intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

109
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'những yếu tố kích thích trong quảng cáo', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo

  1. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Lời mở đầ u Quảng Cáo xuất hiện khắp nơI và hầu như vào bất cứ lúc nào trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta : mỗ i sáng đọ c báo chúng ta có thể thấy các mẫu Quảng Cáo , trên đường đI học chúng ta gập các Qu ảng Cáo sơn trên t ường nhà cao t ầng ,băng rôn , bức chướng treo dàn khắp nơI trên đường phố ,cột đIện, các phương tiện giao thông ……Buổi t ối ,đI trên đường Quảng Cáo đập vào mắt dưới ánh đèn đủ màu ,đủ sắc .Trong các buổi họp báo hội nghị , thể thao,ca nhạc ,thời trang ….Quảng Cáo lại càng trực tiếp hơn với vai trò là nhà tài trợ.Thậm chí Qu ảng Cáo có thể gõ cửa t ận nhà bạn qua các hình thức chào hàng , gửi thư giới thiệu sản phẩm , và gần đây nhất là ho ạt độ ng Quảng Cáo qua đIện tho ại nhắn tin ! Quảng Cáo chính thức xu ất hiện tai Việt nam chỉ một vàI năm gần đây với t ốc độ phát triển chóng mặt , qua thống kê hiện nay trung bình một người dân tiếp nhận 50 thông điệp Qu ảng Cáo trong 1 ngày .Năm 1996 tăng 51%so với năm 1995 (báo SàI Gòn tiếp thị 1997).Quảng Cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá, kinh t ế , xã hội ,là cầu nố i giữa các ho ạt động trao đổi ,kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng , là một công cụ đắc lực trong quá trình marketing sản phẩm của các doanh nghiệp . Các nước phát triển có nền kinh t ế thị trường lâu đời Quảng Cáo là một ngành kinh doanh lớn, là một môn học có phương pháp nghiên cứu thực tiến thuộc lĩnh vực marketing và được áp dụng rất bàI bản khoa học .Tuy nhiên t ại Việt nam quan đIểm và sự vận dụng Quảng Cáo chưa được hiểu một các đúng mức, nhiều doanh nghiệp bỏ ra hàng trăm triệu đồ ng vào Quảng Cáo sản phẩm, nhưng phương pháp và quy trình Quảng Cáo như thế nào là khoa học và hiệu quả ? Quảng Cáo xét về phương diện nào đấy mang t ính nghệ thuật nhiều hơn khoa học .các nhà marketing nhãn hiệu luôn cố gắng thu hút t ình cảm của mọ i người .Và điều này hoàn toàn khả thi! Một công ty nước giảI khát có thể quyết định chọn hoa quả hay soda cho sản phẩm của mình dựa trên chiếc máy đo điện đồ não. Công việc này tương t ự như nghệ thuật đọc ý nghĩ .Tất cả để thực hiện một mục đích : t ìm ra cáI ‘ nút 'nào đó trong bộ não có phản ứng với sản phẩm , và kiểm tra xem liệu khâu nào trong quy tr ình t ừ Quảng Cáo , đóng gói , đến chất lượng sản phẩm có khả năng kích ho ạt cáI nút kia . Gần đây , các nhà nghiên cứu đan t ìm xem phần nào trong não bộ có tác độ ng mạnh mẽ đến sự nhìn nhận và lựa chọn sản phẩm của khách hàng , và họ phát hiện ra đó là những ham muốn rất căn bản : Quyền lực, giới tính , và sự bền vững . .Cũng giống như sự trung thành vơí nhãn hiệu , trí nhớ và t ình cảm đóng vai rò rất quan trọng . Trong một tương lai không xa , các hãng sẽ biết đích xác liệu chiến d ịch Quảng Cáo của mình có ‘ kích hoạt ‘ não bộ hay không,? Tại sao phần lớn mọ i người thích Coca – cola hơn một vàI lo ại coca khác ?. Tại sao nhiều phụ nữ thích EStee Lauder hơn những lo ại nước hoa rẻ tiền không Quảng Cáo ? .Những sản phẩm được Quảng Cáo có hơn không ? Không cần thiết . Nhưng Quảng Cáo có thể tăng thêm giá trị tinh thần của sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng . John O’ Toole nó i rằng : ‘ Vũ khí mạnh nhất mà những người tiêu dùng có , và cáI mà các nhà sản xuất sợ nhất , là sự t ừ chố i của họ với việc mua lặp lại . Sức mạnh của Quảng Cáo là ở chỗ nó khiến người ta mua sản phẩm không chỉ một lần .Quảng Cáo không thể được xem một cách đơn giản như việc xây d ựng sự nhận biết , nó phảI làm nhiều hơn thế . 1
  2. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Đúng vậy ! NgoàI việc đóng vai trò then chốt trong việc t ạo ra sự nhận biết , Quảng Cáo còn t ạo ra một cảm quan về giá trị trong tâm trí người tiêu dùng . Chẳng hạn bằng việc sử dụng những âm thanh không thông thường , ánh sáng rực rỡ hay âm nhạc gợi cảm , một Quảng Cáo truyền hình có thể thu hút được sự chú ý của một khách hàng và kích thích những t ình cảm của anh ta hay cô ta hướng đến một mục tiêu về sự đáp ứng đầy đủ một nhu cầu hay mong muốn . Quảng Cáo phảI kích thích một quyết định với các nhu cầu và mong muốn .Vậy làm thế nào để Quảng Cáo của bạn làm tăng thêm giá trị tinh thần của sản phẩm , cũng như làm sao để mẫu Quảng Cáo của bạn nổ i trội hơn 50 mẫu Qu ảng Cáo khác mà mỗ i người phảI tiếp nhận hàng ngày ? Vì vậy mẫu Quảng Cáo của bạn phảI có những điểm khác , lạ so với những mẫu Quảng Cáo khác để có thể ‘ghi điểm’ vào trong tâm trí khách hàng . Làm thế nào để có những điểm khác lạ đó ? Những điểm khác , lạ đó là gì ? Đó cũng chính là lý do mà người viết trong vị trí là một sinh viên chuyên ngành thực sự băn khoăn và hơn cả là mong muốn trong tương lai sẽ thiết kế ra những mẫu Quảng Cáo thành công . Vậy làm thế nào để mẫu Quảng Cáo thành công ? Chính là mẫu Quảng Cáo của bạn phảI có những điểm khác , lạ ( nhưng phảI phù hợp ) thu hút đố i t ượng nhận tin . Đó chính là những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo . Những yếu tố này có thể làm thay đổ i tháI độ tiêu dùng của người mua hàng đố i với sản phẩm . Cụ thể , chúng ta sẽ kích thích trong Quảng Cáo .đi nghiên cứu t ừng yếu tố Lần đầu tiên viết Chuyên đề khoa học ,sự hạn chế về lý thuyết và thực t ế nên bàI viết không tránh khỏ i những thiễu sót .Rất mong sự góp ý của thầy cô để chuyên đè hoàn thành tốt hơn . Phần1 . Một số vấn đề về Lý thuyết Những yếu tố kích thích trong quảng cáo 1.kháI niệm Quảng Cáo . Quảng Cáo đã đI được một quãng đường rất dàI kể t ừ một bảng hiệu đơn giản treo ở một cửa hàng đóng giày .Ngày nay nó là một công cụ đầy sức mạnh thông báo và sự sẵn có và địa đIểm của các sản phẩm ,nhấn mạnh chất lượng và giá trị của nó , liên hệ 2
  3. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo các nhãn hiệu với nhân cách , và đồng thời xác định nhân cách của những người mua chúng . Đến lượt nó , bản thân Quảng Cáo được t ạo thành bởi công nghệ sử dụng để trao thông đIệp – nó i cách khác phương tiện và thông đIệp đã trở nên hiển nhiên không thể tách rời . Vậy Quảng Cáo là g ì ? Hiệp hộ i Marketing Mỹ đã đưa ra định nghĩa về Quảng Cáo như sau : ‘’Quảng Cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá ,dịch vụ hay tư tư ởng hành đ ộng mà ngư ời ta phảI trả tiền đ ể nhận biết chủ thể Quảng Cáo ‘’ Để hiểu được sự khác nhau giữa Quảng Cáo và trực tiếp bán hàng ,giữa Quảng Cáo và sự công bố ,chúng ta trao đổi một số thuật ngữ sau đây : +Bất cứ loại hình nào : Quảng Cáo có thể là bất cứ lo ại hình nào của sự hiện diện .Nó có thể là một dấu hiệu , biểu t ượng ,phác ho ạ hay một thông đIệp Quảng Cáo trong một t ạp chí hay một t ờ báo ,hay một chương trinh thương mại trên đàI ,tivi hay một phiếu Quảng Cáo gửi qua bưu đIện hay một áp phích ,pano Quảng Cáo ở ngoàI đườn phố mà người Quảng Cáo t ưởng t ượng sẽ tho ả mãn những đò i hỏ i của Quảng Cáo . +Không trực tiếp : ĐIều này nhấn mạnh rằng không kể hình thức trực tiếp bán hàng ,một kiểu khá phổ biến trong thực t ế . +Hàng hoá ,dịch vụ hay ý đ ồ hành đ ộng : Chúng ta biết rằng Quảng Cáo sử dụng thông tin truyền cảm về sản phẩm và d ịch vụ .Rất ít người biết rằng Quảng Cáo còn được sử dụng để khuếch trương một tư t ưởng, một ý đồ . Chẳng hạn , Quảng Cáo của bộ phận thông tin và bưu đIện nhằm khuếch trương việc sử dụng Code pin để chuyển thư nhanh là một loại Qu ảng Cáo về bán một tư t ưởng hành độ ng .Quảng Cáo của một vụ thuế thu nhập nhằm thuyết phục những đố i t ượng nộp thuế đúng hạn để tránh bị phạt cũng là một ví dụ về vận dụng Quảng Cáo . +Ngư ời ta phảI chú ý đ ến thông điệp đ ể nhận biết ngư ời Quảng Cáo : Quảng Cáo khác với sự công khai là ở chỗ Quảng Cáo làm cho người ta chú ý t ới và nhận ra ai là chủ thể Quảng Cáo .Nếu không đạt được sự chú ý và không làm cho người ta nhận ra chủ thể Quảng Cáo thi đó chỉ là sự công bố mà thôI .Vật liệu để là m công khai một cáI gì đó như xu ất bán sản phẩm ,có thể do một cơ quan hay một ngườ i nào đó bảo trợ nhưng người ta phảI trả thù lao cho các t ờ báo ,các t ập san ,đàI phát thanh ,những cơ quan làm công việc đó ,đặc biệt khi việc Quảng Cáo có liên quan đến các nhà lãnh đạo dân tộc và quốc t ế ho ặc đưa ra một tin t ức rất quan trọng .Thực t ế như ở Mỹ hay ở bất cứ cuộc bầu cử tổng thống , thủ t ướng ở xã hộ i tư bản nó i chung , người ta đã sử dụng các đại lý Quảng Cáo về một mẫu ‘ngàI t ổng thống ‘ , phổ biến ‘ ngàI t ổng thống ‘ để các cử chi t ừ ‘ nhận biết ‘ đến ‘ủng hộ’ ‘ ngàI t ổng thống ‘ nhằm thu hút các cử chi về phía ‘ ngàI tổng thống’ 2. những yếu tố kích thích trong Quảng Cáo Một Quảng Cáo thành công bởi vì nó đã t ạo ra được một sức thu hút cho ngườ i xem ,người nghe ,người đọ c ,gợi lên nhu cầu và mơ ước cho người xem ,người nghe ,người đọ c .Sức thu hút của Quảng Cáo nhằm t ạo mối liên hệ giữa sản phẩm được 3
  4. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Quảng Cáo và nhu cầu mơ ước của khán giả .Có người được thôI thức để t ìm cách tho ả mãn những nhu cầu này ,nó i chung sức thu hút được thể hiện qua một câu nói đơn giản : ‘’Đây là sản phẩm thoả mãn nhu cầu và mơ ư ớc của bạn ‘’ Để có được thành công ,sức thu hút của Quảng Cáo phảI có tác đọng đén quá trình của khách hàng tiềm năng Một phạm trù nhỏ hơn sức thu hút trong Quảng Cáo là những yếu t ố kích thích trong Quảng Cáo .những yếu t ố kích thích trong Quảng Cáo là một bộ phận để t ạo nên một thông đIệp Quảng Cáo .Những yếu tố kích thích +ĐIệp văn =Thông đIệp Quảng Cáo . Để hiểu rõ hơn về ‘’những yếu tố kích thích ‘’ ,chúng ta giảI thích rõ hơn về đIệp văn . ĐIệp văn Quảng Cáo đó là những tin Quảng Cáo đã được mã hoá vào vật mang tin song chưa đưa vào kênh truyền . Tin Quảng Cáo ->mã hoá-> vật mang tin -> kênh truyền +các yếu t ố kích thích -> đố i t ượng nhận tin .cụ thể : Tin Quảng Cáo Mã hoá Vật mang tin Kênh truyền + các yếu tố kích thích Đố i t ượng nhận tin ví dụ : trong phim Quảng Cáo thì đó là yếu tố lời thoại ,trong Quảng Cáo trên t ạp chí thì đó là yếu tố t ừ ngữ ,Quảng Cáo trên radio thì đó là giọng nó i ,lời tho ại . Một thông đIệp Quảng Cáo cần phảI sử dụng sức mạnh t ừ những yếu tố kích thích đó là kích thước ,màu sắc ,ánh sáng ,hình ảnh ,âm thanh ,cách trang trí ,trình bà y bố i cục để gây một ấn t ượng mạnh ,thu hút sự chú ý của người đọ c nó .Nó phảI t ạo ra trong đầu người đọ c ‘’sự nhận thức ‘’ban đầu về sản phẩm đó . Chỉ cần thay đổ i cách bàI trí các yếu tố đI đôI chút là có thể tăng được khả năng thu hút sự chú ý của Quảng Cáo .Kích thước thông đIệp Quảng Cáo khác biệt thì càng d ễ thu hút sự chú ý hơn , mặc dù không nhất thiết phảI làm tăng chi phí theo t ỷ lệ .Minh ho ạ bốn màu thay vì đen trắng sẽ tăng hiệu quả bằng cách bố trí nổ i bật tương đố i các tông màu khác nhau để đạt được cách diễn đạt tối ưu. Tối ưu nhất chính là phố i hợp , bố trí một cách hợp lý , nổ i bật , hàI hoà các yếu t ố trên để kích thích thu hút người xem Quảng Cáo là hiệu quả nhất . Chúng ta cùng làm rõ t ừng yếu t ố : 2.1. kích thước thông đIệp Quảng Cáo Kích thước thường gắn với thông điệp Quảng Cáo ngoàI trời ,bởi vì khi nó i đến yếu t ố kích thước ,chúng ta thường hay nghĩ đến những thứ có diện tích lớn , kích cỡ lớn .Song đó chỉ là phản xạ tâm lý quen thuộc của con người.Kích thước có ở trong t ất cả các lo ại hình Qu ảng Cáo : trong loại hình Quảng Cáo nghe nhìn ->đó là thời lượng ,trong Quảng Cáo in ấn đó là diện tích mặt báo sử dụng . 4
  5. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Kích thước thông đIệp Quảng Cáo là một trong những yếu t ố kích thích quan trọng ,ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của Quảng Cáo . Nói chung kích thước ám chỉ đến mức độ quan trọng của vấn đề mà doanh nghiệp muốn thể hiện cho khán giả .Tuy nhiên không phảI cứ kích thước to mới quan trọng , đây không phảI là quy luật cố định vì mục đích của chúng ta là gây ấn t ượng ,thu hút sự chú ý của người xem bắng sự khác biệt nên kích thước nhỏ hay quá nhỏ , hay nhỏ song có cấu trúc khác lạ cũng là đIều dễ hiểu ! Câu trả lời cho vấn đề về thời lượng ,kích thước của một phim Quảng Cáo ở chỗ còn tuỳ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiẹp ,đò i hỏ i một kích cỡ phù hợp với ngâ n sách Quảng Cáo và quy mô của chỉ số tiếp cận ,của t ần xuất . 2.1.1 Quảng Cáo trên báo ,tạp chí Có thể nó i ho ạt động Quảng Cáo trên ấn phẩm là phương tiện truyền thông lâu đời nhất trên thế giới , xuất hiện t ừ khi ngành in ra đời . Cho đến nay , báo chí đã gặp phảI sự cạnh tranh gay gắt t ừ các phương Iện truyền thông khác như nghe nhìn , ngoàI trời . Tuy nhiên , ngày nay nhất là t ại Việt nam , ngân sách dành cho ấn phẩm vẫn không ngừng gia tăng và t ại nhiều nước Quảng Cáo trên ấn phẩm có thể chiếm thị phần nhiều nhất trong các phương tiện truyền thông : t ại Mỹ t hị phần ấn phẩm Quảng Cáo chiếm 23% , đứng thứ hai là Qu ảng Cáo nghe nhìn chiếm 22% .Tại ViệT nam hiện nay chưa có con số thống kê cụ thể về các chi phí này , nhưng Quảng Cáo nghe nhìn và ấn phẩm vẫn là hai phương tiện truyền thông chiếm thị phần áp đảo .Ước t ính trước đâ y Quảng Cáo nghe nhìn và ấn phẩm t ỷ lệ 60/40, nay với sự gia tăng của ấn phẩm Quảng Cáo t ỷ lệ này rút xuống còn 55/45 , dự báo trong tương lai chi phí cho ấn phẩm sẽ tăng và vượt Quảng Cáo nghe nhìn vì số đầu báo có tốc độ ra đời nhanh hơn các kênh truyền hình mới. Hiện nay t ại Việt nam có kho ảng trên dưới 30 đầu báo và t ạp chí xuất ản bằng tiếng Việt t ập trung t ại hai thành phố lớn là Hà nội và thành phố Hồ chí minh với nhiều kích cỡ như A2, A3 với số kỳ xuất bản phong phú : hàng ngày , hàng tuần 2 lần / tuần , nửa tháng , chuyên san … Người ta cũng khẳng định rằng khuôn khổ , kích hước của một thông điệp Quảng Cáo thu hút sự chú ý của độ c giả là 2 trang mở rộng . Throng một ấn phẩm nước ngoàI , đôI khi người tâ đệm vào giữa hai trang một t ờ trắng ,t ờ này t ưởng như cản trở tri giác t ức là gây lên sự ngừng nghỉ , sự thôI tiếp thu khi đọ c Quảng Cáo , nhưng thực t ế nó giúp cho việc đọ c và ghi nhớ thông điệp tốt hơn Tại Việt nam ,giá Quảng Cáo nguyên trang thường đắt gấp đôI trường hợp ấn phẩm nửa trang, giá Quảng Cáo phụ thuộc vào rất nhiều yếu t ố như khổ giấy, số lượng phát hành , phạm vi phát hành , vị trí đăng t ảI thông điệp Quảng Cáo , màu sắc.. ví dụ như báo tuổi trẻ : + số lượng phát hành : 250.000 + phạm vi phát hành : cả nước + k ỳ phát hành : 3 lần / tuần Chi phí Quảng Cáo đ ối với các công ty trong nư ớc Khổ giấy Màu (triệu vn đồ ng ) đen trắng (triệu vn đồng ) Nguyên trang 20 14 1/2 10.5 7.5 1/4 5.5 4 5
  6. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo 1/8 3 2.1 1/16 1.6 1.1 Vị trí – kích thư ớc Quảng Cáo :một sự kết hợp ăn ý . Một vị trí Quảng Cáo nằm trong 7 trang đầu thì có những thông tin phản hồ i t ốt hơn hẳn nếu cùng một nộ i dung Quảng Cáo nhưng đặt ở mãI phía sau .Đây là những đIều bạn có thể nhận thấy .Những thông tin phản hồ i có quan hệ đến vị trí – kích thước của những trang khác nhau.Tất cả được so sánh ở trang bên phảI thứ nhất ( bậc – thể hiện t ầm quan trọng của các vị trí trang) V ị t rí Bậc – t ầm quan trọng Trang bìa 4 100 Trang bìa 3 90 Trang bìa 2 85 Trang bên phảI được xem nhiều hơn là trang bên tráI .Trang bên phảI có sự lôI cuốn hơn trang bên tráI 15% .những t ấm phụ bản giúp cho mở t ờ báo , t ạp chí đúng chỗ thông tin của người Quảng Cáo và như vậy t ạo nên bìa chính của nó . ĐIều này thể hiện rất rõ trong Quảng Cáo trên t ạp chí Ví dụ như t ạp chí ‘Kiến thức ngày nay ‘có : + số lượng phát hành :150.000/số + độ c giả : 1.000.000 + phạm vi phát hành : toàn quốc + Kỳ phát hành : 2 tuần /lần V ị t rí Màu Triệu vn đồ ng Trang bìa 2 4 màu 10 Trang bìa 3 4 màu 10 Trang bìa 4 4 màu 10 Trang ruột 4 màu 7 Trang ruột 2màu 5 2.1.2 Quảng Cáo nghe nhìn Mặc dù truyền thông đIện t ử là lĩnh vực non trẻ nhất so với các phương tiện truyền thông khác( TV ra đời năm 1950 và Radio vào những năm 20 )nhưng máy thu hình và thu thanh gần như xuất hiện ở khắp mọi nơi.Theo như thống kê năm 1995 thì ở nước ta bình quân cứ 100 hộ gia đình trên cả nước thì có 37.30 radio và 21.22 TV nhưng trong thực t ế hiện nay con số này đã cao hơn rất nhiều vì đớiố ng kinh t ế của người dâ n nước ta đã cảI thiện đáng kể trong những năm gần đây Hiện nay nước ta có khoảng 57 đàI truyền hình trên cả nước , và số lượng đàI phát thanh cũng tương t ự .Ưu đIểm dễ thấy của hình thức Quảng Cáo này là chỉ số tiếp cận cao , tuy nhiên chi phí của hình thức Quảng Cáo này rất đắt nhất là Quảng Cáo truyền hình. Tương t ự như số trang trong ấn phẩm , thời lượng Qu ảng Cáo nghe nhìn được t ính theo t ỷ lệ thời gian có độ dàI 15,30,45,60 giây .Tất nhiên ai cũng thừa nhận rằng kích cỡ ấn phẩm trên báo, t ạp chí , Quảng Cáo nghe nhìn càng lớn thì độ thu hút độ c giả càng cao nhưng vì chi phí cũng t ỷ lệ theo nên doanh nghiệp phảI cân đố i hai yếu 6
  7. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo tố này .Tuy nhiên ,nếu chiến lược Quảng Cáo cần lập đI lập lại mẫu Quảng Cáo nhiều lần thì ta có thể làm cho ấn phẩm nhỏ lại để đôỉ lấy t ần xuất nhiều hơn ,đIều này tu ỳ vào ngân sách và cách tiếp cận của doanh nghiệp . Cũng tương t ự như vị trí của ấn phẩm Quảng Cáo , thời đIểm phát Quảng Cáo cũng là một yếu t ố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí Quảng Cáo , đến khả năng tiếp nhận Quảng Cáo của đố i t ượng nhận tin.Do đó những mẫu Quảng Cáo chen vào giữa những chương tr ình thu hút nhiều khán giả như phim , ca nhạc , đá bóng , thường có mức chi phí lớn nhất do đó các hãng thuê Quảng Cáo đã có mọt số hình thức khác như tàI trợ cho một số chương trình giảI trí ăn khách , lànhà tàI trợ cho những giảI đấu lớn như SEAGAME, giảI vô địch bóngđá trong nước …để có thể giảm được phần nào chi phí Quảng Cáo mà vẫn có thể t ạo được ảnh hưởng lớn nhất đến khán g ỉa. 2.1.3 Quảng Cáo ngoàI trời Ho ạt động Quảng Cáo tiếp cận với khán giả mục tiêu bên ngoàI nhà cửa của mình được gọ i là Quảng Cáo ngoàI trời .Để t iếp cận đố i t ượng bên ngoàI nhà của họ , ta phảI định vị các thông điệp Qu ảng Cáo ngoàI trời , t ại các bến bãI và nhiều nơI khác . Quảng Cáo ngoàI trời xuất hiện t ừ hàng ngàn năm nay .Ngày nay các doanh nghiệp đã nhận thấy t ầm quan trọng và ích lợi của ho ạt động Quảng Cáo này , t ại nước ta trong thời gian gần đây ho ạt động Quảng Cáo ngoàI trời đang có xu hướng phát triển mạnh , đáng tiếc là các con số thống kê về chi tiêu cho ho ạt động này đến nay vẫn chưa có cơ quan t ổ chức nào theo dõi . Ho ạt động Quảng Cáo ngoàI trời cũng rất đa dạng và phong phú nhưng có 3 hình thức phổ biến nhất là ápphic, bảng Quảng Cáo ngoàI trời và bảng đIện. Tại Việt nam phỉ biến nhất vẫn là bảng Quảng Cáo ngoàI trời , trong giới hạn của bàI viết tác giả chỉ đề cập đến hình thức này Quảng Cáo ngoàI trời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu t ố kích thước . Kích thước chuẩn của bảng Quảng Cáo ngoàI trời hiện nay là 12*25 feet ( 1 feet = 0.3048m, tương đương với 3.6m*7.6m ) , nhưng hiện nay thường thường thì kích thước này đã lớn hơn rất nhiều .Căn cứ vào t ầm quan trọng của một địa đIểm và mật độ giao thông mà các bảng Quảng Cáo ngoàI trời được chiếu sáng hay không cũng như có sự thay đổ i về giá cả Tại các thành phố lớn trong nước , chúng ta không xa lạ với các bảng này xuất hiện trên các nhà cao t ầng , dọc bên kia bờ sông , t ại sân bay , bến bãI , trạm xe bus ….Bảng Quảng Cáo ngoàI trời là một hình thức Quảng Cáo hiệu qu ả vì thế nó là một ngành kinh doanh Quảng Cáo hấp dẫn đố i với nhiều ngành , công ty .Tuy nhiên hiện nay ở nước ta tính thẩm mỹ của các bảng Quảng Cáo ngoàI trời vẫn là một đIều rất đáng bàn , một trong những lý do là độ i ngũ thiết kế chưa chuyên nghiệp , chưa được đào t ạo bàI bản . Tính sáng tạo trong Quảng Cáo ngoàI trời là một yếu t ố cơ bản của toàn bbộ hoạt đông Quảng Cáo .Tuy nhiên ở Qu ảng Cáo ngoàI trời đò i hỏi những k ỹ năng sáng t ạo đặc biệt vì t ính chất bất thường của phương tiện và của khán giả .IOA cho rằng ‘…..Lời càng ít thì minh hoạ càng lớn , Màu càng đ ậm thì nền càng phảI đơn giản, Và nét nhậndạng sản phẩm càng rõ ràng thì Quảng Cáo ngoàI trời càng tốt.’ Kích thư ớc cùng với nét nhận dạng sản phẩm và nội dung thể hiện là ba yếu t ố của tính Sáng t ạo cuả Quảng Cáo ngoàI trời : nếu như ‘ nét nhận dạng sản phẩm phảI rõ ràng , nội dung thể hiện phảI ng ắn gọn thì kích thước minh ho ạ phảI rộng lớn .Kích thước phố i hợp với màu sắc đậmvà sáng, không phảI dùng màu tùng lam ( màu sắc cũng là một yếu t ố kích thích , sẽ nó i ở phần sau ) .Các hình minh ho ạ phảI rõ ràng dễ nhận 7
  8. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo biết và thấy được hình trông nghiêng ( nền cảnh thường hay gây trở ngại cho việc minh ho ạ ). Lựa chọn nét nhữ in thích hợp trên mặt biển hiệu là một yếu tố cực k ỳ quan trọng nữa của Quảng Cáo ngoàI trời ., hiện nay với sự giúp đỡ của cộng nghệ mới như máy vi tính , máy in , máy quét , các phần mềm chuyên d ụng , kỹ xảo 3D …đang ngày càng hỗ trợ các nhà thiêt kế Quảng Cáo thể hiện t ính sáng t ạo cho sản phẩm của mình d ễ dàng hơn và t iết kiệm thời gian , công sức hơn .Những khung đầu đề lớn ,kiểu chữ viết không bình thường đánh thức được nhiều cơ quan cảm nhận hơn ,kết quả là truyền vào não nhiều xung độ t hơn trong một đơn vị thời gian và con người bất giác chú ý đến Quảng Cáo đó . Đố i t ượng của Quảng Cáo ngoàI trời là những người đI ôtô xe máy qua đường th ì nó phảI làm xong nhiệm vụ trong 5 giây .Kết quả cho thấy là nó truyền đI mau nhất nếu bạn sử dụng những màu mạnh , tinh khiết :đừng sơn ướt với những màu sắc bẩn ; dùng những kiểu chữ lớn nhất và làm cho nhãn hiệu chỉ nhìn thoáng qua là thấy .Song có thể lại phát sinh vấn đề : ? Kích thư ớc của các tác nhân có thể phóng đ ại đ ến mức nào .Và mức đ ộ chú ý đ ến có tăng lên tương ứng với chúng không ? Những cuộc nghiên cứu thực nghiệm đã khẳng định rằng :Sự chú ý không theo gót kích thư ớc những mẫu Quảng Cáo Người ta đã chúng minh được rằng nếu diện t ích tăng lên 4 lần thì ấn t ượng của nó chỉ tăng lên gấp đôI , khi diện t ích tăng lên gấp đôI thì ấn t ượng tăng không quá 40% =>ĐIều này cho thấy sự tăng cường chú ý hầu như tỷ lệ thuận với căn bậc hai của diện tích tác nhân .Hiệu suất của tác độ ng tiếp t ục tăng cho đến lúc đạt t ới một giới hạn nhất định .Đại lượng này khó xãc định . Câu châm ngôn ‘’cá lớn nuốt cá bé ‘’,được thể hiện trên các phương tiện với những thông báo Quảng Cáo , những cáI bé sẽ thu hút được nhiều sự chú ý đến mình nếu như chúng không được đặt bên cạnh những cáI lớn .những thông báo nhỏ như thế cũng có thể chẳng ai nhận thấy nếu như nhà Qu ảng Cáo không làm cho chúng có những nét nổi bật nào đấy . 2.2 Kích thích bằng màu sắc Màu là một hiện t ượng phong phú nhất mà con người nhận biết được liên t ục hàng ngày .Thông thường mắt con người nhận biết được vô vàn màu sắc và màu sắc đó luôn thay đổ i trongcáI tương quan bất t ận của chúng ,dưới tác độ ng của các nguồn sáng khác nhau .Nguồn sáng chủ yếu là ánh mặt trời cũng liên t ục thay đổ i .Nguồn sáng không chỉ tác độ ng vào đối t ượng có màu mà còn tác động vào bộ máy quang học của con người là con mắt nữa .Bản thân con mắt với sự khép mở dưới tác động của nguồn sáng cũng thay đổ i liên t ục và tinh vi .Như vậy cả 3 yếu t ố : con mắt người ,vật có màu ,và nguồn sáng , t ạo đIều kiện cho sự nhìn màu luôn thay đổ i ,nên màu là g ì ?đIều đó khó nắm bắt nhất .! 2.2.1 KháI niệm cơ bản về màu sắc . · Màu hữu sắc và màu vô sắc . - Đỏ ,cam ,vàng ,lục ,lam ,tràm ,tím và những màu phát triển t ừ chúng là màu hữu sắc. - Màu đen ,trắng ,xám : là màu vô sắc . ·Màu nóng ,màu lạnh 8
  9. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo -màu nóng:đỏ ,cam, vàng -màu lạnh:lục ,lam, chàm ,t ím . ·Màu bổ túc :các màu có khả năng bổ xung cho nhau để giữ sự cân bằng như : đỏ - lục, cam-lam ,vàng- tím ·Sắc đ ộ: thuật ngữ chỉ sự đậm nhạt hay độ sáng của t ừng lo ại màu .Mỗ i màu đều bao gồm những sắc độ khác nhau ,một màu nào đó nếu pha thêm màu trắng ho ặc đen sẽ có sự thay đổ i về sắc độ vì : đen hoặc trắng +màu = đ ộ tối sáng của màu ·Sắc đIệu : Thuật ngữ nêu lên sự biến thiên về màu sắc của màu hữu sắc .Trong quang phổ ta thấy mỗ i loại màu đều có sự chuyển biến sắc t ừ dễ phân biệt đến khó phân biệt với màu bên cạnh .Đó là những sắc đIệu khác nhau cảu một màu ví dụ: màu đỏ cam nghiêng về phía cam , đỏ tím nghiêng về phía màu tím Sắc độ và sắc đIệu có mố i liên hệ tương đố i .Ta có thể nhận ra sự chuyển d ịch về sắc đIệu có liên quan đến sự chuyển d ịch về sắc độ và ngược lại . 2.2.2 Yếu tố đ ặc trưng của màu sắc . -Sắc loại : đặc trưng tiêu biểu nhất của màu hữu sắc .Sắc lo ại được phân biệt trong quang phổ mặt trời với bản chất vât lý và bước sóng khác nhau . -Độ thuần : là lượng sắc t ốhàm chứa trongmột đơn vị dung t ích .Một đơn vị có độ thuần cao là do trên một dung tích chỉ bão hoà một loại sắc tố .t ức là một phần t ử màu nào đó . -Độ rực : là cường độ kích thích của màu nào đó đối với mắt nhìn -màu tương đố i tươI: vàng ,đỏ , lam - lục . -màu tương đố i trầm : lục , chàm , tím . -Độ sáng : là độ chênh lệch so với màu trắng -độ sáng của vàng > cam > đỏ -độ sáng của lam > lục > chàm 2.2.3 .Đặc tính của màu sắc · Tính chất đ ối sánh nhau Khi hai màu đặt cạnh nhau ,bao quanh nhau , thì bản thân mỗ i màu có sự biến đổ i lớn bởi màu này tác độ ng lên màu kia .Hiện t ượng đố i sánh phát sinh khi các màu có sự chênh lệch về sắc độ ,sắc đIệu , độ rực . Ví dụ như ta đặt màu xám lên nền trắng sẽ có cảm giác t ối hơn ,ngược lại khi đặt màu xám lên nền đen lại có cảm giác sáng hơn .Đó là hiện t ượng đố i sánh khi có sự chênh lệch về sắc độ .Hay khi ta đặt màu vàng lên nền đỏ ta thấy màu vàng ở đây là màu vàng chanh ,còn khi màu vàng lên nề lục sẽ có cảm giác màu vàng ở đây là màu vàng nghệ . · Quy luật cơ bản về tính đ ối sánh . -Một màu bị bao quanh bởi màu tối hơn sxtrở nên sáng hơn và ngược lại -Một màu được bao quanh bởi nền là màu hữu sắc thì cõu hướng pha với màu bổ túc ho ặc gần với màu bổ túc của nền . 9
  10. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo -Một màu đặt trên nền cùng sắc lo ại sẽ được gia tăng ho ặc suy giảm về độ rực tuỳ theo nền của nó có độ rực thấp hơn hay cao hơn bản thân nó . · Tính viễn cận , đ ộ nặng nhẹ của màu sắc. Màu sắc t ự thân nó đã có khả năng gây cảm giác xa gần vì thế người ta lợi dụng nó để tăng t ính viễn cận. Những gam màu nóng như vàng ,cam , đỏ và sắc đIệu của chúng làm cho ta có cảm giác đến gần mắt nhìn .những gam màu lạnh như lục ,lam , tím và sắc đIệu của chúng lại làm cho chúng ta có cảm giác hình xa ,chạy về phía sau .Khi một màu sáng đặt lên nền t ối sẽ làm tăng sự tương phản về kho ảng cách . Cùng một loại sắc đậm và trầm thì gây cảm giác nặng , còn nhạt và rực thì gâ y cảm giác nhẹ .Cùng một độ sáng ,màu đỏ lục có vẻ nặng hơn màu lam ,màu vàng tươI cho cảm giác nhẹ nhất . NgoàI ra màu sắc còn có khả năng diễn t ả ánh sáng,chiều sâu, không gian ,chất cảm , hương vị . · Mối quan hệ giữa màu sắc và hình khối . -Tính chất của hình khối và của màu sắc có một số quan hệ tương đố i nhất định . Ví dụ t ính chất nóng lạnh của màu làm tăng tính độ ng ho ặc t ĩnh ,làm nổi bật t ính phát triển ho ặc yên t ĩnh của khố i . Hình khố i độ ng ,hình khối phát triển vươn lên khi được mang màu đỏ cam vàng ho ặc màu phát quang thì gây ra va đập thị giác mạnh hơn là bản thân chúng mang màu lạnh ho ặc trầm .Ngược lại những gam màu lạnh ho ặc trầm có khả năng nhấn mạnh những hình khố i mang t ính ổn định ,lan to ả vững chắc . -Người ta t ạo ra sự hoàn thiên bằng cách t ạo cho hình khố i sự đa dạngvề bản chất bằng các phương pháp bề mặt hình khố i Có thể sử dụng nhiều quan hệ màu trên một bề mặt làm gia tăng ho ặc giảm nhẹ sự chú ý của thị giác đố i với t ừng bộ phận hình khố i .ngược lại khi hình bị phân giảI thành nhiều nhó m ,nhiều thành phần có thể dùng màu để hợp nhất chúng lại khiến hình khố i có sự thống nhất và kháI quát . 2.2.4. Những liên tưởng tâm lý về màu Khi cảm nhận màu sắc con người chịu tác động tâm lý của màu sắc .Các tác độ ng tâm lý của màu sắc lên con người cho đến nay vẫn chưa được cắt nghĩa rõ ràng.Tuy vậy có nhiều cố gắng giảI thích về vật lý , y học , sinh lý.Nhiều ý kiến cho rằng : tác độ ng của màu sắc lên tâm lý con người chủ yếu vì sự liên t ưởng của họ như màu cam ->lửa .Ta thường gặp một số đặc tính màu sắc gắn liền với sự liên t ưởng của con người -Liên tư ởng về nhiệt đ ộ : Đỏ ,cam ,vàng gần với màu của lửa ,mặt trời nên được coi là nóng .Lục ,lam ,tím gần với màu xanh của cây,bầu trời ,mặt nước nên được coi là lạnh .Throng bộ màu nóng , càng gần với màu vàng chanh càng nghiêng về lạnh .Throng họ màu lạnh , càng nhiêng về tím càng ấm . -Liên tư ởng về kích thư ớc : Cùng một diện tích hay một thể tích ,các màu sáng có vẻ lớn hơn các màu tối đậm , vàng lam ,nhạt có gây cảm giác rộng hơn các màu khác . -Liên tư ởng về tình cảm : Đỏ ,cam và các màu có độ rực chai mạnh được coi là dạng màu t ích cực kích thích sự hưng phấn 10
  11. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Những màu d ịu lạnh là t iêu biểu cho dạng màu t ĩnh lặng và trầm mặc ,những màunhãgắn liền với tâm lý thanh cảnh ,nhàn hạ ,cao sang . -Liên tư ởng về âm thanh Màu vàng và các màu rực sáng gợi tiếng vang lớn ,trong khi màu đỏ sẫm lại gơ i âm thanh trầm đục .những màu mát nhẹ gợi âm thanh êm d ịu ngân dàI -Liên tư ởng về mùi vị Đa số chúng ta có liên t ưởng vè vị chua khi nhìn màu vàng chanh , vị ngọt của màu cam .Màu lục xám gây cảm giác đắng chát .các màu sắc nặng gây cảm giác khê nồng . 11
  12. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo 2.2.5 Hoà sắc và hiệu quả của hoà sắc . · Hoà sắc Hoà sắc là sự sắp xếp của các tương quan của màu trong một không gian nhất định nhằm đạt được những quan hệ hàI hoà về màu sắc .Có 2 dạng hoà sắc + Hoà sắc tương phản : là hoà sắc gồm tương quan của màu nóng và màu lạnh trong đó những cặp quan hệ của những màu bổ túc ho ặc gồm bổ túc mang tính đố i lập và kích thính thị giác mạnh nhất Tương phản của màu hữu sắc và màu vô sắc là tương phản mạnh nhưng ổn định +Hoà sắc tương đ ồng : gồ m tương quan của những màu gồm họ nónghay họ lạnh .Throng đó tương quan của những màu sắc cùng lo ại là êm áI nhất .Hoà sắc của những màu vô sắc thì cho cảm giác thuần khiết ,giản d ị . · Hiệu qủa hoà sắc . -Hiệu quả rực : Nhờ sử dụng những màu có độ rực cao kèm thêm đố i chọ i sắc lo ại (nóng – lạnh ),sắc độ (sáng – tối )và đố i chọ i độ thuần .Nếu chỉ sử dụng độ rực cao mà không chú trọngcác đói chọi trên thì hiệu qua hạn chế . -Hiệu quả trầm : Sử dụng chủ yếu màu trầm đục (kể cả đen và xám ) ít đôí chọ i về sắc lo ại và độ sáng. Hiệu quả trầm sẽ giảm bớt nếu các màu tham gia vào hoà sắc là trầm nhưng tương phản lớn về độ sáng . -Hiệu qủa nhã : Là trạng tháI trung gian của hai hiệu quả trên .Là hoà sắc nhưng màu trung lập về sắc loại ,trung tính về độ rực ,trung gian về độ sáng Một hoà sắc đ ẹp là tổng hoà các quan hệ trung gian về màu sắc Đã t ừ lâu người ta nhận định rằng những màu sắc rực rỡ nhất ,những âm thanh kêu nhất gây được khố i lượng chú ý lớn nhất .Song đố i với người làm Quảng Cáo ,đIều quan tâm chưa hẳn là đại lượng tuyệt đố i của các tác nhân mà lượng tương đố i .Sự Quảng Cáo ồn ào đinh tai nhức óc , hường xuyên ám ảnh gây nên ở con người cảm giác chán ngấy .Và hậu quả của việc đó là phản ứng bảo vệ độ c đáo .Những âm thanh mạnh nhất và những sắc mầu rực rỡ nhất cuối cùng sẽ giống phản ứng ,bởi vì một giai đo ạn gọ i là nghịch lý đã xuất hiện trong hoạt động của các t ế bào thần kinh đại não .những t ế bào ở trong giai đo ạn này đáp lại sự rung độ ng là sự phản ứng yếu ớt . Đại lượng tương đố i của các tác nhân lại là mặt khác .Sự tương phản về hình thức ,lượng ,màu sắc ,độ kéo dàI của hành động sẽ kích thích sự chú ý không ý thức mạnh mẽ hơn ,ví dụ sự chó i lọi của Quảng Cáo nhờ một ấn t ượng mạnh đập vào mắt .ĐIều này là phổ biến đố i với mọ i lo ại Quảng Cáo .Một t ờ áp phích dù được thực hiện t ốt đến đâu ,mà trên giá trưng bày những ‘ngư ời bạn láng giềng’’ vẫn hò hét ầm ĩ , thì t ờ áp phích của chúng ta chẳng được ai để ý đến .Chính vì vậy ,không hiếm trường hợp phảI nhờ đến thủ pháp :giữa những tờ ap phích sắc màu rực rỡ xuất hiện một tờ giấy trắng .Mảnh trắng này là tác nhân mạnh nhất ,sẽ thu hút người đI đường chú ý đến mình .Họ sẽ dụng lại quan tâm và t ìm đọ c bàI văn Quảng Cáo được in bằng cỡ chữ nhỏ ở bên góc t ờ giấy Một tác nhân có cường độ mạnh (phá vỡ t ính đơn đIệu , quen thuộc , lố i mòn trong nhận thức ) phù hợp với những quy luật của tri giác có khả năng làm nổ i bật đố i t ượng được Quảng Cáo ,thu hút sự chú ý của người xem .ở đây đIều quan trọng là phảI theo những quy luật độ khác biệt của màu sắc .Màu vàng trên nền đen ho ặc màu trắng trên nền xanh thẫm có mức độ khác biệt lớn nhất ,còn màu đỏ trên nền xanh lá cây có độ 12
  13. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo khác biệt ít nhất .Các nhà tâm lý học về màu sắc quả quyết rằng mức độ tương phản là phương thức thu hút sự chú ý có hiệu quả nhất .Hoà sắc tương phản có thể thu được nhờ những sự đố i kháng nhau .Ví dụ màu đỏ tăng cường ấn t ượng với màu xanh lá cây ở bên cạnh .Chữ đen trên nền trắng cũng đảm bảo mức độ sáng rõ tối đa .Cũng có thể vận dụng trật t ự ngược lại . ●Màu sắc trên bao bì. Bao bì là một phương tiện Quảng Cáo rẻ tiền nhất ,bởi vì không đò i hỏ i phảI mất thêm diện tích để xếp thông báo .Những người mua hàng lại nhìn thấy thông báo ngay t ại nơI mà họ có thể mua . Bao bì là một cách giúp cho sản phẩm d ễ nhận biết nhất , và nó là yếu t ố chính giúp cho sự thành công của hầu hết các sản phẩm tiêu dùng .Bao bì có khả năng thuyết phục mạnh mẽ đố i với người tiêu dùng và đố i với người mua hàng tuy đưa ra những lý lẽ trong mỗ i trường hợp khác nhau . Người Quảng Cáo hiểu rõ rằng màu sắc tác độ ng đến tiềm thức và mỗ i màu t ạo ra những phản ứng tâm lý khác nhau * ảnh hưởng của màu : - Đỏ : lôI kéo sự chú ý , chỉ rõ sức mạnh - Đỏ vừa : sứcmạnh và say mê . - Đỏ anh đào: nhiều cảm xúc - Màu đỏ tối hơn thì nghiêm hơn và màu đỏ phớt t ạo cảm giáchạnh phúc *Hình dạng làm thay đổ i đặc trưng của màu sắc *Ưu tiên đố i với màu nào , sẽ tu ỳ thuộc vào giới tính , tuổi tác nhóm xã hộ ivà kinh nghiệm cá nhân (Đắng cấp thấp trong xã hội ưa màu chó i , mạnh,t ầng lớp cao ưa màu nhẹ ) ●Ngư ời tiêu dùng cảm nhận bao bì như thế nào? Con mắt người tiêu dùng dừng lại trước hết ở phần trang trí mỹ thuật ,cũng như những cáI khác giúp người ta dễ hình dung được hàng hoá . CáI chủ yếu trong cách trình bày bao bì lal sự kết hợp hàI hoà nó với hàng hoá ,bao bì chọn được những màu sắc đạt có thẻ nhấn mạnh t ính chất của hàng hoá .Tốt nhất là hàng hoá của bao bì phù hợp với t ính chất của sản phẩm và gây được ở người mua những sự liên t ưởng đúng và những cảm xúc t ích cực .những túi đựng có màu xá m bẩn,những hộp các tông bày thô thiển và đính ghim t ồi , những nhãn hiệu trên chai , trên hộp mờ nhạt ,cẩu thả đôI khi gây nên những quan niệm không đúng về phẩm chất hàng hoá ở trong ruột chúng . Nhưng việc sử dụng màu sắc chó i lọ i tương phản để kích thích cũng cần có giới hạn .Không nên quên rằng sự sặc sỡ cũng làm mỏi mắt nhìn , những sự tương phản về màu sắc cũng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý con người .Những ấn t ượng chó i lọ i đập vào mắt chỉ áp dụng được khi tr ình bày những hàng tổng phẩm , đồ lưu niệm , một số hàng hoá có tính d ịch vụ . Cách trình bày màu sắc của bao bì còn tu ỳ thuộc vào giá tr ị của hàng hoá .Đố i với những hàng hoá đắt tiền hảo hạng thì nên dùng bao bì tốt được trình bày với thị hiếu mỹ thuật cao ,những ánh màu đen bóng gây nên cảm t ưởng có gía trị cao hơn ,màu vàng nghệ gây cảm t ưởng về những chế phẩm rẻ tiền và chất lượng không cao Có lẽ một trong những .yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế bao bì là lựa chọn và kết hợp màu sắc .Nhiều chuyên gia thiết kế cho rằng , trong tâm trí khách hàng đã hình thành một cách t ự nhiên những ngôn ngữ của màu sắc . 13
  14. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Ví dụ khi nhắc đến Sữa , mọ i người thường liên t ưởng ngay đến một bao bì với màu trắng ( Sữa -> trắng ) Đồ ng thời bao bì cũng phảI t ạo cho sản phẩm một màu sắc chủ đạo , đặc trưng và khó có thể nhầm lẫn với các sản phẩm cùng lo ại .Chúng ta có thể tham khảo những sản phẩm nổ i tiếng với những màu sắc chủ đạo : - Màu đ ỏ : Thế giới đỏ của Kem đánh răng COLGATE, nước giảI khát COCACOLA - Màu cam : Bột giặt TIDE - Màu vàng cam : Phim KODAK chất lượng cao, kẹo cao su JUICY FRUIT - Màu xanh lá cây : Nước uống 7UP Màu sắc bao bì Có thể tác động rất lớn đến nhận thức của khách hàng với sản phẩm .Chắc chắn , khách hàng sẽ có cảm giác ng ọt hơn với nước camđựng trong bao bì màu vàng cam đậm , thế còn trong bao bì màu trắng thì sao ? 2.2.6 Sự cảm nhận về màu sắc đ ối với các lứa tuổi . ảnh hưởng của màu sắc trong Quảng Cáo kích thích, tác độ ng đến các lứa tuổi là khác nhau .Không thể t ạo ra gam màu quá nóng để kích thích những ng ười cao tuổi , tráI lại không nên kích thích lứa tuổi thanh niên bằng những gam màu lạnh đơn đIệu ,buồ n t ẻ .Sự tácđộng của màu sắc đến thị giác con ng ười ở các lứa tuổi là tương đố i giố ng nhau mặc dù hiệu quả tác độ ng là khác nhau .Cá nhân ở mỗi độ tuổi cảm nhận theo tư t ưởng chủ quan của họ nhưng việc họ sử dụng màu sắc thì không hoàn toàn như vậy .ở các độ tuổi thanh .thiếu niên thì việc sử dụng màu sắc chủ yếu theo ý nghĩ chủ quan của họ .Còn lứa tuổi trung niên ,người cao tuổi thì các yếu t ố địa vị , văn hoá và các mố i quan hệ lại giữ vai trò chủ đạo trong việc dùng màu của họ . *Thiếu nhi ở độ tuổi này dù trẻ đã cảm nhận được màu sắc và sự ưa thích đố i với một vàI màu nhưng chủ yếu là do cảm tính .Do đó đa phần màu sắc trong Quảng Cáo mà trẻ nhận được phụ thuộcvào ý thích chủ quan của bố mẹ . *Thanh niên Đây là độ tuổi sung sức nhất của cuộc đời .Họ là những người của ho ạt đông và ho ạt độ ng nhiều ,họ cũng không bị các lề lố i ,lễ nghi ràng buộc nhiều lắm .Do vậy sự cảm nhận màu sắc của họ khá bất thường cũng như sự kích thích màu sắc lên họ cũng vậy.Họ ưu áI cáI mới và dễ bị lôI cuốn bởi trào lưu mốt .Chính vì thế mà giảI pháp tốt nhất về kích thích màu sắc cho thanh niên là sự đadạng và theo sát các trào lưu tiêu dùng . * Trung niên Đây là lứa tuổi mà con người đã ổn định vê mặt tâm sinh lý t ức là hành vi sử dụng màu sắc của họ đã ổn định .Mặc dù hành vi sử dụng màu sắc của họ phụ thuộc vào một số yếu t ố ,song quan trọng nhất là yếu t ố địa vị xã hộ i và công việc .Chẳng hạn những người thành đạt ,có công việc t ốt luôn có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm có gam màu t ối ,sang trọng màu đen ,màu hổ phách và một số ưa màu nhẹ .ở tuổi này ,cả nam ,nữ đều có nhu cầu giữ lại tuổi thanh xuân nên họ cũng rất ưa thích những màu tôn vẻ trẻ trung của mình . *Người cao tuổi Người cao tuổi khi lựa chọn sản phẩm với màu sắc tương ứng, họ chịu ảnh hưởng bởi yếu t ố văn hoá ,định kiến xã hộ i .ĐIều này có nghĩa là họ sẽ chịu ảnh hưởng t ừ những màu sắc sao cho thể hiện sự đúng đắn ,chín chắn của họ .Hơn nữa ,việc sử dụng màu của ng ười già thường nhằm vào mục đích giáo dục . 14
  15. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Bảng: Tác đ ộng tâm sinh lý của màu sắc lên con người Màu Tác động tâm –sinh lý Sắc nóng Lạnh nhẹ Nặng lõ m Lồ i Kích áp Yên độ ng chế t ĩnh * * * * đỏ Cam * * * Màu Vàng * * * * * phổ Vàng * * * * lục Lục * * * Xanh * * * * lục Xanh * * * * trời Lam * * * * Tím * * * * Tía * * * * Trắng * Màu Xám * vô Trắng sắc Xám * * tối Đen * * 2.3. ánh sáng ánh sáng là yếu t ố quan trọng trong việc giúp con người nhận thức màu sắc của sự vật ,thông qua thụ cảm thị giác .Do đó ánh sáng có liên quan mật thiết với màu sắc .Mắt người không nhận biết được màu sắc nếu không có ánh sáng. Tất cả các sự vật tồn t ại dưới hiệu quả ánh sáng ,đều được mắt người nhận biết và phân biệt thông qua sự khác biệt nhau về màu sắc đặc trưng cùng với các đường nét tổng thể hình thức bề ngoàI ,t ức là bóng dáng đường viền ,sự tương phản ,biến hoá đậm nhạt .Sự tương phản và biến hoá sắc độ của chất liệu bề mặt hình khối ,vật thể có thể là nhận biết màu sắc .Mắt người phân biệt được màu sắc của vật thể ,sự tương phản về màu sắc giữa các vật thể dựa vào phổ của ánh sáng và nhận biết được đường nét tổng thể bên ngoàI ,sự tương phản ề ộ bóng ,mờ của chất liệu bề mặt vật thể nhờ vào hướng chiếu sáng và sự t ập trung mạnh yếu của hướng chiếu sáng .Hơn nữa ,hướng và sự t ập trung ánh sáng trên bề mặt vật thể sẽ gây ra sự phản xạ lại ánh sáng ,t ừ bề mặt vật thể t ớibề mặt gần kề ,và gây ra thông tin thị giác về sự phong phú sắc độ biến hoá và tương phản về độ bóng ,mờ của chất kiểu bề mặt vật thể ,về độ sâu của không gian . Để cho Quảng Cáo được nổ i bật thì tác độ ng của các yếu t ố kích thích cần phảI được kéo dàI .Mọi người đều biết rõ rằng những biểu ngữ ,apphích , khẩu hiệu là những phương tiện chỉ lưu giữ được sự chú ý lúc đầu ,còn khi người ta đã quen với chúng thì họ thôI không còn để ý đến nữa .Đó là hậu quả của sự thích nghi thị gíac .Kết quả là khả năng lưu giữ sự chú ý bị mất đI . Trên cơ sở nhiều cuộc thí nghiệm ,nhà tâm lý học Xô Viết Đ.I.Râytưbacger đã xác lập được độ kéo dàI của việc xem biểu ngữ được trưng bày ở sân của một doanh nghiệp trong một hoàn cảnh thuận lợi cho tri giác .Thì ra sang ngày thứ hai nó sụt 15
  16. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo xuống hai lần so với ngày thứ nhất và sang đến ngày thứ ba ,nó lại giảm hai lần so với ngày thứ hai .Số người xem biểu ngữ so với số người đI qua mà không xem nó còn giảm với một t ỷ lệ mạnh hơn . Những tác nhân có tính chất kích thích độ ng: những bảng thông báo Quảng Cáo lúc t ắt ,lúc sáng, giữ được sự chú ý lâu hơn nhiều .Cơ sở của chúng là hiệu qủa của những ấn t ượng bất ngờ cũng như tính t ò mò mu ốn biết cáI sẽ xảy ra tiếp theo .Sự bất chợt phá vỡ sự bình thản tương đố i lúc trước .Sự biến chuyển ngăn ngừa sự mệt mỏ i ,đIều mới lạ kích thích những t ế bào đại não mà lúc trước chưa bị kích thích . Vì những nguyên nhân này mà t iếng nó i của phát thanh viên đọ c thông báo trên radio thỉnh tho ảng phảI thay đổ i âm lượng và ngữ đIệu .Lúc bấy giờ nó sẽ được nghe rất chăn chú với giọ ng đIệu đIềm nhiên và đều đều . Quảng cáo thư ờng thay đ ổi vị trí của mình trong không gian thì thu hút đư ợc sự chú ý hơn nhất .ánh sáng có thể mang lại đIều đó nếu chúng ta biết vận dụng chúng một cách sáng t ạo ,biết căn cứ vào những đặc đIểm cũng như quy luật của ánh sáng màu sắc , sự kết hợp giữa ánh sáng màu sắc sẽ là yếu tố kích thích mạnh,hiệu quả . 2.3.1 Trong Quảng Cáo truyền hình. ánh sáng là khâu vô cùng phức t ạp trong quá trình chuẩn bị quay .ánh sáng có thể t ạo nên một cảm giác sôI động ,vẻ bí ẩn ,không khí ảm đạm ho ặc các cảm xúc khác .Có 4 kỹ thuật tạo sáng sau đây: + ánh sáng chính Là nguồn sáng chính của một cảnh .Trong cảnh chiếu sản phẩm ,ánh sáng chính được hội t ụ vào chính sản phẩm .Việc hội t ụ nhiều ánh sáng chính t ạo một cảm giác phấn khố i ,ngược lại nếu ánh sáng chính ít làm cho vật thể t ạo cảm giác bí ẩn đôI khi còn t ạo vẻ xấu xí . + ánh sáng nền Chiếu lên toàn bộ phần còn lại của cảnh quay ,được chiếu vào những phần mà ánh sáng chính không chiếu đến và được chiếu vào bóng của vật thể ,bóng này do ánh sáng chính t ạo nên ( chẳng hạn chiếu vào phía sau sản phẩm ). Sự phố i hợp t ỷ lệ giữa ánh sáng nền và ánh sáng chính sẽ quyết định độ tương phản của vật thể .Nhiều ánh sáng nền làm cho cảnh quay có vẻ mịn hơn ,phần nào độ sáng s không có vẻ quá gay gắt,phần bóng cũng không quá tối .Ngược lại nhiều ánh sáng chính sẽ làm tăng độ tương phản ,làm cho phần lộ sáng trở nên sáng hơn và phần bóng thành t ối hơn . 16
  17. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo + ánh sáng hậu . Giúp cho phần viền bên ngoàI của vật thể trở nên sắc nét hơn .Đạo diễn thường đặt phía sau vật thể những ánh sáng này làm cho vật thể nổi hơn lên phần nền . + ánh sáng cảnh. Được dùng để t ạo sáng một phần cảnh quay .Các k ỹ xảo đIện ảnh thường phố i hợp với ánh sáng cảnh , chẳng hạn : chiếú sáng xuyên qua một khung cửa sổ bằng thu ỷ tinh ,ánh sáng này hiện lên trên bức t ường phía sau cảnh quay ,t ạo ra cảm giác là ánh sáng mặt trời t ừ đằng trước là cảnh quay đang chiếu qua khung cửa sổ . NgoàI các yếu tố trong các kỹ thuật t ạo sáng chính , đôI lúc phảI thực hiện một số kỹ thuật đặc biệt để giảI quyết về một số khó khăn về ánh sáng chẳng hạn làm cho vật thể lấp lánh không còn phản chiếu ánh sáng do nguồn sáng chính t ạo ra vì rõ ràng sự phản chiếu này vô t ình nhấn mạnh những chi tiết khong nằm trong ý muốn của đạo diễn .Các t ình huống liên quan đến ánh sáng càng trở nên phục ạp hơn nếu như phim được quay t ại cảnh thực vì lúc này còn phảI xử lý với ánh sáng t ừ mặt trời và mây nữa. 2.3.2 ấn phẩm quảng cáo . ánh sáng trong ấn phẩm quảng cáo chủ yếu là độ xử ký màu sắc ,hiện nay có rất nhiều công nghệ in hiện đại ,trên nhiều chất liệu ,kỹ xảo hiện đại do đó nếu biết khỏ i thác hợp lý sẽ t ạo độ kích thích cao . 2.4.Kích thích bằng đường nét, hình ảnh. Cùng với đIệp văn những yếu tố kích thích góp phần t ạo nên thông đIệp Quảng Cáo. Trong phim Qu ảng Cáo ,đIệp văn là lời tho ại ,trong ấn phẩm Quảng Cáo đIệp văn là ngôn t ừ ,trên Quảng Cáo ngoàI trời đIệp văn là hình ảnh …..Do đó ta sẽ t ìm hiểu yếu t ố hình ảnh trên phim Quảng Cáo và ấn phẩm Qu ảng Cáo Yếu tố hình ảnh trong một mẫu Quảng Cáo đóng một phần quan trọng trong quá trình truyền đạt thông đIệp ,nếu không nói là còn có thể gây ấn t ượng hơn cho khán giả . Hình ảnh được hình thành bởi đường nét ,sắc tháI và màu sắc .Sắc tháI và màu sắc chúng ta đã t ìm hiểu .Vậy đường nét là g ì? 2.4.1 Đặc tính của đường nét Đường nét là cách thể hiện tư t ưởng ,cách hướng dẫn đôI mắt của người xem + đường thẳng đứng : chỉ sự đI lên ,sự ho ạt động ,nói lên năng lực chuyển độ ng . + đường nằm ngang : thể hiện sự nghỉ ngơI , sự yên t ĩnh ,cân bằng ,sự chán nản bi quan . + đường gãy: thể hiện sự ho ạt động không ngừng ,sự dẻodai,bềnbỉ + đường nghiêng : chỉ sự đổ ngã ,sự mất cân đối bối rối,khó khăn . + mẫu hình có đường làn sóng ,có hình xo ắn ốc ,có đường gãy thể hiện sự ho ạt động . + mẫu hình có đường nằm ngang ,có sự can đố i giữa các khối và các đường biểu thí sự yên t ĩnh . 17
  18. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo + mẫu hình có đường chậm sắp xếp không cân đố i ,không trật t ự biểu thị sự hỗn lo ạn . + mẫu hình có dáng linh độ ng ,màu sắc vui tươI biểu thị sự vui vẻ . + mẫu hình có dáng nặng nề , màu sắc lạnh lẽo ảm đạm biểu thí sự buồn bã ,bi quan . + mẫu hình có dáng cân đố i chắc kho ẻ biểu hí sự nghiêm nghị . + mẫu hình có các đường thẳng đứng ,đường nằm ngang ,đường nghiêng đố i ngược nhau biểu thị sự vững vàng. Hình dáng giữ yếu t ố quan trọng trong việc gây chú ý cho người xem nhất là khi hình dáng được thiết kế khác thường .Ví d ụ như Để phản đố i lại việc bạo độ ng người nước ngoàI t ại Đức ,một đàI truyền hình t ại nước này đã sáng t ạo ra một mẫu quảng cáo có in hình cờ nước Đức ( ba sọc đen -đỏ –vàng ) nằm ngang trong đó sọc đỏ ở giữa ‘’đổ máu’’ xuống sọc vàng bên dưới , mẫu quảng cáo này có ý nêu lên hậu quả tai hại mà nước Đức phảI gánh chịu t ừ các cuộc bạo động đãm máu .Sự kết hợp màu sắc thông thường cung hình dáng khác thường t ạo ra hậu quả vè hình ảnh rrất ấn t ượng . Đư ờng nét và hình dáng có thể gợi lên sự chuyển đ ộng trong một mẫu quảng cáo ngay cả trong các ấn phẩm thật sự không có sự chuyển độ ng .Nếu được sắp xếp khéo léo ,sự chuyển độ ng có thể mang lại t ính sống độ ng trong mẫu quảng cáo ,có tác dụng làm độ c giả chú ý các chi tiết về hình ảnh hơn. Một thông báo quảng cáo đóng khung trên trang báo có khả năng thu hút sự chú ý của độ c giả .những khung hình bầu dục ,hình tam giác ,hình thang gây được ấn t ượng lớn nhất ,chúng làm nổi bật khố i chữ ho ặc tranh ảnh .Để làm nổi bật khố i chữ ho ặc tranh ảnh ta có thể đạt được nhờ sự tương phản làm nổ i bật những phần t ử riêng lẻ của bảng thông báo bằng cách đói chọ i những đặc tính khác hẳn nhau. Để t ìm hiểu xem những yếu t ố kích thích trong hình dáng được sử dụng ra sao ta t ìm hiểu hai loại quảng cáo là phim quảng cáo và ấn phẩm quảng cáo 2.4.1.1 ấn phẩm Quảng cáo + Chọn lựa hình ảnh : Có vô số hình ảnh trong ấn phẩm quảng cáo :t ừ các hình vẽ tay đến các hình do vi t ính t ạo nên .Hình ảnh có thể được thực hiện theo t ừng công việc có thể được thuê mua lại t ừ các công ty chuyên cung cấp hình ảnh ho ặc các sách chứa các hình ảnh sưu t ầm . NgoàI những hình ảnh cơ bản , phảI sử dụng nhiều những minh hoạ mỹ thuật khác .Việc này liên quan đến t ạo thêm những hình vẽ do các ho ạ sỹ thực hiện ho ặc mô phỏng lại một bức hoạ nổ i tiếng ho ặc chụp ảnh công việc nghệ thuật này có thể xuất phát t ừ nhu cầu đơn lẻ ,ho ặc một nguồn cung cấp nào đó . + Kỹ thuật vi tính : Bao gồm việc sàng tao nguyên gốc (sáng t ạo t ừ những chi tiết nghệ thuật chưa có trước đây ) và chế t ạo mẫu nghệ thuật có sẵn thành tác phẩm nghệ thu ật khác ,nghệ thuật vi t ính cũng là một nguồn cung cấp hình ảnh quan trọng cho quảng cáo . 2.4.1.2 Quảng cáo truyền hình 18
  19. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo Các chi tiết về hình ảnh xuất hiện trên phim quảng cáo bao gồm t ất cả những g ì mà khán giả thấy trên tivi , có thể là một cảnh phim ,một ho ạt ho ạ hay đơn giản là một dòng chữ . + Hình ảnh thực Là t ất cả những hình ảnh thu bằng camera ,phim sống bao gồm cả người trình bày sản phẩm xuất hiện lên ống kính máy quay ,diễn viên hay người tiêu dùng lúc họ sử dụng sản phẩm ,các biến t ấu giả t ưởng thu hình như ng ười đang trôI trên mây ,láI má y bay hay những ho ạt động phi thường khác + Phim hoạt hình : Là t ất cả các thể loại phim quảng cáo còn lạ , ngo ại trừ hình ảnh thực . Phim hoạt hình bao gồm :tranh vui, một số tranh vẽ t ĩnhvật ……… Những nă m trước phim ho ạt hình càng lúc càng xuất hiện nhiều với sự diễn xuất của một số nhân vật ho ạt hình quen thuôcj như Vịt Donal ,chuột Mickey nhằm vào trẻ em .Ngày nay phim ho ạt hình nhằm vào người lớn vì người xem thường quan niệm t ằng phim ho ạt hình xem hay hơn hình thức xác nhận của diễn viên hay hình thức quảng cáo khác . + kỹ xảo hình ảnh là các k ỹ thu ật xử lý hình ảnh t ừ hình thức đơn giản như kỹ thuật quay phim ,lồng hình ,ghép hình cho đến kỹ thuật tiên tiến có sự hỗ trợ của các phần mềm trên máy t ính . Hiện nay những yếu t ố về k ỹ xảo hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc t ạo sự mới lạ để thu hút ,t ạo ấn t ượng cho người xem . Nói chung kích thích đến khách thể nhờ những phương tiện t ạo hình là một vấn đề phục t ạp nhất ,một tong những thủ pháp hữu hiệu nhất là nhấn mạnh về mặt tâm l ý đến một chi tiết nhất định .Người ta chủ tâm t ạo hình phóng đại lên ,kết quả là sự chú ý đựơc t ập trung vào chính chi tiết ấy .Mố i tương quan giữa cáI hiện nhiên và cáI khó tin là 9 với 10,10%này đủ để tác độ ng đến tâm lý con người ,đưa nó thoát ra khỏi t ình trạng vô t ình .Trong trường hợp này tác nhân kích độ ng sự t ò mò ,bắt phảI nhìn vào t ờ quảng cáo và đI sâu vào nộ i dung của nó .Sự chú ý trở nên t ích cực hơn ,một dòng ấn t ượng nhất định được t ạo nên .Phương châm tri giác một bộ phận của bố cục dẫn đến chỗ toàn bộ những phần t ử còn lại đều ở ngoàI vùng ngo ại vi của ý thức . Nhấn mạnh vào vùng ngo ại vi của ý thức cũng có thể ,ví dụ giới thiệu nó dướ i t ấm ảnh phóng đại ,còn hình vẽ của chính hàng hoá thì ở cảnh sau . Muốn tăng cường sự chú ý cũng có thể nhờ cách viết đầu đề với chữ quá lớn ho ặc cách xuống dòng không bình thường .Những thủ pháp này cho phép t ạo trung sự chú ý trong nháy mắt .Song những thông báo có đầu đề rực rỡ ,đập vào mắt kết hợp với những tranh vẽ ho ặc bức ảnh đặc sắc thì có hiệu quả nhất .Những khách thể lớn g ợi lên trong con người sự phản ứng vô đIều kiện .Chẳng hạn như hàng hoá được mô t ả lên mặt gỗ dán ‘’bị sứt lở ‘’làm cho óc t ưởng t ượng của người xem trở nên t ích cực hơn ,bắt họ phảI ước đoán hình ảnh ,hồ i t ưởng đến hình thù thức t ế của đồ vật .Throng quá trình t ưởng t ượng xuất hiện những sự liên t ưởng , sự ghi nhớ trở nên đặc biệt vững chắc . .2.5 .Kiểu dáng sản phẩm. Kiểu dáng là hình thức vàdáng vẻ bên ngoàI mà người mua cảm nhận được. Chẳng hạn như nhiều người mua ô tô đã trả nhiều tiền hơn để lấy xe JAGUAR vì nó có vẻ độ c 19
  20. Những yÕu tố kÝch thÝch trong Quảng cáo đáo cho dù độ tin cậy của nó kém . Chi nhánh CADILLACcủa General Motors đã thuê Pinịnama, một công ty thiết kế ô tô của Italy để thiết kế kiểu xe ALLantesddawts tiền của mình có kiểu dáng phù hợp với châu Âu Một số công ty rất nổi tiếng về sản phẩm có kiểu dáng đẹp , như Herman miller về đồ dùng văn phòng, Oliverti về máy văn phòng ,NISSAN và MAZDA về xe thể thao và SWATCH về đồ ng hồ ( xem ở phần Thực tiễn ) . Kiểu dáng có ưu đIểm là t ạo cho sản phẩm một đặc đIểm khác biệt khó có thể bắt chước được .Vì thế mà đáng ngạc nhiên là nhiều công ty không đầu tư vào việc thiết kế kiểu dáng đẹp hơn .Nhiều sản phẩm làm cho ng ười ta trông thấy mà buồn ngủ , nhà m chán bởi sự quen thuộc chứ không làm cho vui mắt .Ví dụ hầu hết những thiết bị nhỏ của nhà bếp đều không có những kiểu dáng đặc sắc , trừ một số bình pha ca phê và một vàI thiết bị nhỏ khác do các công ty ý và Đức sản xuất .Mặt khác kiểu dáng đẹp cũng không hứa hẹn công dụng tốt . Một chiếc ghế tt ựa trông có vẻ duyên dáng , nhưng khi ngồ i vào lại thấy cực kỳ khó chịu , không tho ảI máI . Khi xem xét về kiểu dáng sản phẩm , ta phảI xem cách bao gói như một công cụ t ạo dáng , nhất là đố i với đồ thực phẩm , đồ vệ sinh..Bao bì đập vào mắt người mua đầu tiên và có thể làm cho người mua chú ý ho ặc quay mặt đI .Mà bao gói lại liên quan đến màu sắc như đã trình bày ở phần trên . Nếu bạn hỏi người tiêu dùng họ nhớ đến cáI g ì khi nhắc đến HEINEKEN, câu trả lời phổ biến sẽ là ‘’cáI chai màu xanh ‘’. Kiểu dáng và hình thức bao bì được xem là một công cụ quan trọng trong việc nhận thức và gợi nhớ đến sản phẩm . NgoàI ra nó còn là một công cụ lôI cuốn khách hàng, đặc biệt trong những năm gần đây , khi mà xu thế mua sắm trong siêu thị ngày càng trở nên phổ biến .Chúng thử hình dung , chỉ kho ảng 30 phút trong siêu thị giữa một rừng sản phẩm được bày bán .Đối với phần đông khách hàng , lần đầu tiên họ nhìn thấy một sản phẩm mới thường là ở các siêu thị .Do đó nếu công ty nỗ lực nghiên cứu thiết kế kiểu dáng , bao bì với những khác biệt nổ i trời về cả tính năng lẫn hình thức sẽ t ạo cho sản phẩm những lợi thế cạnh tranh đáng kể Đa dạng hoá kiểu dáng , kích thước bao bì còn làm tăng khả năng lựa chọn và tiêu dùng của khách hàng .Ví dụ các lo ại dầu gội , bên cạnh các kiểu dáng và kích cỡ chai , họ còn tung ra những gó i nhỏ phục vụ những người dùng trong những d ịp công tác , nghỉ mát …quan trọng hơn nó còn có khả năng thu hút thêm những kkhách hàng tiềm năng dùng thử sản phẩm . 2.6. Âm thanh Âm thanh trong phạm vi hẹp là những tiếng mà ta có thể nghe được ,cũng là muôn hình ,muôn vẻ rồi :tiếng sáo véo von ,tiếng đàn dương cầm thánh thót , du dương, tiếng ghita tha thiết ,tiến kèn đồ ng trầm hớng như kêu gọ i ,thôI thức chúng a yêu đờ i ,năng lao độ ng .Tiếng chim ca ban mai ,tiếng sóng xô hoà lẫn tiếng thông reo ….tô thêm những cảnh đẹp thiên nhiên của cuộc sống Tất cả những đIều đó gọi là âm thanh Có âm thanh làm ta sảng khoáI tinh thần ,nhưng cũng có âm thanh làm ta khó chịu như tiếng ồn trong giấc ngủ trưa ,trong đêm khuya ,trong giờ làm việc ,học t ập. Âm thanh gắn bó với cuộc sống của chúng ta như keo như sơn . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2