng<br />
14 tháng<br />
28 tháng<br />
24 tháng<br />
24 tháng<br />
12 tháng<br />
04 tháng<br />
16 tháng<br />
06 tháng<br />
<br />
Kết quả<br />
Chết do tái phát tại chổ<br />
Chết do tái phát tại chổ<br />
Sống, không bệnh<br />
Sống, không bệnh<br />
Sống, không bệnh<br />
Sống, không bệnh<br />
Sống, không bệnh<br />
Chết do tái phát tại chổ<br />
Sống, không bệnh<br />
Chết, tái phát tại chổ<br />
<br />
Thời gian bệnh nhân được theo dõi ít nhất là<br />
6 tháng và lâu nhất là 28 tháng. Trong 10 bệnh<br />
nhân được theo dõi.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ngăn chặn những biến chứng trong mổ và<br />
sau mổ phải bắt đầu bằng việc đánh giá bệnh<br />
nhân trước mổ, kiểm soát và theo dõi tốt bệnh<br />
nhân cả trong và sau phẫu thuật.<br />
Bệnh nhân phải được khai thác bệnh sử và<br />
thăm khám lâm sàng cẩn thận đồng thời xem xét<br />
lại toàn bộ hồ sơ, phim ảnh, giải phẫu bệnh, và<br />
các xét nghiệm thăm dò chứng năng trước đó(2).<br />
Thông thường, việc thăm khám và đánh giá<br />
trước mổ đối với một bệnh nhân phẫu thuật sàn<br />
sọ mất khoảng 45 đến 60 phút. Không chỉ xem<br />
<br />
141<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
xét kết quả giải phẫu bệnh lý đã có sẵn, đích thân<br />
bác sĩ giải phẫu bệnh của nhóm phẫu thuật sàn<br />
sọ phải xem lại các lam định hình bệnh phẩm.<br />
Tổng trạng của bệnh nhân, và chức năng gan,<br />
thận, tim, phổi phải được đánh giá một cách đầy<br />
đủ và cẩn thận. Việc xem xét chi tiết các loại<br />
thuốc và liều lượng nên được thực hiện. Đối với<br />
Aspirin và các thuốc kháng đông, cần có khoảng<br />
thời gian ngưng sử dụng an toàn trước mổ để<br />
tránh chảy máu trong và sau mổ. Phẫu thuật cắt<br />
xương thái dương chống chỉ định đối với các<br />
trường hợp bệnh lý nội khoa nặng. Việc tư vấn<br />
đầy đủ cho bệnh nhân và thân nhân về bệnh lý,<br />
phương pháp điều trị và các biến chứng có thể<br />
xảy ra là điều kiện bắt buộc. Cam kết phẫu thuật<br />
chi tiết được ký bởi chính bệnh nhân, thân nhân<br />
bệnh nhân, và các phẫu thuật viên là không thể<br />
thiếu trong hồ sơ phẫu thuật. Cần chuẩn bị đầy<br />
đủ nhằm đảm bảo bệnh nhân và thân nhân có<br />
một tâm lý hoàn toàn thoải mái trước phẫu<br />
thuật. Qui trình trên được thực hiện bắt buộc đối<br />
với tất cả bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật<br />
cắt xương thái dương tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Kháng sinh dự phòng được cho ngay khi bắt<br />
đầu rạch da. Tiến hành cầm máu kỹ lưỡng nhằm<br />
tránh tối đa tình trạng mất máu ngay từ những<br />
bước đầu tiên. Đánh giá lượng máu mất, lượng<br />
dịch vô ra, điện giải, dẫn lưu thắt lưng, và kháng<br />
sinh dự phòng liên tục trong mổ để tránh dẫn<br />
đến những biến chứng sau mổ như phù, trung<br />
ương và ngoại biên, suy tim, và phù phổi. Kiểm<br />
soát tốt động mạch cảnh trong là mấu chốt thành<br />
công đối với phẫu thuật cắt xương thái dương.<br />
Trước khi cắt bỏ động mạch cảnh trong, đánh<br />
giá chi tiết về động mạch và sự liên quan của nó<br />
đối với khối u phải được thực hiện(8,6,3). Do động<br />
mạch cảnh trong có được bảo tồn hay cắt bỏ hay<br />
cả hai, các câu hỏi mấu chốt nằm ở tiến trình ra<br />
quyết định về ung thư học. Mặc dù đã có những<br />
tiến bộ vượt bậc về hình ảnh học chẩn đoán từ<br />
cuối thập niên 1970, vẫn khó có thể tiên đoán<br />
được rằng bệnh nhân có khả năng có di chứng<br />
não vĩnh viễn hay không(2,5). Chụp mạch máu<br />
kinh điển, test bít tắt động mạch cảnh trong kết<br />
<br />
142<br />
<br />
hợp điện thế kích thích võ não, siêu âm Doppler<br />
xuyên sọ, SPECT scanning, …là những test đánh<br />
giá nguy cơ tắt động mạch cảnh trong. Dù cho<br />
kết quả các test âm tính, vẫn có xấp xỉ 10% số<br />
bệnh nhân có di chứng thần kinh vĩnh viễn do<br />
cắt động mạch cảnh trong. Trong nhóm nghiên<br />
cứu của chúng tôi không có trường hợp nào phải<br />
can thiệp đến động mạch cảnh trong. Nắm vững<br />
cấu trúc giải phẫu, đánh giá trước mổ cẩn thận,<br />
bộc lộ và kiểm soát tốt động mạch cảnh trong cả<br />
đoạn trong cổ và trong xương đá là bí quyết<br />
thành công. Chảy máu trong mổ thường xuất<br />
phát từ hành cảnh hoặc xoang xích ma. Điểm<br />
quan trong cần lưu ý từ chảy máu này là vấn đề<br />
thuyên tắt khí có thể gây loạn nhịp tim và rối<br />
loạn huyết động. Đè ép đơn thuần, một mảnh cơ<br />
nhỏ, hoặc sáp xương có thể đủ kiểm soát tình<br />
trạng chảy máu ở áp lực thấp này. Đôi lúc cần<br />
thắt xoang xích ma bên dưới xoang đá trên<br />
nhằm kiểm soát tốt hơn tình trạng chảy máu này<br />
(5,4,8). Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có<br />
một trường hợp phải lấy bỏ vịnh cảnh do ung<br />
thư xâm lấn. Nhờ thắt xoang xích ma dưới xoang<br />
đá trên đã giảm thiểu đáng kể lượng máu đổ về<br />
vịnh cảnh. Tuy nhiên, khi lấy bỏ vịnh cảnh, phải<br />
lưu ý kiểm soát tốt các lổ đổ của xoang đá dưới.<br />
Đây thật sự cũng là nguồn cấp máu đáng kể cho<br />
vịnh cảnh. Nguy cơ chảy DNT qua vết thương<br />
đều có thể xảy ra bất cứ lúc nào khoan dưới<br />
nhện bị mở ra, và kèm theo nguy cơ viêm màng<br />
não. Trong hai trường hợp dò DNT qua vết<br />
thương, cả hai đều có tình trạng u xâm lấn màng<br />
não và cần phải cắt bỏ và tái tạo và đây là những<br />
trường hợp phẫu thuật đầu tiên. Tuy nhiên, cả<br />
hai đều được kiểm soát tốt bằng dẫn lưu thắt<br />
lưng và nằm đầu cao trong một tuần. Rất hiếm<br />
khi phải cần đến lần phẫu thuật thứ hai để bít tắt<br />
lổ vòi nhĩ. Để tránh tình trạng chảy DNT qua vết<br />
thương hoặc qua vòi nhĩ, phải nghiêm ngặt<br />
trong việc xử lý các vấn đề: bít tắt lổ vòi nhĩ cẩn<br />
thận bằng sáp xương và cơ căng màng nhĩ, bít tắt<br />
ống tai trong bằng cơ và keo sinh học, tái tạo kỹ<br />
lưỡng màng não bằng fascia lata và keo sinh học,<br />
lấp hố mổ bằng mỡ bụng, vạt cơ có cuốn hoặc<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />