Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
NỘI SOI NONG BÓNG ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU QUẢN PHỨC TẠP:<br />
KẾT QUẢ SỚM QUA 15 TRƯỜNG HỢP<br />
Võ Xuân Huy*, Đỗ Anh Toàn*,**, Ngô Xuân Thái*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Ngọc Thái*,<br />
Nguyễn Văn Khoa*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nội soi nong niệu quản bằng bóng trong điều trị hẹp niệu quản phức tạp là phương pháp dễ thực<br />
hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công cao và rất ít biến chứng.<br />
Chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này tại bệnh viện Bình Dân và báo cáo những kết quả ban đầu.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hẹp niệu quản phức tạp được nội soi nong bóng tại<br />
bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019. Nghiên cứu mô tả hàng loạt<br />
trường hợp (case series).<br />
Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 15 trường hợp. Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi. Tỷ lệ nam/ nữ = 8/7. Bệnh<br />
nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường tiết niệu nhiều<br />
nhất 88,89%, 11,11% bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. Có bệnh nhân đã phẫu thuật trên đường<br />
tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở<br />
1/3 giữa và 1/3 trên (87,5%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 1,5 ±0,73cm, ngắn nhất<br />
là 0,5cm, dài nhất là 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%. Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước<br />
cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ I chiếm 12,5%.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài nhất là 100 phút. Tỷ lệ thành<br />
công về kỹ thuật: 100% (16/16). Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: 84,62% (11/13). Tỷ lệ thành công sau<br />
rút thông JJ 3 tháng: 81,81% (9/11).<br />
Kết luận: Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ thực hiện,<br />
đường cong học tập ngắn với ít biến chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên những bệnh nhân có nhiều<br />
nguy cơ phẫu thuật, tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sống<br />
bị ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên được cân nhắc là<br />
phương pháp tiếp cận ban đầu.<br />
Từ khoá: hẹp niệu quản, nội soi nong bóng<br />
ABSTRACT<br />
BALLOON DILATATION IN THE TREATMENT OF COMPLEX URETERAL STRICTURES: INITIAL<br />
RESULTS OF 15 PATIENTS<br />
Vo Xuan Huy, Do Anh Toan, Ngo Xuan Thai, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Ngoc Thai,<br />
Nguyen Van Khoa<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 126 - 131<br />
Objectives: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a short<br />
learning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. We report the initial results of this<br />
technique at Binh Dan hospital.<br />
Materials and methods: A case series was performed on patients with complex ureteral strictures who had<br />
<br />
*Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Anh Toàn ĐT: 0983707036 Email: doanhtoan2004@gmail.com<br />
<br />
<br />
126 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
undergone balloon dilation from April 2017 to April 2019 at Binh Dan hospital.<br />
Results: Sixteen ureteral strictures in fifteen (8 male, 7 female) patients were consecutively treated by<br />
balloon dilation. The mean age was 44.2 ± 17.07 years. All patients had developed strictures after a combination of<br />
surgery: 14 strictures (88.89%) after urological surgery and 2 strictures (11.11%) after gynecological surgery.<br />
Stricture after endoscopic lithotripsy had 50 % of all. The location of strictures was major in proximal and middle<br />
ureter (87.5%). 12.5% stricture was distal ureter. The mean length of stricture was 1.5 ± 0.73cm. All patients<br />
had ipsilateral hydronephrosis: 2 Grade I (12.5%), 10 Grade II (62.5%) and 4 Grade III (25%). The mean<br />
procedural time was 66.93 ± 18.08 minutes (range, 40 - 100 minutes). The technical success rate was 100%. The<br />
success rate after 1 month and 3 months withdrawing ureteral stent was 84.62 % and 81.81%, respectively.<br />
Conclusions: Balloon dilation in treatment of complex ureteral strictures is easy to perform, has a short<br />
learning curve with fewer complications, short hospitalization and lower cost. Especially for patients who<br />
had serious combined morbidities, recurrent stricture, this procedure is recommended as an effective first line<br />
treatment.<br />
Key words: ureteral strictures, balloon dilation<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ biến chứng, kéo dài thời gian nằm viện và tăng<br />
chi phí điều trị(16,18). Ngày nay, sự ứng dụng rộng<br />
Hẹp niệu quản là tình trạng hẹp khẩu kính<br />
rãi những kỹ thuật nội soi trong chuyên ngành<br />
của lòng niệu quản do nhiều bệnh khác nhau<br />
tiết niệu đã cho phép điều trị hẹp niệu quản<br />
gây ra và dẫn tới tắc nghẽn đường tiết niệu<br />
bằng các phương pháp xâm lấn tối thiểu như:<br />
trên(8,18). Những nguyên nhân phổ biến nhất của<br />
nội soi đặt thông niệu quản, nội soi nong bằng<br />
hẹp niệu quản bao gồm thiếu máu nuôi niệu<br />
bong bóng, nội soi xẻ hẹp niệu quản. Những kỹ<br />
quản, những chấn thương do phẫu thuật và<br />
thuật nội soi đã mang đến những lựa chọn điều<br />
không do phẫu thuật, xơ hoá quanh niệu quản,<br />
trị hiệu quả và ít xâm lấn(4,16). Tuy nhiên, việc<br />
bệnh lý ác tính, và bẩm sinh(4). Mặc dù tỷ lệ mắc<br />
điều trị hẹp niệu quản phức tạp vẫn đang là 1<br />
của bệnh lý hẹp niệu quản trong dân số chung là<br />
thách thức lớn trên bệnh nhân đã phẫu thuật tiết<br />
không rõ, nhưng rõ ràng sự hiện diện của sỏi<br />
niệu nhiều lần, bệnh nhân lớn tuổi nhiều bệnh<br />
niệu quản và những can thiệp điều trị liên quan<br />
kèm theo có nguy cơ phẫu thuật cao, bệnh nhân<br />
đến sỏi là những yếu tố nguy cơ. Sự ra đời của<br />
có chất lượng cuộc sống giảm nặng vì hẹp niệu<br />
những thủ thuật nội soi niệu quản đã dẫn đến tỷ<br />
quản tái phát, nhiễm khuẩn đường tiết niệu,...<br />
lệ mắc bệnh hẹp niệu quản cao hơn(1,19).<br />
Trong những trường hợp đó, nội soi nong niệu<br />
Hẹp niệu quản làm cản trở sự lưu thông quản bằng bóng so với các phương pháp khác là<br />
bình thường của dòng nước tiểu từ thận xuống dễ thực hiện, đường cong học tập ngắn, chi phí<br />
bàng quang và gây nên nhiều biến chứng nguy thấp, thời gian nằm viện ngắn, tỷ lệ thành công<br />
hiểm như đau mỏi thắt lưng kéo dài, thận ứ cao và rất ít biến chứng(12). Xuất phát từ thực tiễn<br />
nước, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm đài bể trên, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật nội soi<br />
thận, thận ứ mủ và cuối cùng là gây nên suy nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp và<br />
thận. Do đó việc đánh giá và điều trị đúng là rất<br />
báo cáo những kết quả ban đầu.<br />
quan trọng(4).<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Mục tiêu của điều trị hẹp niệu quản là giải<br />
phóng tắc nghẽn và bảo tồn chức năng thận(4). Đối tượng nghiên cứu<br />
Cho tới nay có nhiều phương pháp khác nhau Bệnh nhân hẹp niệu quản được chẩn đoán,<br />
để điều trị hẹp niệu quản. Trong đó, mổ hở tạo điều trị và theo dõi tại bệnh viện Bình Dân<br />
hình được xem là tiêu chuẩn vàng, nhưng nó là Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian<br />
phẫu thuật xâm lấn đáng kể, có thể gây ra nhiều từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2019.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 127<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán hẹp niệu<br />
quản lành tính hoặc mắc phải trước hoặc trong<br />
mổ ở tất cả các vị trí niệu quản.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Ung thư niệu quản, ung thư xâm lấn niệu<br />
quản gây các biến chứng hẹp niệu quản.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp<br />
(case series).<br />
Các bước thực hiện<br />
Đánh giá trước mổ<br />
Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm Hình 1: Hình ảnh chụp niệu quản bể thận ngược<br />
cơ bản, đánh giá chức năng thận hai bên và tình dòng xác định chiều dài và vị trí hẹp niệu quản<br />
trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Siêu âm, Đưa bóng nong theo micro guidewire lên<br />
chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu để chẩn đoán xác niệu quản, qua chỗ hẹp sao cho đoạn hẹp đã<br />
định, đặc điểm, nguyên nhân bệnh lý hẹp niệu đánh dấu trên màn hình nằm giữa vị trí 2<br />
quản. Người bệnh được chuẩn bị trước phẫu marker của bóng. Sau đó bóng được bơm dưới<br />
thuật theo quy trình thống nhất: nhịn ăn, vệ sinh áp lực từ 10-14 Atm. Đoạn hẹp sẽ bung ra đều<br />
vùng phẫu thuật và toàn thân. Có thể dùng theo chu vi niệu quản, quan sát thấy chỗ hẹp<br />
kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc không tùy ‘thắt eo’ biến mất trên màn hình C-arm (Hình 2).<br />
theo chỉ định.<br />
Dụng cụ phẫu thuật<br />
1 dây dẫn (guidewire) mềm hydrophylic, 2<br />
guidewire cứng PTFE, 2 micro guidewire.<br />
1 thông niệu quản 6Fr hoặc 7 Fr.<br />
1 bóng nong mạch máu ngoại biên passeo 35.<br />
2 thông double J 5Fr hoặc 6Fr.<br />
1 thông Foley niệu đạo 16 Fr.<br />
1 bộ bơm xả áp lực bóng.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Hình 2: Hình ảnh chỗ hẹp “thắt eo” biến mất trên<br />
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, nằm<br />
màn hình C-arm<br />
tư thế sản phụ khoa. Đưa máy soi vào bàng<br />
quang xác định vị trí 2 lỗ niệu quản. Đưa máy Khi đó, giữ áp lực bóng 5 phút rồi xả bóng.<br />
soi lên niệu quản cần can thiệp dưới hướng dẫn Rút bóng ra ngoài cơ thể. Đặt 2 thông double J.<br />
của guidewire mềm đến dưới đoạn hẹp. Chụp Kiểm tra thấy thông double J đúng vị trí (Hình 3).<br />
niệu quản bể thận ngược dòng bằng thuốc cản Rút máy soi niệu quản. Đặt thông Foley niệu<br />
quang, quan sát trên màn hình C-arm xác định đạo lưu. Kết thúc phẫu thuật.<br />
vị trí, chiều dài đoạn hẹp. Đánh dấu đoạn hẹp<br />
trên màn hình C-arm (Hình 1).<br />
<br />
<br />
<br />
128 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Tiền sử bệnh<br />
Loại phẫu thuật cụ thể Tần suất Tỷ lệ<br />
Nội soi tán sỏi niệu quản<br />
9<br />
ngược dòng<br />
Nội soi hông lưng lấy sỏi 2<br />
Tiết niệu Mổ hở tạo hình khúc nối bể 88,89%<br />
1<br />
thận – niệu quản<br />
Xẻ hẹp khúc nối bể thận –<br />
1<br />
niệu quản nội soi<br />
Nội soi hông lưng tạo hình<br />
1<br />
khúc nối bể thận – niệu quản<br />
Mổ mở lấy sỏi thận 2<br />
Sản phụ Mổ mở cắt tử cung + xạ trị 1 11,11%<br />
khoa Mổ mở thai ngoài tử cung 1<br />
Hình 3: Hình ảnh đặt 2 thông double JJ sau nong<br />
Bảng 3: Vị trí hẹp niệu quản<br />
bóng<br />
Vị trí Tần xuất Tỷ lệ<br />
Điều trị và theo dõi sau mổ 1/3 trên 7 43,75%<br />
Rút thông tiểu ở hậu phẫu ngày 1. Hậu phẫu 1/3 giữa 7 43,75%<br />
ngày 2 cho bệnh nhân xuất viện. Rút thông 1/3 dưới 2 12,5%<br />
Tổng 16 100%<br />
double J sau 2 tháng. Tái khám sau rút thông<br />
double J 1 tháng và 3 tháng. Xét nghiệm tổng Có 1 bệnh nhân được can thiệp đồng thời ở 2<br />
phân tích tế bào máu, urê, creatinin, tổng phân niệu quản. Vị trí hẹp niệu quản chủ yếu là ở 1/3<br />
tích nước tiểu. siêu âm bụng tổng quát, chụp cắt giữa và 1/3 trên (43,75%). Hẹp ở 1/3 dưới là 12,5%<br />
lớp vi tính hệ tiết niệu (khi cần thiết) mỗi lần tái (Bảng 3).<br />
khám. Đánh giá kết quả dựa vào triệu chứng Bảng 4: Chiều dài đoạn hẹp<br />
lâm sàng và cận lâm sàng. Chiều dài đoạn Tần suất Tỷ lệ<br />
hẹp<br />
KẾT QUẢ =2cm 4 25%<br />
Tuổi Nam Nữ Tần suất Tỷ lệ Tổng 16 100%<br />
Dưới 30 tuổi 2 2 4 26,67% Chiều dài đoạn hẹp trung bình là<br />
30 – 60 tuổi 6 4 10 66,67 % 1,5±0,73cm, ngắn nhất là 0,5cm, dài nhất là<br />
Trên 60 tuổi 0 1 1 6,66% 3cm. Trong đó hẹp =2cm là 25%<br />
Tổng 8 7 15 100%<br />
(Bảng 4).<br />
Tuổi trung bình: 44,2 ± 17,07 tuổi, nhỏ nhất Bảng 5: Mức độ ứ nước của thận<br />
15 tuổi, lớn nhất 70 tuổi. Số lượng nam nhiều Độ ứ nước Tần suất Tỷ lệ<br />
hơn nữ, nam/ nữ = 8/7 Khi đó, giữ áp lực bóng 5 Độ I 2 12,5%<br />
phút rồi xả bóng. Rút bóng ra ngoài cơ thể. Đặt 2 Độ II 10 62,5%<br />
thông double J. Kiểm tra thấy thông double J Độ III 4 25%<br />
đúng vị trí (Bảng 1). Tổng 16 100%<br />
<br />
Bệnh nhân đều có tiền sử phẫu thuật trước Tất cả bệnh nhân đều phát hiện ứ nước<br />
đó. Trong đó số lượng bệnh nhân đã phẫu thuật cùng bên tổn thương. Ứ nước độ II chiếm đa<br />
trên đường tiết niệu nhiều nhất 88,89%. 11,11% số 62,5%. Ứ nước độ III chiếm 25%, ứ nước độ<br />
bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật sản phụ khoa. I chiếm 12,5% (Bảng 5).<br />
Trong đó có bệnh nhân đã phẫu thuật trên Kết quả phẫu thuật<br />
đường tiết niệu nhiều lần. Bệnh nhân được tán Thời gian phẫu thuật trung bình là<br />
sỏi nội soi chiếm tỷ lệ cao nhất 50% (Bảng 2). 66,93±18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và dài<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
nhất là 100 phút. hẹp niệu quản đoạn xa cao hơn so với đoạn giữa<br />
Tỷ lệ thành công về kỹ thuật: 100% (16/16). theo Bannakij Lojanapiwat và cs(11).<br />
Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 1 tháng: Điều trị hẹp niệu quản truyền thống bao<br />
84,62% (11/13). gồm những kỹ thuật mổ mở khác nhau tuỳ<br />
Tỷ lệ thành công sau rút thông JJ 3 tháng: thuộc vào vị trí, chiều dài, nguyên nhân của hẹp<br />
81,81% (9/11). niệu quản. Mổ mở tạo hình được xem là cách<br />
tiếp cận cuối cùng để bảo toàn thành công chức<br />
BÀN LUẬN<br />
năng thận, nhưng là phương pháp xâm lấn đáng<br />
Hẹp niệu quản được chia làm các nguyên kể, nhiều biến chứng, thời gian nằm viện kéo dài<br />
nhân lành tính, ác tính, do điều trị và vô căn, với dẫn đến chi phí điều trị cao. Ngay sau khi ra đời,<br />
nguyên nhân lành tính và do điều trị chiếm trên các kỹ thuật nội soi xâm lấn tối thiểu đã trở<br />
1/3 số trường hợp(18). Tỷ lệ mắc hẹp niệu quản do thành phương pháp tiếp cận đầu tiên trong điều<br />
điều trị được báo cáo là 0,3- 1,5%, trong đó có tới trị hẹp niệu quản với tỷ lệ thành công và hiệu<br />
58% là do phẫu thuật nội soi(14). Tuy nhiên gần quả cao, biến chứng thấp(5,13). Điều này đặc biệt<br />
đây, tỷ lệ hẹp niệu quản sau phẫu thuật đã tăng quan trọng và là cứu cánh cho những bệnh nhân<br />
lên 4% và đối với các trường hợp sỏi khảm có đã có tiền sử phẫu thuật nhiều lần trên đường<br />
thể tăng tới 7,8- 26,2%(2,6,9,17). Trong nghiên cứu tiết niệu, những bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh<br />
của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều đã được kết hợp, những bệnh nhân phải mang ống dẫn<br />
phẫu thuật tiết niệu và sản phụ khoa. Trong đó lưu đường tiết niệu thời gian dài, bị nhiễm<br />
chủ yếu là do tán sỏi niệu quản nội soi ngược khuẩn đường tiết niệu tái phát…<br />
dòng đến 50%. Điều đó cho thấy tỷ lệ hẹp niệu Thời gian phẫu thuật trung bình của chúng<br />
quản sau các phẫu thuật trên niệu quản là rất<br />
tôi là 66,93 ± 18,08 phút, ngắn nhất là 40 phút và<br />
cao. Đây cũng là một thông tin quan trọng cho<br />
dài nhất là 100 phút. Thời gian phẫu thuật ngày<br />
các bác sĩ lâm sàng về việc theo dõi xa bệnh nhân càng ngắn lại cùng với sự quen thuộc và thao tác<br />
định kì sau các can thiệp đến niệu quản. thuần thục hơn.<br />
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong Trong nghiên cứu của chúng tôi có 15 bệnh<br />
nghiên cứu là 44,2 ± 17,07, tuổi nhỏ nhất là 15, nhân, có 1 bệnh nhân được phẫu thuật nong<br />
lớn nhất là 70. Đa số bệnh nhân nằm trong lứa niệu quản ở cả 2 bên cùng 1 cuộc mổ. Có 3 bệnh<br />
tuổi lao động, điều này làm giảm chất lượng nhân còn đang đặt JJ chưa tới kỳ hạn rút, 2 bệnh<br />
cuộc sống của bệnh nhân và năng suất lao động nhân được theo dõi tới tháng thứ 2 sau rút JJ.<br />
của xã hội. Chúng tôi đạt tỷ lệ thành công về kỹ thuật là<br />
Vị trí hẹp niệu quản thường gặp nhất trong 100%, cao hơn Chaoyue Lu và cs thống kê là<br />
nghiên cứu của chúng tôi là ở 1/3 giữa và 1/3 89%(12). Goldficher and Gerber (1997) thành công<br />
trên với tỷ lệ 43,75%. Vị trí hẹp niệu quản ở 1/3 trong 50- 76% trường hợp hẹp đoạn ngắn và<br />
dưới ít gặp hơn chiếm tỷ lệ 12,5%. Đa số bệnh không phải hẹp miệng nối niệu quản(7). Razdan<br />
nhân vào viện với thận đã bị ứ nước nặng. Thận và cs báo cáo tỷ lệ thành công chung 74 % trên 50<br />
ứ nước độ II và độ III lần lượt là 62,5% và 25%. bệnh nhân được theo dõi từ 0,5-9 năm(15). Byun<br />
Theo Byun và cs, các yếu tố tiên lượng như tuổi, và cs đạt thành công 57% trong hẹp lành tính và<br />
giới, vị trí hẹp, độ ứ nước đều không ảnh hưởng 14% trong hẹp ác tính sau 36 tháng theo dõi và<br />
đến tỷ lệ thành công(3). Tuy nhiên, nghiên cứu không trường hợp nào thành công khi hẹp đoạn<br />
khác cho thấy vị trí hẹp niệu quản 1/3 giữa có tỷ dài hơn 2cm(3). Tỷ lệ thành công của chúng tôi<br />
lệ thất bại cao hơn. Nguyên nhân và chiều dài đạt được lần lượt 1 tháng và 3 tháng theo dõi sau<br />
đoạn hẹp là yếu tố tiên lượng quan trọng đến kết rút JJ là 84,62% và 81,81%, phù hợp với kết quả<br />
quả điều trị cuối cùng(8). Tỷ lệ thành công vị trí của những tác giả khác. Có 2 trường hợp chúng<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tôi theo dõi tới tháng thứ 13 và tháng 21 sau rút 2. Brito AH, Mitre AI, Srougi M (2006). “Ureteroscopic pneumatic<br />
lithotripsy of impacted ureteral calculi”. Int Braz J Urol,<br />
JJ và kết quả vẫn rất thành công. Trong nghiên 32(3):295-9.<br />
cứu này có 1 trường hợp thất bại: bệnh nhân 3. Byun SS, Kim JH (2003). “Simple retrograde balloon dilation for<br />
treatment of ureteral strictures: etiology-based analysis”. Yonsei<br />
được can thiệp nong niệu quản 2 bên cùng 1<br />
Med J, 44(2):273-8.<br />
cuộc mổ với chiều dài đoạn hẹp lần lượt là 1,5cm 4. Campbell MF, Wein AJ, Kavoussi LR (2016). Campbell-Walsh<br />
ở 1/3 trên bên phải và 3cm ở 1/3 giữa bên trái. Urology, 11th ed, 4:1128–1129. Philadelphia: Saunders Elsevier.<br />
5. Corcoran AT, Smaldone MC, Ricchiuti DD & Averch TD (2009).<br />
Sau khi rút JJ 1 ngày, bệnh nhân bị sốt, đau hông “Management of Benign Ureteral Strictures in the Endoscopic<br />
lưng 2 bên nhiều và được xử trí đặt lại thông JJ 2 Era”. Journal of Endourology, 23(11):1909–1912.<br />
bên. Điều này tương đồng với nhận định của 6. Fam XI, Singam P, Ho CC (2015). “Ureteral stricture formation<br />
after ureteroscope treatment of impacted calculi: a prospective<br />
nhiều tác giả: hẹp niệu quản < 2cm thành công study”. Korean J Urol, 56(1):63-7.<br />
cao hơn so với > 2cm và hẹp ở 1/3 trên thành 7. Goldfischer ER, Gerber GS (1997). “Endoscopic management of<br />
ureteral strictures”. J Urol, 157(3):770-5.<br />
công thấp hơn(3,12).<br />
8. Hafez KS, & Wolf JS (2003). “Update On Minimally Invasive<br />
Năm 2002 Fromer và cs đã dùng 2 thông Management of Ureteral Strictures”. Journal of Endourology,<br />
đuôi lợn để điều trị tắc nghẽn niệu quản ác tính 17(7):453–464.<br />
9. Johnson DB, Pearle MS (2004). “Complications of ureteroscopy”.<br />
và thấy rằng việc dùng 2 thông giúp chống lại sự Urol Clin North Am, 31(1):157-71.<br />
chèn ép lòng niệu quản tốt hơn. Năm 2014, Min 10. Kao MH & Wang CC (2015). “The efficacy and safety of ureteral<br />
dilation and long-term type ureteral stent for patients with<br />
Hong Kao và cs sử dụng 3 thông niệu quản trên<br />
ureteral obstruction”. Urological Science, 26(1):65–68.<br />
7 bệnh nhân và tất cả đều có cải thiện độ ứ nước 11. Lojanapiwat B, Soonthonpun S & Wudhikarn S (2002).<br />
với thời gian theo dõi 69,9 ngày(10). Các tác giả ”Endoscopic Treatment of Benign Ureteral Strictures”. Asian<br />
Journal of Surgery, 25(2):130–133.<br />
cho rằng dùng 2 hoặc 3 thông niệu quản giúp 12. Lu C, Zhang W, Peng Y, Li L, et al (2019). “Endoscopic balloon<br />
giảm xoắn và tăng không gian cần thiết giữa các dilatation in the treatment of benign ureteral strictures: a meta-<br />
ống đảm bảo dòng chảy nước tiểu thuận lợi. analysis and systematic review”. Journal of Endourology,<br />
https://doi.org/10.1089/end.2018.0797.<br />
Trong nghiên cứu này, sau khi nội soi nong niệu 13. Lucas JW, Ghiraldi E, Ellis J, Friedlander JI (2018). “Endoscopic<br />
quản bằng bóng, chúng tôi đặt 2 thông JJ trong 2 Management of Ureteral Strictures: an Update”. Current Urology<br />
Reports, 19:pp.24.<br />
tháng và không có khó khăn gì về mặt kỹ thuật. 14. Parpala-Spårman T, Paananen I (2008). “Increasing numbers of<br />
KẾT LUẬN ureteric injuries after the introduction of laparoscopic surgery”.<br />
Scand J Urol Nephrol, 42(5):422-7.<br />
Điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp 15. Razdan S, Silberstein IK, Bagley DH (2005). “Ureteroscopic<br />
nội soi nong bóng có tỷ lệ thành công cao, dễ endoureterotomy”. BJU, 95(2):94–101.<br />
16. Richter F, Irwin RJ, Watson RA & Lang, EK (2000).<br />
thực hiện, đường cong học tập ngắn với ít biến ”Endourologic management of benign ureteral strictures with<br />
chứng và chi phí điều trị thấp hơn. Đặc biệt trên and without compromised vascular supply”. Urology, 55(5):652–656.<br />
17. Roberts WW, Cadeddu JA, Micali S (1998). “Ureteral stricture<br />
những bệnh nhân có nhiều nguy cơ phẫu thuật,<br />
formation after removal of impacted calculi”. J Urol, 159(3):723-6.<br />
tiên lượng cuộc mổ mở tạo hình khó khăn vì vết 18. Tyritzis SI, Wiklund NP (2015). ”Ureteral strictures revisited<br />
mổ cũ, bệnh nhân có chất lượng cuộc sống bị trying to see the light at the end of the tunnel: a comprehensive<br />
review”. Journal of Endourology, 29(2):124-136.<br />
ảnh hưởng nặng nề vì hẹp niệu quản tái phát, …, 19. Weinberg IJ, Ansong K, Smith AD (1987). ”Complications of<br />
phương pháp này sẽ là một cứu cánh và nên ureteroscopy in relation to experience: Report of survey and<br />
được cân nhắc là phương pháp tiếp cận ban đầu. author experience”. Journal of Urology, 137:384-5.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br />
1. Assimos DG, Patterson LC, Taylor CL (1994). ”Changing<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br />
incidence and etiology of iatrogenic ureteral injuries”. Journal of<br />
Urology, 152:2240-6 Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 131<br />