intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

81
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng. Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> NỘI SOI NONG BÓNG ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN PHỨC TẠP:<br /> KẾT QUẢ SỚM QUA 15 TRƯỜNG HỢP<br /> Võ Xuân Huy*, Đỗ Anh Toàn*,**, Ngô Xuân Thái*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Ngọc Thái*,<br /> Nguyễn Văn Khoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực<br /> hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng.<br /> Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp niệu quản phức tạp được nội soi nong bóng tại<br /> bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019. Nghiên cứu mô tả hàng loạt<br /> trường hợp (case series).<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnh<br /> nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều<br /> nhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường<br /> tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở<br /> 1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhất<br /> là 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước<br /> cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thành<br /> công về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công sau<br /> rút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11).<br /> Kết luận: Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ thực hiện,<br /> đường cong học tập ngắn với ít biến chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên những bệnh nhân có nhiều<br /> nguy cơ phẫu thuật, tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sống<br /> bị ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên được cân nhắc là<br /> phương pháp tiếp cận ban đầu.<br /> Từ khoá: hẹp niệu quản, nội soi nong bóng<br /> ABSTRACT<br /> BALLOON DILATATION IN THE TREATMENT OF COMPLEX URETERAL STRICTURES: INITIAL<br /> RESULTS OF 15 PATIENTS<br /> Vo Xuan Huy, Do Anh Toan, Ngo Xuan Thai, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Ngoc Thai,<br /> Nguyen Van Khoa<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 126 - 131<br /> Objectives: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a short<br /> learning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. We report the initial results of this<br /> technique at Binh Dan hospital.<br /> Materials and methods: A case series was performed on patients with complex ureteral strictures who had<br /> <br /> *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Anh Toàn ĐT: 0983707036 Email: doanhtoan2004@gmail.com<br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> undergone balloon dilation from April 2017 to April 2019 at Binh Dan hospital.<br /> Results: Sixteen ureteral strictures in fifteen (8 male, 7 female) patients were consecutively treated by<br /> balloon dilation. The mean age was 44.2 ± 17.07 years. All patients had developed strictures after a combination of<br /> surgery: 14 strictures (88.89%) after urological surgery and 2 strictures (11.11%) after gynecological surgery.<br /> Stricture after endoscopic lithotripsy had 50 % of all. The location of strictures was major in proximal and middle<br /> ureter (87.5%). 12.5% stricture was distal ureter. The mean length of stricture was 1.5 ± 0.73cm. All patients<br /> had ipsilateral hydronephrosis: 2 Grade I (12.5%), 10 Grade II (62.5%) and 4 Grade III (25%). The mean<br /> procedural time was 66.93 ± 18.08 minutes (range, 40 - 100 minutes). The technical success rate was 100%. The<br /> success rate after 1 month and 3 months withdrawing ureteral stent was 84.62 % and 81.81%, respectively.<br /> Conclusions: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a short<br /> learning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. Especially for patients who<br /> had serious combined morbidities, recurrent stricture, this procedure is recommended as an effective first line<br /> treatment.<br /> Key words: ureteral strictures, balloon dilation<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ biến chứng, kéo dài thời gian nằm viện và tăng<br /> chi phí điều trị(16,18). Ngày nay, sự ứng dụng rộng<br /> Hẹp niệu quản là tình trạng hẹp khẩu kính<br /> rãi những kỹ thuật nội soi trong chuyên ngành<br /> của lòng niệu quản do nhiều bệnh khác nhau<br /> tiết niệu đã cho phép điều trị hẹp niệu quản<br /> gây ra và dẫn tới tắc nghẽn đường tiết niệu<br /> bằng các phương pháp xâm lấn tối thiểu như:<br /> trên(8,18). Những nguyên nhân phổ biến nhất của<br /> nội soi đặt thông niệu quản, nội soi nong bằng<br /> hẹp niệu quản bao gồm thiếu máu nuôi niệu<br /> bong bóng, nội soi xẻ hẹp niệu quản. Những kỹ<br /> quản, những chấn thương do phẫu thuật và<br /> thuật nội soi đã mang đến những lựa chọn điều<br /> không do phẫu thuật, xơ hoá quanh niệu quản,<br /> trị hiệu quả và ít xâm lấn(4,16). Tuy nhiên, việc<br /> bệnh lý ác tính, và bẩm sinh(4). Mặc dù tỷ lệ mắc<br /> điều trị hẹp niệu quản phức tạp vẫn đang là 1<br /> của bệnh lý hẹp niệu quản trong dân số chung là<br /> thách thức lớn trên bệnh nhân đã phẫu thuật tiết<br /> không rõ, nhưng rõ ràng sự hiện diện của sỏi<br /> niệu nhiều lần, bệnh nhân lớn tuổi nhiều bệnh<br /> niệu quản và những can thiệp điều trị liên quan<br /> kèm theo có nguy cơ phẫu thuật cao, bệnh nhân<br /> đến sỏi là những yếu tố nguy cơ. Sự ra đời của<br /> có chất lượng cuộc sống giảm nặng vì hẹp niệu<br /> những thủ thuật nội soi niệu quản đã dẫn đến tỷ<br /> quản tái phát, nhiễm khuẩn đường tiết niệu,...<br /> lệ mắc bệnh hẹp niệu quản cao hơn(1,19).<br /> Trong những trường hợp đó, nội soi nong niệu<br /> Hẹp niệu quản làm cản trở sự lưu thông quản bằng bóng so với các phương pháp khác là<br /> bình thường của dòng nước tiểu từ thận xuống dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí<br /> bàng quang và gây nên nhiều biến chứng nguy thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công<br /> hiểm như đau mỏi thắt lưng kéo dài, thận ứ cao và rất ít biến chứng(12). Xuất phát từ thực tiễn<br /> nước, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm đài bể trên, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật nội soi<br /> thận, thận ứ mủ và cuối cùng là gây nên suy nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp và<br /> thận. Do đó việc đánh giá và điều trị đúng là rất<br /> báo cáo những kết quả ban đầu.<br /> quan trọng(4).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Mục tiêu của điều trị hẹp niệu quản là giải<br /> phóng tắc nghẽn và bảo tồn chức năng thận(4). Đối tượng nghiên cứu<br /> Cho tới nay có nhiều phương pháp khác nhau Bệnh nhân hẹp niệu quản được chẩn đoán,<br /> để điều trị hẹp niệu quản. Trong đó, mổ hở tạo điều trị và theo dõi tại bệnh viện Bình Dân<br /> hình được xem là tiêu chuẩn vàng, nhưng nó là Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian<br /> phẫu thuật xâm lấn đáng kể, có thể gây ra nhiều từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Các bệnh nhân được chẩn đoán hẹp niệu<br /> quản lành tính hoặc mắc phải trước hoặc trong<br /> mổ ở tất cả các vị trí niệu quản.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Ung thư niệu quản, ung thư xâm lấn niệu<br /> quản gây các biến chứng hẹp niệu quản.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp<br /> (case series).<br /> Các bước thực hiện<br /> Đánh giá trước mổ<br /> Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm Hình 1: Hình ảnh chụp niệu quản bể thận ngược<br /> cơ bản, đánh giá chức năng thận hai bên và tình dòng xác định chiều dài và vị trí hẹp niệu quản<br /> trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Siêu âm, Đưa bóng nong theo micro guidewire lên<br /> chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu để chẩn đoán xác niệu quản, qua chỗ hẹp sao cho đoạn hẹp đã<br /> định, đặc điểm, nguyên nhân bệnh lý hẹp niệu đánh dấu trên màn hình nằm giữa vị trí 2<br /> quản. Người bệnh được chuẩn bị trước phẫu marker của bóng. Sau đó bóng được bơm dưới<br /> thuật theo quy trình thống nhất: nhịn ăn, vệ sinh áp lực từ 10-14 Atm. Đoạn hẹp sẽ bung ra đều<br /> vùng phẫu thuật và toàn thân. Có thể dùng theo chu vi niệu quản, quan sát thấy chỗ hẹp<br /> kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không tùy ‘thắt eo’ biến mất trên màn hình C-arm (Hình 2).<br /> theo chỉ định.<br /> Dụng cụ phẫu thuật<br /> 1 dây dẫn (guidewire) mềm hydrophylic, 2<br /> guidewire cứng PTFE, 2 micro guidewire.<br /> 1 thông niệu quản 6Fr hoặc 7 Fr.<br /> 1 bóng nong mạch máu ngoại biên passeo 35.<br /> 2 thông double J 5Fr hoặc 6Fr.<br /> 1 thông Foley niệu đạo 16 Fr.<br /> 1 bộ bơm xả áp lực bóng.<br /> Kỹ thuật mổ<br /> Hình 2: Hình ảnh chỗ hẹp “thắt eo” biến mất trên<br /> Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm<br /> màn hình C-arm<br /> tư thế sản phụ khoa. Đưa máy soi vào bàng<br /> quang xác định vị trí 2 lỗ niệu quản. Đưa máy Khi đó, giữ áp lực bóng 5 phút rồi xả bóng.<br /> soi lên niệu quản cần can thiệp dưới hướng dẫn Rút bóng ra ngoài cơ thể. Đặt 2 thông double J.<br /> của guidewire mềm đến dưới đoạn hẹp. Chụp Kiểm tra thấy thông double J đúng vị trí (Hình 3).<br /> niệu quản bể thận ngược dòng bằng thuốc cản Rút máy soi niệu quản. Đặt thông Foley niệu<br /> quang, quan sát trên màn hình C-arm xác định đạo lưu. Kết thúc phẫu thuật.<br /> vị trí, chiều dài đoạn hẹp. Đánh dấu đoạn hẹp<br /> trên màn hình C-arm (Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Tiền sử bệnh<br /> Loại phẫu thuật cụ thể Tần suất Tỷ lệ<br /> Nội soi tán sỏi niệu quản<br /> 9<br /> ngược dòng<br /> Nội soi hông lưng lấy sỏi 2<br /> Tiết niệu Mổ hở tạo hình khúc nối bể 88,89%<br /> 1<br /> thận – niệu quản<br /> Xẻ hẹp khúc nối bể thận –<br /> 1<br /> niệu quản nội soi<br /> Nội soi hông lưng tạo hình<br /> 1<br /> khúc nối bể thận – niệu quản<br /> Mổ mở lấy sỏi thận 2<br /> Sản phụ Mổ mở cắt tử cung + xạ trị 1 11,11%<br /> khoa Mổ mở thai ngoài tử cung 1<br /> Hình 3: Hình ảnh đặt 2 thông double JJ sau nong<br /> Bảng 3: Vị trí hẹp niệu quản<br /> bóng<br /> Vị trí Tần xuất Tỷ lệ<br /> Điều trị và theo dõi sau mổ 1/3 trên 7 43,75%<br /> Rút thông tiểu ở hậu phẫu ngày 1. Hậu phẫu 1/3 giữa 7 43,75%<br /> ngày 2 cho bệnh nhân xuất viện. Rút thông 1/3 dưới 2 12,5%<br /> Tổng 16 100%<br /> double J sau 2 tháng. Tái khám sau rút thông<br /> double J 1 tháng và 3 tháng. Xét nghiệm tổng Có 1 bệnh nhân được can thiệp đồng thời ở 2<br /> phân tích tế bào máu, urê, creatinin, tổng phân niệu quản. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở 1/3<br /> tích nước tiểu. siêu âm bụng tổng quát, chụp cắt giữa và 1/3 trên (43,75%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%<br /> lớp vi tính hệ tiết niệu (khi cần thiết) mỗi lần tái (Bảng 3).<br /> khám. Đánh giá kết quả dựa vào triệu chứng Bảng 4: Chiều dài đoạn hẹp<br /> lâm sàng và cận lâm sàng. Chiều dài đoạn Tần suất Tỷ lệ<br /> hẹp<br /> KẾT QUẢ =2cm 4 25%<br /> Tuổi Nam Nữ Tần suất Tỷ lệ Tổng 16 100%<br /> Dưới 30 tuổi 2 2 4 26,67% Chiều dài đoạn hẹp trung bình là<br /> 30 – 60 tuổi 6 4 10 66,67 % 1,5±0,73cm, ngắn nhất là 0,5cm, dài nhất là<br /> Trên 60 tuổi 0 1 1 6,66% 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%<br /> Tổng 8 7 15 100%<br /> (Bảng 4).<br /> Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi, nhỏ nhất Bảng 5: Mức độ ứ nước của thận<br /> 15 tuổi, lớn nhất 70 tuổi. Số lượng nam nhiều Độ ứ nước Tần suất Tỷ lệ<br /> hơn nữ, nam/ nữ = 8/7 Khi đó, giữ áp lực bóng 5 Độ I 2 12,5%<br /> phút rồi xả bóng. Rút bóng ra ngoài cơ thể. Đặt 2 Độ II 10 62,5%<br /> thông double J. Kiểm tra thấy thông double J Độ III 4 25%<br /> đúng vị trí (Bảng 1). Tổng 16 100%<br /> <br /> Bệnh nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước<br /> đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa<br /> trên đường tiết niệu nhiều nhất 88,89%. 11,11% số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ<br /> bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. I chiếm 12,5% (Bảng 5).<br /> Trong đó có bệnh nhân đã phẫu thuật trên Kết quả phẫu thuật<br /> đường tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán Thời gian phẫu thuật trung bình là<br /> sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50% (Bảng 2). 66,93±18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> nhất là 100 phút. hẹp niệu quản đoạn xa cao hơn so với đoạn giữa<br /> Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 100% (16/16). theo Bannakij Lojanapiwat và cs(11).<br /> Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: Điều trị hẹp niệu quản truyền thống bao<br /> 84,62% (11/13). gồm những kỹ thuật mổ mở khác nhau tuỳ<br /> Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 3 tháng: thuộc vào vị trí, chiều dài, nguyên nhân của hẹp<br /> 81,81% (9/11). niệu quản. Mổ mở tạo hình được xem là cách<br /> tiếp cận cuối cùng để bảo toàn thành công chức<br /> BÀN LUẬN<br /> năng thận, nhưng là phương pháp xâm lấn đáng<br /> Hẹp niệu quản được chia làm các nguyên kể, nhiều biến chứng, thời gian nằm viện kéo dài<br /> nhân lành tính, ác tính, do điều trị và vô căn, với dẫn đến chi phí điều trị cao. Ngay sau khi ra đời,<br /> nguyên nhân lành tính và do điều trị chiếm trên các kỹ thuật nội soi xâm lấn tối thiểu đã trở<br /> 1/3 số trường hợp(18). Tỷ lệ mắc hẹp niệu quản do thành phương pháp tiếp cận đầu tiên trong điều<br /> điều trị được báo cáo là 0,3- 1,5%, trong đó có tới trị hẹp niệu quản với tỷ lệ thành công và hiệu<br /> 58% là do phẫu thuật nội soi(14). Tuy nhiên gần quả cao, biến chứng thấp(5,13). Điều này đặc biệt<br /> đây, tỷ lệ hẹp niệu quản sau phẫu thuật đã tăng quan trọng và là cứu cánh cho những bệnh nhân<br /> lên 4% và đối với các trường hợp sỏi khảm có đã có tiền sử phẫu thuật nhiều lần trên đường<br /> thể tăng tới 7,8- 26,2%(2,6,9,17). Trong nghiên cứu tiết niệu, những bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh<br /> của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều đã được kết hợp, những bệnh nhân phải mang ống dẫn<br /> phẫu thuật tiết niệu và sản phụ khoa. Trong đó lưu đường tiết niệu thời gian dài, bị nhiễm<br /> chủ yếu là do tán sỏi niệu quản nội soi ngược khuẩn đường tiết niệu tái phát…<br /> dòng đến 50%. Điều đó cho thấy tỷ lệ hẹp niệu Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng<br /> quản sau các phẫu thuật trên niệu quản là rất<br /> tôi là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và<br /> cao. Đây cũng là một thông tin quan trọng cho<br /> dài nhất là 100 phút. Thời gian phẫu thuật ngày<br /> các bác sĩ lâm sàng về việc theo dõi xa bệnh nhân càng ngắn lại cùng với sự quen thuộc và thao tác<br /> định kì sau các can thiệp đến niệu quản. thuần thục hơn.<br /> Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong Trong nghiên cứu của chúng tôi có 15 bệnh<br /> nghiên cứu là 44,2 ± 17,07, tuổi nhỏ nhất là 15, nhân, có 1 bệnh nhân được phẫu thuật nong<br /> lớn nhất là 70. Đa số bệnh nhân nằm trong lứa niệu quản ở cả 2 bên cùng 1 cuộc mổ. Có 3 bệnh<br /> tuổi lao động, điều này làm giảm chất lượng nhân còn đang đặt JJ chưa tới kỳ hạn rút, 2 bệnh<br /> cuộc sống của bệnh nhân và năng suất lao động nhân được theo dõi tới tháng thứ 2 sau rút JJ.<br /> của xã hội. Chúng tôi đạt tỷ lệ thành công về kỹ thuật là<br /> Vị trí hẹp niệu quản thường gặp nhất trong 100%, cao hơn Chaoyue Lu và cs thống kê là<br /> nghiên cứu của chúng tôi là ở 1/3 giữa và 1/3 89%(12). Goldficher and Gerber (1997) thành công<br /> trên với tỷ lệ 43,75%. Vị trí hẹp niệu quản ở 1/3 trong 50- 76% trường hợp hẹp đoạn ngắn và<br /> dưới ít gặp hơn chiếm tỷ lệ 12,5%. Đa số bệnh không phải hẹp miệng nối niệu quản(7). Razdan<br /> nhân vào viện với thận đã bị ứ nước nặng. Thận và cs báo cáo tỷ lệ thành công chung 74 % trên 50<br /> ứ nước độ II và độ III lần lượt là 62,5% và 25%. bệnh nhân được theo dõi từ 0,5-9 năm(15). Byun<br /> Theo Byun và cs, các yếu tố tiên lượng như tuổi, và cs đạt thành công 57% trong hẹp lành tính và<br /> giới, vị trí hẹp, độ ứ nước đều không ảnh hưởng 14% trong hẹp ác tính sau 36 tháng theo dõi và<br /> đến tỷ lệ thành công(3). Tuy nhiên, nghiên cứu không trường hợp nào thành công khi hẹp đoạn<br /> khác cho thấy vị trí hẹp niệu quản 1/3 giữa có tỷ dài hơn 2cm(3). Tỷ lệ thành công của chúng tôi<br /> lệ thất bại cao hơn. Nguyên nhân và chiều dài đạt được lần lượt 1 tháng và 3 tháng theo dõi sau<br /> đoạn hẹp là yếu tố tiên lượng quan trọng đến kết rút JJ là 84,62% và 81,81%, phù hợp với kết quả<br /> quả điều trị cuối cùng(8). Tỷ lệ thành công vị trí của những tác giả khác. Có 2 trường hợp chúng<br /> <br /> <br /> 130 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tôi theo dõi tới tháng thứ 13 và tháng 21 sau rút 2. Brito AH, Mitre AI, Srougi M (2006). “Ureteroscopic pneumatic<br /> lithotripsy of impacted ureteral calculi”. Int Braz J Urol,<br /> JJ và kết quả vẫn rất thành công. Trong nghiên 32(3):295-9.<br /> cứu này có 1 trường hợp thất bại: bệnh nhân 3. Byun SS, Kim JH (2003). “Simple retrograde balloon dilation for<br /> treatment of ureteral strictures: etiology-based analysis”. Yonsei<br /> được can thiệp nong niệu quản 2 bên cùng 1<br /> Med J, 44(2):273-8.<br /> cuộc mổ với chiều dài đoạn hẹp lần lượt là 1,5cm 4. Campbell MF, Wein AJ, Kavoussi LR (2016). Campbell-Walsh<br /> ở 1/3 trên bên phải và 3cm ở 1/3 giữa bên trái. Urology, 11th ed, 4:1128–1129. Philadelphia: Saunders Elsevier.<br /> 5. Corcoran AT, Smaldone MC, Ricchiuti DD & Averch TD (2009).<br /> Sau khi rút JJ 1 ngày, bệnh nhân bị sốt, đau hông “Management of Benign Ureteral Strictures in the Endoscopic<br /> lưng 2 bên nhiều và được xử trí đặt lại thông JJ 2 Era”. Journal of Endourology, 23(11):1909–1912.<br /> bên. Điều này tương đồng với nhận định của 6. Fam XI, Singam P, Ho CC (2015). “Ureteral stricture formation<br /> after ureteroscope treatment of impacted calculi: a prospective<br /> nhiều tác giả: hẹp niệu quản < 2cm thành công study”. Korean J Urol, 56(1):63-7.<br /> cao hơn so với > 2cm và hẹp ở 1/3 trên thành 7. Goldfischer ER, Gerber GS (1997). “Endoscopic management of<br /> ureteral strictures”. J Urol, 157(3):770-5.<br /> công thấp hơn(3,12).<br /> 8. Hafez KS, & Wolf JS (2003). “Update On Minimally Invasive<br /> Năm 2002 Fromer và cs đã dùng 2 thông Management of Ureteral Strictures”. Journal of Endourology,<br /> đuôi lợn để điều trị tắc nghẽn niệu quản ác tính 17(7):453–464.<br /> 9. Johnson DB, Pearle MS (2004). “Complications of ureteroscopy”.<br /> và thấy rằng việc dùng 2 thông giúp chống lại sự Urol Clin North Am, 31(1):157-71.<br /> chèn ép lòng niệu quản tốt hơn. Năm 2014, Min 10. Kao MH & Wang CC (2015). “The efficacy and safety of ureteral<br /> dilation and long-term type ureteral stent for patients with<br /> Hong Kao và cs sử dụng 3 thông niệu quản trên<br /> ureteral obstruction”. Urological Science, 26(1):65–68.<br /> 7 bệnh nhân và tất cả đều có cải thiện độ ứ nước 11. Lojanapiwat B, Soonthonpun S & Wudhikarn S (2002).<br /> với thời gian theo dõi 69,9 ngày(10). Các tác giả ”Endoscopic Treatment of Benign Ureteral Strictures”. Asian<br /> Journal of Surgery, 25(2):130–133.<br /> cho rằng dùng 2 hoặc 3 thông niệu quản giúp 12. Lu C, Zhang W, Peng Y, Li L, et al (2019). “Endoscopic balloon<br /> giảm xoắn và tăng không gian cần thiết giữa các dilatation in the treatment of benign ureteral strictures: a meta-<br /> ống đảm bảo dòng chảy nước tiểu thuận lợi. analysis and systematic review”. Journal of Endourology,<br /> https://doi.org/10.1089/end.2018.0797.<br /> Trong nghiên cứu này, sau khi nội soi nong niệu 13. Lucas JW, Ghiraldi E, Ellis J, Friedlander JI (2018). “Endoscopic<br /> quản bằng bóng, chúng tôi đặt 2 thông JJ trong 2 Management of Ureteral Strictures: an Update”. Current Urology<br /> Reports, 19:pp.24.<br /> tháng và không có khó khăn gì về mặt kỹ thuật. 14. Parpala-Spårman T, Paananen I (2008). “Increasing numbers of<br /> KẾT LUẬN ureteric injuries after the introduction of laparoscopic surgery”.<br /> Scand J Urol Nephrol, 42(5):422-7.<br /> Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp 15. Razdan S, Silberstein IK, Bagley DH (2005). “Ureteroscopic<br /> nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ endoureterotomy”. BJU, 95(2):94–101.<br /> 16. Richter F, Irwin RJ, Watson RA & Lang, EK (2000).<br /> thực hiện, đường cong học tập ngắn với ít biến ”Endourologic management of benign ureteral strictures with<br /> chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên and without compromised vascular supply”. Urology, 55(5):652–656.<br /> 17. Roberts WW, Cadeddu JA, Micali S (1998). “Ureteral stricture<br /> những bệnh nhân có nhiều nguy cơ phẫu thuật,<br /> formation after removal of impacted calculi”. J Urol, 159(3):723-6.<br /> tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết 18. Tyritzis SI, Wiklund NP (2015). ”Ureteral strictures revisited<br /> mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị trying to see the light at the end of the tunnel: a comprehensive<br /> review”. Journal of Endourology, 29(2):124-136.<br /> ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, …, 19. Weinberg IJ, Ansong K, Smith AD (1987). ”Complications of<br /> phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên ureteroscopy in relation to experience: Report of survey and<br /> được cân nhắc là phương pháp tiếp cận ban đầu. author experience”. Journal of Urology, 137:384-5.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> 1. Assimos DG, Patterson LC, Taylor CL (1994). ”Changing<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> incidence and etiology of iatrogenic ureteral injuries”. Journal of<br /> Urology, 152:2240-6 Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 131<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2