intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực: Hệ thống bôi trơn

Chia sẻ: Nguyen Thoan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

201
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực: Hệ thống bôi trơn nhằm chuẩn bị kỹ năng kiến thức giúp các em biết được nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn; cấu tạo chung của hệ thống bôi trơn cưỡng bức; nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực: Hệ thống bôi trơn

  1.  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  NỘI DUNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN  THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Chủ đề: HỆ THỐNG BÔI TRƠN  I .Chu   ẩn kiến thức, kỹ năng.    a) Kiến thức ­ Biết được nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn; Cấu tạo chung của hệ thống bôi  trơn cưỡng bức. ­ Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức. b) Kĩ năng ­ Đọc được sơ đồ nguyên lí của hệ thống. c) Thái độ ­ Nghiêm túc, tích cực tìm hiểu về hệ thống và liên hệ với thực tế. II. Mô tả các mức, năng lực cần đạt  ­ Phát biểu được nhiệm vụ của hệ thống. ­ Biết cấu tạo chung của hệ thống. ­ Đọc được sơ đồ nguyên lí của hệ thống. III. Câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá cho chủ đề   Câu 1: Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn làm gì? Nêu tác dụng của dầu bôi trơn?  Những bề mặt ma sát nào của động cơ cần bôi trơn? Câu 2: Hãy kể tên các phương pháp bôi trơn mà em biết? Câu 3: Tại sao lại gọi là hệ thống bôi trơn tuần hoàn cưỡng bức? Nêu cấu tạo của  hệ thống đó? Câu 4: Hãy chỉ ra đường đi của dầu trong trường hợp làm việc bình thường, trường  hợp nhiệt độ của dầu vượt quá giới hạn định trước, trường hợp áp suất dầu trên  đường ống quá lớn? Câu 5: Nêu một số nguyên nhân khiến dầu bôi trơn bị nóng lên khi động cơ làm  việc? Nêu một số nguyên nhân khiến áp suất dầu trong đường ống vượt quá giới  hạn nhất định?
  2. Câu 6: Tại sao khi nhiệt độ dầu còn thấp thì van khống chế lượng dầu qua két mở,  khi nhiệt độ dầu cao thì van này đóng?  Câu 7: Bình lọc dầu hoạt động như thế nào? Tại sao lại có đường dầu hồi từ bình  lọc về các te? Câu 8: Lượng dầu sau khi đi bôi trơn sẽ được đổ về đâu? IV. Những năng lực có thể hướng tới. ­ Năng lực tự học. ­ Năng lực sử dụng ngôn ngữ. ­ Năng lực hợp tác ­ Năng lực sáng tạo kỹ thuật. ­ Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể. V. Thiết kế hình thức tổ chức hoạt động dạy học. A. Hoạt động khởi động Hoạt động nhóm 5’: Hiểu biết của em về hệ thống bôi trơn trong động cơ đốt trong : Câu hỏi:  Câu 1: Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn làm gì? Nêu tác dụng của dầu bôi trơn?  Những bề mặt ma sát nào của động cơ cần bôi trơn? Câu 2: Hãy kể tên các phương pháp bôi trơn mà em biết? Ở động cơ 2 kì người ta  dùng phương pháp bôi trơn nào? Phương pháp bôi trơn bằng vung té thì dùng cái gì  để vung té dầu? Tại sao lại gọi là hệ thống bôi trơn tuần hoàn cưỡng bức? Câu 3: Nêu một số nguyên nhân khiến dầu bôi trơn bị nóng lên khi động cơ làm  việc? Nêu một số nguyên nhân khiến áp suất dầu trong đường ống vượt quá giới  hạn nhất định? Câu 4:  Nêu cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức. Hãy chỉ ra đường đi của dầu  trong trường hợp làm việc bình thường, trường hợp nhiệt độ của dầu vượt quá giới  hạn định trước, trường hợp áp suất dầu trên đường ống quá lớn? Nếu em chưa biết câu hỏi nào, em có thể không trả lời. Mỗi nhóm cử thư ký ghi các ý kiến chuẩn bị cho nhóm trưởng trình bày. Đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung. Giáo viên ghi nhận những hiểu biết của học sinh về các loại hình biểu diễn. B. Hoạt động hình thành kiến thức I. Nhiệm vụ và phân loại.
  3. Hoạt động cá nhân: Em hãy đọc những thông tin sau: 1. Nhiệm vụ: Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề  mặt ma sát của các   chi tiết để  đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ  và tăng tuổi thọ  cho các chi tiết. 2. Phân loại. Hệ thống bôi trơn được phân loại theo phương pháp bôi trơn, có các loại sau: ­ Bôi trơn bằng vung té. ­ Bôi trơn cưỡng bức. ­ Bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu. Hoạt động nhóm (theo bàn) Nhóm trưởng điều hành thảo luận, tập trung:  ­ Nhiệm vụ hệ thống làm gì? Tác dụng của dầu bôi trơn? ­ Chia thành những loại bôi trơn nào? Hoạt động cả lớp: Đại diện một số  nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, phát  biểu bổ sung sau khi có thêm gợi ý của giáo viên để thu được kiến thức: ­ Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn là đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát của  các chi tiết để  đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ  và tăng tuổi   thọ cho các chi tiết. ­ Chia làm 3 loại: ­ Bôi trơn bằng vung té. ­ Bôi trơn cưỡng bức. ­ Bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu.  II. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức. Hoạt động cá nhân: Em hãy đọc những thông tin sau: 1. Cấu tạo Hệ  thống bôi trơn cưỡng bức hình 25.1 gồm các bộ  phận chính là: Các te chứa  dầu, bơm dầu, bầu lọc dầu và các đường dẫn dầu. Ngoài ra, trong hệ thống còn có:  Các van an toàn, van khống chế, két làm mát dầu, đồng hồ báo áp suất dầu,...
  4. 2. Nguyên lí làm việc ­ Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ  làm việc, dầu bôi trơnđược  bơm 3 hút từ các te 1 và được lọc sách ở bầu lọc 5, qua van 6 tới đường dầu chính 9,   theo các đường 10, 11 và 12 đến bôi trơn các bề mặt  ma sát của động cơ, sau đó trở  về các te. Bầu lọc dầu 5 là loại bầu lọc li tâm, một phần dầu trong bầu lọc được dùng để tạo   mô men quay cho bầu lọc, sau đó dầu tự chảy về các te. ­ Các trường hợp khác: Néu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị  cho  phép, van 4 sẽ mở để một phând dầu chảy ngược về trước bơm. ­ Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van 6 đóng lại, dầu đi qua két  làm mát 7, được làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính 9. Hoạt động nhóm (theo bàn) Nhóm trưởng điều hành thảo luận, tập trung:  ­ Cấu tạo hệ  thống gồm những chi tiết, bộ  phận nào? Tác dụng của từng chi   tiết, bộ phận? ­ Nguyên lí làm việc của hệ thống? ­  Dầu bôi trơn được chứa ở đâu?  ­ Được cưỡng bức đưa đi bôi trơn các bộ phận bởi phần tử nào?  ­ Bơm dầu dược dẫn động từ đâu? ­ Dầu bôi trơn được lọc sạch ở đâu? 
  5. ­ Nếu nhiệt độ dầu làm mát thấp thì độ nhớt của dầu cao, dầu di chuyển dễ hay   khó?  ­ Nếu nhiệt độ  dầu làm mát cao thì độ  nhớt của dầu cao hay thấp? dầu di   chuyển dễ hay khó? ­ Nêu hoạt động của van số 6. Dầu bôi trơn có độ nhớt theo yêu cầu đi bôi trơn   các bộ phận nào? thông qua các đường nào?  ­ Nêu hoạt động của van số 4. Hoạt động cả lớp: Đại diện một số  nhóm báo cáo kết quả, các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, phát  biểu bổ sung sau khi có thêm gợi ý của giáo viên để thu được kiến thức: + Dầu bôi trơn được chứa ở đâu cacte 1.  + Được cưỡng bức đưa đi bôi trơn các bộ phận bởi bơm dầu 3.  + Bơm dầu được dẫn động từ trục khuỷu động cơ. (GV giới thiệu về bơm dầu) + Dầu bôi trơn được lọc sạch ở  đâu lưới lọc 2 và bầu lọc 5 (GV trình bày cách lọc   của bầu lọc li tâm 5 và chỉ ra lí do có đường dầu hồi về cácte).  + Nếu nhiệt độ dầu làm mát thấp thì độ nhớt của dầu cao, dầu di chuyển khó (như  vậy nó khó  đi qua các đường ống két làm mát làm cho áp suất dầu bôi trơn trước van  6 như thế nào?  lớn.    Nguyên lí làm việc Trường hợp 1: Nhiệt độ dầu bôi trơn thấp ­> dầu có độ nhớt cao. Dầu đi từ đâu? nhờ bộ phận nào? đẩy qua đâu để làm sạch ở đâu? đi qua đường  nào để bôi trơn các bộ phận, sau đó dầu trở về đâu?=> sơ đồ 10 1 2 3 5 6 9 11 12
  6. Các trường hợp khác yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ và trình bày Trường hợp 2: Nhiệt độ dầu bôi trơn cao ­> dầu có độ nhớt thấp. 10 1 2 3 5 7 9 11 12 Trường hợp 3: Áp suất dầu bôi trơn trước bơm cao. 4 6 10 1 2 3 5 7 9 11 12 C. Hoạt động ứng dụng: Như  đã biết, xe máy là phương tiện sử  dụng phổ  biến hiện nay và là một trong   những ứng dụng của động cơ đốt trong. Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi: Câu 1: Em hãy cho biết khi vận hành xe máy, khoảng bao lâu thì cần phải thay   thế dầu bôi trơn ở xe máy? Câu 2:  Khi thay dầu nhớt thì thay vào lúc dầu nóng hay nguội thì tốt? D. Hoạt động bổ sung 1. Tác dụng của dầu bôi trơn:  Dầu bôi trơn không chỉ  có tác dụng bôi trơn các bề  mặt ma sát mà còn có tác  dụng phụ khác như: làm mát, tẩy rửa, bao kín và chống gỉ. 2. Bề mặt ma sát: Có thể hiểu bề mặt ma sát là bề mặt tiếp xúcgiữa hai chi tiết có chuyển động   tương đối với nhau. Ví dụ: Bề mặt tiếp xúc xủa pittong với xi lanh, của chốt khuỷu   với bạc lót, của chốt pittong với lỗ chốt pittong.... 3. Phương pháp bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiên liệu:
  7. Ở động cơ  xăng 2 kì, do các te phải dùng để  nén hòa khí nên không thể  chứa   dầu bôi trơn. Do vậy, người ta pha một lượng dầu bôi trơn vào xăng theo tỉ  lệ  nhất  định (1/20 ­ 1/ 30). Khi vào trong các te, các hạt dàu bôi trơn có trong hòa khí sẽ đọng  bám vào  bề mặt các chi tiết cần bôi trơn hoặc lỗ hứng dầu rồi chảy vào các bề mặt   ma sát. 4. Phương pháp bôi trơn bằng vung té: Phương pháp bôi trơn bằng vung té là lợi dụng chuyển động quay của các chi  tiết như: má khuỷu, đầu to thanh truyền, bảnh răng... để  múc dầu trong các te té lên  các chi tiết. Dầu đọng bám vào bề  mặt các chi tiết hoặc lỗ  hứng dầu rồi chảy vào  các bề mặt ma sát.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2