intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:476

41
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2021 là Ấn phẩm đặc biệt chào mừng 30 năm tái lập tỉnh (1992 - 2022). Nội dung ấn phẩm bao gồm: Phần I. Giới thiệu về tỉnh Sóc Trăng; Phần II. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 30 năm tái lập tỉnh (1992-2022); Phần III. Số liệu thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu (số liệu thống kê từ năm 1992 - 2020 là số chính thức, số liệu thống kê năm 2021 là số sơ bộ); Phần IV. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2021

  1. Chủ biên - Chief editor DƢƠNG HOÀNG SALS Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng Director of Soc Trang Statistics Office Tham gia biên soạn: Chuyên viên Phòng Thống kê Tổng hợp Editorial staff: Experts of Integrated Statistics Division Cùng với sự cộng tác của các phòng nghiệp vụ, thuộc Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng With the collaboration of subject-matter divisions of Soc Trang Statistics Office
  2. LỜI NÓI ĐẦU Nhân dịp kỷ niệm 30 năm tái lập tỉnh (4/1992 - 4/2022), Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng biên soạn và phát hành ấn phẩm “Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2021 - Ấn phẩm đặc biệt chào mừng 30 năm tái lập tỉnh (1992 - 2022)”. Nội dung ấn phẩm bao gồm: Phần I. Giới thiệu về tỉnh Sóc Trăng; Phần II. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 30 năm tái lập tỉnh (1992-2022); Phần III. Số liệu thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu (số liệu thống kê từ năm 1992 - 2020 là số chính thức, số liệu thống kê năm 2021 là số sơ bộ); Phần IV. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác, cung cấp số liệu của các sở, ban, ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở của Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sót, Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của bạn đọc và mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến xây dựng để Niên giám Thống kê tỉnh Sóc Trăng ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các đối tượng trong việc sử dụng thông tin thống kê. Trong quá trình sử dụng nếu có điều gì cần trao đổi, góp ý xin vui lòng liên hệ với Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (Số 26, đường Hùng Vương, Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Điện thoại: 0299.3612760). CỤC THỐNG KÊ TỈNH SÓC TRĂNG 3
  3. FOREWORDS On the occasion of the 30th anniversary of the re-establishment of the province (April 1992 - April 2022), Soc Trang Statistics Office compiled and published the book "Soc Trang Statistical Yearbook 2021 - A special publication to celebrate the 30th anniversary of re-establishing the province (1992 - 2022)". The content of the book includes: Part I. Introduction of Soc Trang province; Part II. Results of socio-economic development in 30 years of re-establishing the province (1992-2022); Part III. Key socio-economic statistical data (the data from 1992 to 2020 is official; the data of 2021 is preliminary); Part IV. Some socio-economic indicators of provinces in the Mekong River Delta. We are sincerely thankful for the cooperation in compiling and supplying data of authorities at all levels, departments, Central and local economic units located in the province. It is impossible to avoid mistakes in the process of compilation, Soc Trang Statistics Office would like to express its sincere thanks to all comments from readers and hope to receive more comments to improve Soc Trang Statistical Yearbook in the next release and better satisfy the demands of data users. In the process of using, for further information, please contact: Soc Trang Statistics Office (Number 26, Hung Vuong Street, Soc Trang city, Soc Trang province. Tel.: 0299.3612760). SOC TRANG STATISTICS OFFICE 4
  4. MỤC LỤC CONTENTS Trang Page Lời nói đầu 3 Forewords 4 Phần I. GIỚI THIỆU VỀ TỈNH SÓC TRĂNG 7 Part I. ABOUT SOC TRANG PROVINCE 15 I. Vị trí địa lý 9 Geographic location 17 II. Đặc điểm tự nhiên và các tiềm năng về kinh tế - xã hội 10 Natural characteristics and socio-economic potential 18 Phần II. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 30 NĂM TÁI LẬP TỈNH (1992-2022) 23 Part II. RESULTS OF SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OVER 30 YEARS OF PROVINCIAL RE-ESTABILISHING (1992-2022) 53 I. Về phát triển kinh tế 25 Economic development 55 II. Về phát triển văn hóa - xã hội 43 Cultural and social development 74 Phần III. SỐ LIỆU THỐNG KÊ KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU Part III. KEY SOCIO-ECONOMIC DATA 83 I. Đơn vị hành chính, đất đai và khí hậu Administrative unit, land and climate 85 II. Dân số và lao động - Population and employment 107 III. Tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước và bảo hiểm National accounts, state budget and insurance 145 IV. Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể Enterprise, cooperative and individual business establishment 171 V. Nông, lâm nghiệp và thủy sản - Agriculture, forestry and fishing 227 VI. Công nghiệp - Industry 277 VII. Đầu tư và xây dựng - Investment and construction 299 5
  5. Trang Page VIII. Thương mại và du lịch - Trade and tourism 321 IX. Chỉ số giá - Price index 341 X. Vận tải, bưu chính và viễn thông Transport, postal services and tele-communications 367 XI. Giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ Education, training and science, technology 389 XII. Y tế, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và môi trường Health, sport, living standards, social order, safety, justice and environment 419 Phần IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Part IV. SOME SOCIO-ECONOMIC INDICATORS OF PROVINCES IN THE MEKONG RIVER DELTA 457 6
  6. Phần I GIỚI THIỆU VỀ TỈNH SÓC TRĂNG 7
  7. Ngày 26 tháng 12 năm 1991, tại kỳ họp lần thứ 10, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Nghị quyết về việc phân chia địa giới hành chính một số tỉnh, trong đó chia tỉnh Hậu Giang thành hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Đầu tháng 4 năm 1992, tỉnh Sóc Trăng chính thức đi vào hoạt động theo địa giới hành chính mới. Khi tái lập tỉnh, Sóc Trăng có 7 đơn vị hành chính (gồm 1 thị xã và 6 huyện). Năm 2002, thực hiện Nghị định số 04/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2002, về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú để thành lập huyện Cù Lao Dung, Sóc Trăng có 8 đơn vị hành chính (gồm 1 thị xã và 7 huyện). Năm 2004, thực hiện Nghị định số 127/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2003, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thạnh Trị để thành lập huyện Ngã Năm, Sóc Trăng có 9 đơn vị hành chính (gồm 1 thị xã và 8 huyện). Tháng 2/2007, thị xã Sóc Trăng trở thành thành phố loại 3, trực thuộc tỉnh Sóc Trăng (Theo Nghị định số 22/2007/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 8/2/2007), tỉnh Sóc Trăng có 9 đơn vị hành chính (gồm 1 thành phố và 8 huyện). Năm 2009, thực hiện Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2008, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỹ Tú để thành lập huyện Châu Thành, Sóc Trăng có 10 đơn vị hành chính (gồm 1 thành phố và 9 huyện). Năm 2010, thực hiện Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mỹ Xuyên và Long Phú để thành lập huyện Trần Đề, Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính (gồm 1 thành phố và 10 huyện) và đến cuối năm 2011, thực hiện Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 25 tháng 08 năm 2011, huyện Vĩnh Châu trở thành thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính (gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện). Ngày 29 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 133/NQ-CP về việc thành lập thị xã Ngã Năm và 3 phường thuộc thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, đến nay tỉnh Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện), 109 xã, phường, thị trấn (gồm 17 phường, 12 thị trấn, 80 xã), 775 ấp, khóm. I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Sóc Trăng là tỉnh nằm ở cuối lưu vực sông Hậu, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có tọa độ địa lý: - Vĩ độ Bắc 90 12' - 90 56'; - Kinh độ Đông 1050 33'- 1060 23'; - Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang; - Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long; 9
  8. - Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu; - Phía Đông Nam giáp Biển Đông. Địa hình tương đối bằng phẳng với độ cao trung bình từ 0,5m-1m so với mực nước biển, có dạng lồng chảo, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần vào phía trong, từ Biển Đông và từ kênh Quản Lộ thấp dần vào đất liền. Trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có hai sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh, đổ ra cửa Định An, Trần Đề và Mỹ Thanh. Đây là điều kiện thuận lợi để Sóc Trăng giao lưu, buôn bán và phát triển kinh tế, xã hội với các tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nằm cạnh cửa sông Hậu ở vào vị trí trung độ của dải ven biển khu vực ĐBSCL với đường bờ biển chạy dài 72 km, Sóc Trăng rất thuận lợi cả giao thông bộ lẫn giao thông thủy. Trên địa bàn tỉnh có các tuyến giao thông huyết mạch của khu vực ĐBSCL chạy qua như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp, Quốc lộ Nam Sông Hậu, Quốc lộ 60, Quốc lộ 61B. Các tuyến giao thông này đã nối liền Sóc Trăng với các tỉnh phía Nam và cả nước. Về đường thuỷ, có tuyến đường biển quốc tế và trong nước qua cửa sông Hậu. Trần Đề sẽ là một cảng quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đưa hàng hóa xuất khẩu đi nước ngoài và đối với toàn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chứ không chỉ riêng Sóc Trăng. Với điều kiện như vậy, tỉnh Sóc Trăng có một lợi thế khá tốt so với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về phát triển kinh tế tổng hợp, đặc biệt là về giao lưu thương mại quốc tế, phát triển kinh tế biển và ven biển. Tỉnh Sóc Trăng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển giao thông đường thuỷ nội địa và quốc tế nhờ có hệ thống sông và cửa biển lớn có thể phục vụ cho các tàu trọng tải lớn, là một cửa mở ra biển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ CÁC TIỀM NĂNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Thời tiết, khí hậu Sóc Trăng có khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của biển, phân hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình hằng năm 26 - 270C, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 5 - 60C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) trong năm có thể xuống 23 - 240C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) có thể lên đến 31 - 320C. Độ ẩm trung bình cả năm khoảng 84% - 85%, cao nhất trên 89% vào mùa mưa và thấp nhất dưới 80% vào mùa khô. 10
  9. Lượng mưa trung bình các năm gần đây trên dưới 2.100 mm/năm. Vào mùa mưa (thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiều nhất vào các tháng 9 và 10), có tháng lượng mưa trên 550 mm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất ít, hầu như không mưa. Nhìn chung, đặc điểm khí hậu và thời tiết có nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là sản xuất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng nhiệt đới, thêm vào đó với nền nhiệt ẩm tương đối cao có tác động mạnh đến thúc đẩy tăng trưởng sinh khối, tăng năng suất của các cây trồng. Thời tiết không có bão như các vùng khác cũng là một thuận lợi để sinh hoạt và phát triển sản xuất. 2. Tài nguyên về đất và nƣớc - Đất đai Ngày 02/3/2022, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định số 387/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Sóc Trăng là 329.820 ha (tương đương 3.298 km2). Trong đó, diện tích đất được sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 278.979 ha, chiếm 84,59%; đất phi nông nghiệp là 50.178 ha, chiếm 15,21% và đất chưa sử dụng là 663 ha, chiếm 0,20%. Trong đất nông nghiệp, tỷ lệ đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp chiếm 76,04%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 3,26% và đất nuôi trồng thủy sản chiếm 20,41%. Thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và thủy sản của tỉnh thể hiện từ trong cơ cấu sử dụng đất. Diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh còn rất ít, cho nên tăng sản lượng nông nghiệp chỉ bằng phương pháp chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, thâm canh, tăng năng suất và tăng vụ. - Nguồn nước + Nước mặt: Mạng lưới dòng chảy sông ngòi, kênh rạch (có thể lưu thông tàu, thuyền qua lại) có mật độ dày bình quân hơn 0,2 km/km2, trong đó quan trọng nhất là sông Hậu chảy ở phía Bắc tỉnh ngăn cách Sóc Trăng với Trà Vinh và sông Mỹ Thanh chảy ở phía Đông Nam tỉnh là nguồn cấp nước chủ yếu cho sản xuất, đồng thời là tuyến đường sông ra biển của tỉnh. Nguồn nước mặt (ngọt) khá dồi dào do có sông Hậu với hệ thống kênh rạch chằng chịt cung cấp. Tuy nhiên, vào mùa khô, nước mặn xâm nhập qua sông Hậu, sông Mỹ Thanh tới vùng phía Tây và Nam của tỉnh. 11
  10. + Nước ngầm: Nước ngầm mạch sâu từ 100m-180m, chất lượng nước tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt. Nước ngầm mạch nông từ 5m-30m, lưu lượng phụ thuộc vào nguồn nước mưa, thường bị nhiễm mặn vào mùa khô. - Chế độ thủy văn: Hệ thống kênh rạch của tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ngày lên xuống 2 lần, mực nước thủy triều dao động trung bình từ 0,4m đến 1m. Vào mùa mưa, 1 phần của 2 huyện Mỹ Tú và Thạnh Trị do nằm ở vùng trũng thường bị ngập úng; mùa khô thì các huyện Trần Đề, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, thị xã Vĩnh Châu, một phần huyện Long Phú, Mỹ Tú,... bị nhiễm mặn. 3. Tài nguyên về thủy sản, biển Sóc Trăng có bờ biển dài 72 km (chiếm 2,21% chiều dài bờ biển cả nước) với 3 cửa sông chính là cửa Định An, cửa Trần Đề (sông Hậu) và cửa Mỹ Thanh (sông Mỹ Thanh), có điều kiện để phát triển kinh tế biển, nhất là về khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, vận chuyển đường biển và du lịch biển. Vùng biển là nơi trú ngụ của nhiều loại thuỷ, hải sản nước lợ và nước mặn có giá trị kinh tế. Qua điều tra xác định, có 661 loài cá, 35 loài tôm (trong đó có cả các loài tôm hùm, tôm rồng), 23 loài mực gồm các họ mực nang, mực ống và mực sim và có nhiều loài cua, ghẹ và nhuyễn thể khác. Khả năng khai thác hải sản gần bờ có thể trên 20 nghìn tấn/năm, ngoài ra, còn có điều kiện vươn ra khai thác xa bờ để tăng sản lượng và hiệu quả khai thác. Diện tích bãi triều rộng lớn cộng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch ven biển có thể xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền hàng chục km tạo điều kiện có thể phát triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ với qui mô diện tích 70 - 80 nghìn ha, hình thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung công nghiệp và bán công nghiệp có giá trị hàng hoá lớn. Đặc biệt, do nằm ở khu vực cửa sông Hậu (có cửa Định An và cửa Trần Đề), Sóc Trăng có lợi thế phát triển cảng biển và dịch vụ vận chuyển - kho bãi đường sông, đường biển. Xây dựng cảng tổng hợp ở Đại Ngãi và Trần Đề cùng với cải tạo luồng lạch ra vào có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 DWT, hình thành khu cảng biển kết hợp với phát triển khu công nghiệp và đô thị quan trọng của tỉnh. 4. Tiềm năng du lịch Sóc Trăng có hệ sinh thái vùng ngập mặn, là tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái. Sóc Trăng có dải cù lao thuộc huyện Kế Sách, Long Phú và Cù Lao Dung chạy dài ra tận cửa biển với nhiều vườn cây trái nhiệt đới và không khí trong lành... Đây là địa điểm lý tưởng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái. Đặc biệt, tỉnh cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch văn hóa nhờ lợi thế là xứ sở lễ hội với nền văn hóa đa dân tộc đặc trưng Kinh - Hoa - Khmer. 12
  11. Trong vùng biển của tỉnh có những bãi tắm, có thể là nơi nghỉ dưỡng kết hợp du lịch như Hồ Bể của thị xã Vĩnh Châu. Từ thị trấn Trần Đề đi Côn Đảo (các trung tâm du lịch nghỉ dưỡng kết hợp truyền thống lịch sử) khá gần, nên khả năng mở tuyến du lịch từ Sóc Trăng ra Côn Đảo rất thuận lợi. Các điểm du lịch hiện nay ở Sóc Trăng đã và đang tiếp tục thu hút du khách là: Chùa Dơi, chùa Đất Sét, chùa Bốn Mặt, Nhà trưng bày Văn hóa Khmer, Cồn Mỹ Phước, Khu du lịch Hồ Bể, Khu du lịch Song Phụng, Vườn cò Tân Long, Khu Văn hóa Hồ Nước Ngọt… 5. Tiềm năng về nguồn nhân lực Dân số tỉnh Sóc Trăng trung bình năm 2021 là 1.206.819 người. Trong đó, dân số khu vực thành thị 391.396 người, chiếm 32,43%; khu vực nông thôn 815.423 người, chiếm 67,57%. Dân số nam 601.419 người, chiếm 49,84%; dân số nữ 605.400 người, chiếm 50,16% tổng dân số toàn tỉnh. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 là 614.100 người, chiếm 50,89% tổng dân số. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 596.900 người, chiếm 97,20% tổng số lực lượng lao động. Trong đó, lao động đang làm việc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 301.300 người, chiếm 50,48%; khu vực công nghiệp, xây dựng 70.000 người, chiếm 11,73%; khu vực dịch vụ 225.600 người, chiếm 37,79%. 13
  12. Part I ABOUT SOC TRANG PROVINCE 15
  13. On December 26, 1991, at its 10th session, the 8th Legislature National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam promulgated a Resolution on the division of administrative boundaries of some provinces. Of which, Hau Giang province was divided into Can Tho and Soc Trang provinces. In early April 1992, Soc Trang province officially came into operation under the new administrative boundary. When the province was re-established, Soc Trang had 7 administrative units (including 1 town and 6 districts). In 2002, implementing Decree No. 04/2002/ND-CP dated January 11, 2002, on adjusting administrative boundaries of Long Phu district to establish Cu Lao Dung district, Soc Trang province had 8 administrative units (including 1 town and 7 districts). In 2004, implementing Decree No. 127/2003/ND-CP dated October 31, 2003 on adjusting the administrative boundaries of Thanh Tri district to establish Nga Nam district, Soc Trang province had 9 administrative units (including 1 town and 8 districts). In February 2007, Soc Trang town was upgraded into a class- 3 city, directly under Soc Trang province (According to Decree No. 22/2007/ND-CP of the Government, dated February 8, 2007); Soc Trang province had 9 administrative units (including 1 city and 8 districts). In 2009, implementing Decree No. 02/ND-CP dated September 24, 2008 on adjusting the administrative boundaries of My Tu district to establish Chau Thanh district, Soc Trang province had 10 administrative units (including 1 city and 9 districts). In 2010, implementing Resolution No. 64/NQ-CP dated December 23, 2009 on adjusting the administrative boundaries of My Xuyen and Long Phu districts to establish Tran De district, Soc Trang province had with 11 administrative units (including 1 city and 10 districts) and by the end of 2011, implementing Resolution No. 90/NQ-CP dated August 25, 2011, Vinh Chau district became Vinh Chau town, Soc Trang province had 11 administrative units (including 1 city, 1 town and 9 districts). On December 29, 2013 the Government issued Resolution No. 133/NQ-CP on the establishment of Nga Nam town and 3 wards of Nga Nam town, Soc Trang province. Thus, up to now, Soc Trang province has 11 district-level administrative units (including 1 city, 2 towns and 8 districts), 109 communes, wards and townships (including 17 wards, 12 townships, and 80 communes), 775 hamlets and clusters. I. GEOGRAPHIC LOCATION Soc Trang is a province located at the end of the Hau river basin, in the Mekong River Delta region (the Mekong Delta), with geographical coordinates: - 90 12' - 90 56' North latitude; - 1050 33' - 1060 23' East Longitude; - The Northwest borders Hau Giang province; 17
  14. - The Northeast borders Tra Vinh province and Vinh Long province; - The Southwest borders Bac Lieu province; - The Southeast borders the East Sea. The terrain is relatively flat with an average height of 0.5m-1m above sea level, shaped like a basin; the main slope direction is lower from Hau River to inside, from the East Sea and from the Quan Lo canal into the mainland. There are two big rivers in Soc Trang province namely Hau River and My Thanh River, which run into Dinh An, Tran De and My Thanh estuaries. This is a favorable condition for Soc Trang province to exchange, trade and develop its economy and society with the provinces of the Mekong River Delta. Located next to the Hau river mouth, in the middle position of the coastal strip in the Mekong River Delta with a coastline of 72 km, Soc Trang province has very convenient condition for both land and water traffic. In the province, there are arterial traffic routes of the Mekong River Delta region running through such as: National Highway No 1A, Quan Lo - Phung Hiep National Highway, Southern Hau River National Highway, Highway No.60, and National Highway No.61B. These traffic routes have connected Soc Trang province with the southern provinces and the whole country. Regarding waterways, there are international and domestic sea routes through the Hau river mouth. Tran De will be an international port of special significance in delivering export goods to foreign countries and for the whole Mekong River Delta region, not just Soc Trang province. With such conditions, Soc Trang province has a fairly good advantage over other provinces in the Mekong River Delta in terms of general economic development, especially in terms of international trade and economic development of sea and coastal regions. Soc Trang province has favorable natural conditions for the construction and development of domestic and international waterway traffic thanks to a large river system and estuary that can serve large tonnage ships and it is an open door to the sea of the Mekong River Delta. II. NATURAL CHARACTERISTICS AND SOCIO-ECONOMIC POTENTIAL 1. Weather, climate Soc Trang has a tropical climate, influenced by the sea with two distinct seasons: the rainy season and the dry season. The annual average temperature is about 26 - 270 C, average seasonal temperature range is 5 - 60 C, the average temperature of the lowest month (January) of 18
  15. the year can be down to 23 - 240 C, average temperature of highest month (April) can be up to 31 - 32 0 C. The average humidity of the whole year is about 84% - 85%, the highest is over 89% in the rainy season and the lowest is below 80% in the dry season. The average rainfall in recent years is around 2,100 mm per year. In the rainy season (usually from May to October, and September and October are the most), there is a month with rainfall over 550 mm, the dry season is from November to April next year with little rainfall, almost no rain. In general, the characteristics of climate and weather are favorable for production and living, especially agricultural production. Climatic conditions enable to develop a diversified agriculture with many tropical crops, in addition to the relatively high humidity, which has a strong impact on promoting biomass growth, increasing productivity of crops. The weather without storms like other regions is also a favorable condition for living and developing production. 2. Land and water resources - Land On March 2, 2022, the Minister of Natural Resources and Environment issued Decision No. 387/QD-BTNMT approving and disseminating the statistical results of land area in 2020, the total natural land area of Soc Trang province is 329,820 hectares (equivalent to 3,298 km2). In which, the area of land used for agricultural purposes is 278,979 ha, accounting for 84.59%; 50,178 ha of non-agricultural land, making up 15.21% and 663 ha of unused land, accounting for 0.20%. In the agricultural land, the proportion of land used for agricultural production is 76.04%, 3.26% of forestry land with forests and 20.41% of land for aquaculture. The province's strength in agricultural and fishery production is shown in the structure of land use. The province's unused land area is still very small, so increasing agricultural output is only by the method of restructuring land use, intensive farming, increasing productivity and increasing crops. - Water source + Surface water: The network of rivers and canals (ships and boats can pass) has an average density of more than 0.2 km / km2, of which the most important is the Hau River flowing in the north of the province which separates Soc Trang from Tra Vinh and the My Thanh river flows in the southeast of the province, which is the main source of water for 19
  16. production and the river route to the sea of the province. Surface water (fresh water) is quite abundant due to the Hau River with its interlaced system of canals. However, in the dry season, salt water infiltrates through Hau and My Thanh rivers to the West and South of the province. + Groundwater: Ground water with from 100m-180m depth is good quality, usable for daily life. Groundwater with 5m-30m depth, its flow depends on the rainwater source, often gets salted in the dry season. - Hydrological regime: The canal system of the province is influenced by the tidal regime up and down twice a day; the tide level fluctuates on average from 0.4m to 1m. In the rainy season, due to located in low-lying areas, a part of My Tu and Thanh Tri districts are often flooded; In the dry season, the districts of Tran De, My Xuyen, Thanh Tri, Vinh Chau town, part of Long Phu and My Tu districts,... are affected by salted water. 3. Fishery and marine resources Soc Trang province has a 72 km long coastline (accounting for 2.21% of the country's coastline) with 3 main estuaries: Dinh An estuary, Tran De estuary (Hau River) and My Thanh estuary (My Thanh River) which has good conditions to develop the marine economy, especially in terms of exploitation, aquaculture, sea transportation and sea tourism. The sea area is home to many types of aquatic, brackish and saltwater aquatic products of economic value. Through investigation, there are 661 fish species and 35 shrimp species, including lobsters and spiny lobsters, 23 species of squid including cuttlefish, squid and squid families, in addition to many other species of crabs, crabs and mollusks. The ability to exploit seafood near the shore can be over 20 thousand tons/year, in addition, there are conditions to reach out to exploit offshore to increase output and improve exploitation efficiency. The large tidal flat area plus the coastal system of rivers and canals can infiltrate saltwater of tens of kilometers inland, creating favorable conditions for the development of saline and brackish aquaculture with an area of 70 - 80,000 ha, forming concentrated industrial and semi-industrial aquaculture zones with great commodity value. In particular, because it is located in the Hau river mouth area (with Dinh An estuary and Tran De estuary), Soc Trang has the advantage of developing seaports and shipping services - warehousing by river and by sea. Construction of general ports in Dai Ngai and Tran De together with improvement of in and out creeks can receive ships of up to 10,000 DWT, forming a seaport area in combination with the development of important industrial parks and urban centers of the province. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2