intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về kỹ thuật nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi. Kỹ thuật nội soi điều trị khí thũng phổi được thực hiện nhằm cải thiện triệu chứng lâm sàng, chức năng phổi và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân (BN) như: các thiết bị làm nghẽn đường thở (các nút, van phế quản một chiều), các phương pháp can thiệp trực tiếp đến nhu mô phổi (giảm thể tích phổi bằng các chất sinh học, vòng kim loại và đốt bằng hơi nhiệt) và tạo cầu nối đường thở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> NỘI SOI PHẾ QUẢN LÀM GIẢM THỂ TÍCH PHỔI<br /> ĐIỀU TRỊ KHÍ THŨNG PHỔI<br /> Đồng Khắc Hưng*; Tạ Bá Thắng**<br /> TÓM TẮT<br /> Trong những năm gần đây, nhiều kỹ thuật nội soi điều trị khí thũng phổi đã được thực hiện với mục<br /> đích cải thiện triệu chứng lâm sàng, chức năng phổi và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân (BN)<br /> như: các thiết bị làm nghẽn đường thở (các nút, van phế quản một chiều), các phương pháp can thiệp<br /> trực tiếp đến nhu mô phổi (giảm thể tích phổi bằng các chất sinh học, vòng kim loại và đốt bằng hơi<br /> nhiệt) và tạo cầu nối đường thở. Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mới được nghiên cứu ở nhóm<br /> nhỏ BN. Do vậy, trong tương lai cần hoàn thiện hơn các kỹ thuật này.<br /> * Từ khóa: Khí thũng phổi; Nội soi làm giảm thể tích phổi.<br /> <br /> Bronchoscopic Lung Volume Reduction for<br /> treatment of emphysema<br /> SUMMARY<br /> In recent years, different bronchoscopic techniques have been proposed for the treatment of<br /> emphysema, with the aim of improvement in clinical symptoms, lung function and patients’ quality of<br /> life. Techniques consist: devices that block the airways (spigots and unidirectional valves), methods<br /> that have a direct effect on the lung parenchyma (biological lung volume reduction, coils and thermal<br /> vapor ablation) and airway bypass. The efficacy and safety of bronchoscopic emphysema treatment<br /> is based mainly on studies with small group of patients. However, in the near future, we will acquire<br /> more knowledge which should lead to a better optimization of these procedures.<br /> * Key words: Emphysema; Endoscopic lung volume reduction.<br /> <br /> LỊCH SỬ NỘI SOI PHẾ QUẢN<br /> LÀM GIẢM THỂ TÍCH PHỔI<br /> Nội soi phế quản (NSPQ) can thiệp<br /> (Interventional bronchoscopy) là một trong<br /> những kỹ thuật xâm nhập quan trọng để<br /> điều trị bệnh hô hấp được ra đời từ đầu thế<br /> kỷ IXX. Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay,<br /> nhiều kỹ thuật NSPQ can thiệp mới ra đời<br /> và phát triển: kỹ thuật điều trị nhiệt đông<br /> (1969), áp dụng điều trị hóa quang và laser<br /> <br /> (1980), đặt stent khí - phế quản qua NSPQ<br /> (1980). Kỹ thuật làm giảm thể tích phổi<br /> bằng phẫu thuật điều trị khí thũng phổi<br /> được thực hiện đầu tiên từ những năm<br /> 1950, nhưng đến những năm 1990 mới<br /> được phát triển và năm 2003 đã có nhiều<br /> nghiên cứu đa trung tâm đánh giá kết quả<br /> của phẫu thuật Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong và<br /> biến chứng của kỹ thuật còn cao Do đó, đã<br /> ra đời những phương pháp giảm thể tích<br /> phổi qua NSPQ điều trị khí thũng phổi như:<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/1/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 14/1/2014<br /> <br /> 91<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> làm nghẽn lòng phế quản, giá đỡ bắc cầu<br /> đường thở, van nội phế quản Năm 2003 ra<br /> đời van nội phế quản và tháng 10 năm<br /> 2008, hệ thống van nội phế quản Spiration<br /> (Inc, Redmond, Washington) đã được Hội<br /> Thực phẩm và Dược phẩm Hoa K chấp<br /> thuận. Tháng 12 - 2008, hãng Emphasys<br /> (hiện là hãng Pulmonx, Redwood City,<br /> California) phát triển van nội phế quản<br /> Zephyr Đến nay, kỹ thuật giảm thể tích<br /> phổi qua NSPQ đã được thực hiện ở một<br /> số nước tiên tiến [2, 3, 8, 10].<br /> NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT GIẢM THỂ TÍCH<br /> PHỔI ĐIỀU TRỊ KHÍ THŨNG PHỔI<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)<br /> đang là gánh nặng bệnh tật toàn cầu Viêm<br /> phế quản mạn và khí thũng phổi là hai bệnh<br /> lý chính trong BPTNMT Hai rối loạn sinh lý<br /> bệnh chính trong khí thũng phổi là giảm độ<br /> đàn hồi của phổi và tắc nghẽn đường thở<br /> (do tăng xẹp đường thở ở thì thở ra), dẫn<br /> đến giảm lưu lượng thở ra. Khi BN vận<br /> động, tần số thở tăng, thời gian thở ra ngắn<br /> kết hợp với cạm khí sẽ làm tăng dung tích<br /> hít vào, tăng thông khí/phút dẫn đến cạm<br /> khí động tăng lên, càng làm cho BN khó thở<br /> tăng Làm giảm thể tích phổi khí thũng sẽ<br /> làm tăng độ đàn hồi của phổi do giảm thể<br /> tích của vùng phổi tổn thương do khí thũng<br /> (vùng khoảng chết), cho phép vùng phổi ít<br /> tổn thương duy trì được kích thước ban<br /> đầu Các kỹ thuật làm giảm thể tích phổi<br /> chính là loại bỏ phần phổi khí thũng sẽ làm<br /> giảm sự hằng định thời gian thở ra ngắn<br /> nhất và cạm khí động, tăng khả năng vận<br /> động của BN Độ dài hoạt động của cơ<br /> hô hấp trở nên bình thường do phục hồi<br /> đường kính bình thường của thành ngực và<br /> cơ hoành [8, 9].<br /> <br /> Kỹ thuật nội soi làm giảm thể tích phổi<br /> được phát triển theo các cơ chế sau [1, 9]:<br /> - Gây xẹp vùng phổi khí thũng bằng cách:<br /> + Gây nghẽn phế quản đảo ngược<br /> (Reversible endobronchial blocker): hệ thống<br /> van một chiều (Unidirectional valves) như<br /> Zephyr, van Intrabronchial hoặc Novatech.<br /> + Gây nghẽn phế quản không hồi phục<br /> (Irreversible endobronchial blocker): bằng keo<br /> sinh học, coil kim loại, nhiệt.<br /> - Tạo cầu nối (bypass) cho đường thở<br /> nhỏ bị tắc nghẽn bằng cách tạo đường<br /> thông khí phụ, dẫn đến giảm hiện tượng<br /> cạm khí và tắc nghẽn lưu lượng thở ra.<br /> CÁC KỸ THUẬT NỘI SOI LÀM GIẢM<br /> THỂ TÍCH PHỔI<br /> 1. Hệ thống van nội phế quản [4, 6, 8].<br /> Van nội phế quản được đặt vào trong<br /> lòng phế quản gây xẹp phân thùy hoặc thùy<br /> phổi nhằm loại bỏ vùng phổi khí thũng<br /> nặng Nguyên lý hoạt động của van một<br /> chiều là chỉ cho luồng khí, dịch tiết ra ngoài<br /> trong thì thở ra, nhưng không cho luồng khí<br /> đi vào vùng phổi khí thũng ở thì hít vào<br /> * Các loại van nội phế quản:<br /> - Van mỏ vịt (Duck-billed valve hay<br /> endobronchial valve-EBV): là van tự động mở,<br /> tạo dạng hình trụ, khung là nikel-titanium<br /> (nitinol) được bao bọc bởi màng silicon<br /> Khi van hoạt động, khí và dịch tiết sẽ qua<br /> đầu mỏ vịt ở thì thở ra, khi hít vào, đầu mỏ<br /> vịt khép lại không cho khí vào vùng phổi<br /> khí thũng<br /> - Van dạng dù (Umbrella-shape valve hay<br /> intrabronchial valve-IBV): là van tự động<br /> mở, có khung được cấu tạo bởi nitinol với 5<br /> thanh trung tâm và 6 mỏ neo để đảm bảo<br /> van đúng vị trí Các thanh trung tâm được<br /> bao phủ bởi màng polyurethane để tạo sự<br /> bám chắc vào thành phế quản khi đặt Không<br /> khí và chất nhày có thể thoát qua gờ của<br /> màng nhưng hạn chế lưu lượng ở ngoại vi.<br /> <br /> 93<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> - Van thế hệ mới (van Miyazawa - Novatech,<br /> La Ciotat, Pháp): được bao phủ silicon, có gai<br /> để ngăn van di chuyển.<br /> * Chỉ định đặt van phế quản:<br /> - BN BPTNMT khí thũng chiếm ưu thế,<br /> giai đoạn III và IV, không có đợt cấp.<br /> - Tiền sử hút thuốc lá và đã bỏ thuốc<br /> > 6 tháng<br /> - FEV1 từ 15 - 45% so với lý thuyết.<br /> - Chụp cắt lớp vi tính có khí thũng phổi<br /> phổi nặng, khu trú<br /> - RV > 180% so với lý thuyết.<br /> - Không có thông khí bên dưới vị trí<br /> đặt van.<br /> - Không có nhiễm trùng cấp tính<br /> - Không có dị ứng với nitinol (nikentitanium)<br /> hoặc silicon.<br /> - Đối với BN có nhiễm khuẩn đường thở<br /> cấp tính, cần điều trị nhiễm trùng và cân<br /> nhắc chỉ định phù hợp sau 3 tháng<br /> Cần cân nhắc đặt van phế quản ở những<br /> BN sau:<br /> <br /> + Suy tim xung huyết, nhồi máu cơ tim<br /> trong vòng 6 tháng trước thủ thuật.<br /> + FEV1 < 15% so với lý thuyết<br /> * Chống chỉ định của kỹ thuật đặt van:<br /> - Loạn nhịp tim.<br /> - Bị nhồi máu cơ tim trong thời gian gần.<br /> - Suy tim, suy thận nặng.<br /> - Giảm oxy máu nặng.<br /> - Rối loạn các yếu tố đông máu, đang<br /> điều trị bằng thuốc chống đông; giảm tiểu cầu.<br /> Kỹ thuật đặt van nội phế quản được<br /> thực hiện qua 2 bước chính: (1) Đo đường<br /> kính và xác định đặc điểm phế quản dẫn<br /> lưu vào vùng phân thùy hay thùy phổi khí<br /> thũng (phế quản đích); (2) Đưa van vào phế<br /> quản đích bằng catheter qua nội soi mềm<br /> và giải phóng van<br /> Hiệu quả điều trị khí thũng phổi của kỹ<br /> thuật đặt van nội phế quản: cải thiện triệu<br /> chứng khó thở, tăng khả năng hoạt động<br /> thể lực, cải thiện chức năng hô hấp và chất<br /> lượng cuộc sống cho BN.<br /> <br /> + Tiền sử ghép phổi, phẫu thuật giảm thể<br /> tích phổi, cắt xương ức hoặc cắt thùy phổi.<br /> Bảng 1: Kết quả điều trị khí thũng phổi bằng nội soi đặt van phế quản.<br /> NGHI N C U<br /> <br /> Đ C ĐI M<br /> Đ IT<br /> NG<br /> <br /> K THU T<br /> <br /> K T QU S U<br /> 3 - 6 TH NG<br /> <br /> T L BI N CH NG<br /> <br /> Snell và CS (2003) n = 10; tuổi: 60 ±<br /> đặt van mỏ vịt thế 6; FEV1: 0,7 ±<br /> hệ đầu<br /> 0,2 L (30 ± 11%<br /> SLT)<br /> <br /> Đặt van 2 bên phổi: Cải thiện triệu chứng Sau 1 tháng: bùng phát<br /> 4 - 11% BN;<br /> ở 4 BN sau 1 tháng: đợt cấp BPTNMT: 20%<br /> thời gian thủ thuật: không thay đổi; X (2/10); tràn khí màng<br /> 115 ± 24,5 phút<br /> quang, FEV1, test đi phổi: 10% (1/10); viêm<br /> bộ 6 phút sau 1 tháng phổi: 10% (1/10)<br /> <br /> Wan và CS<br /> <br /> Đặt van 1 bên: 64 BN<br /> (48 thùy); đặt van 2<br /> bên: 34 BN (21 thùy);<br /> số lượng van: 4,0 ±<br /> 1,6/BN<br /> <br /> n = 98; tuổi: 63 ±<br /> đặt van mỏ vịt thế 10; FEV1: 0,9 ±<br /> 0,3 L (30 ± 11%<br /> hệ đầu;<br /> SLT)<br /> nghiên cứu tại 9<br /> trung tâm ở 7 nước<br /> <br /> Sau 3 tháng:<br /> <br /> Sau 3 tháng: tử vong: 1<br /> FEV1: tăng 10,7 ± BN (1/98); tràn khí màng<br /> 26,2%; test đi bộ 6 phổi: 3 BN (3/98); rò phế<br /> phút: tăng 23 ± 55,3 m quản màng phổi: 4 BN<br /> (4/98); bùng phát đợt cấp<br /> BPTNMT: 17 BN (17/98)<br /> <br /> 94<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> (1)<br /> <br /> (2)<br /> <br /> De Oliveira và CS n = 19; tuổi: 68 ± 9<br /> (2006) nghiên cứu<br /> thế hệ đầu van mỏ<br /> vịt và van Zephyr;<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> Đặt van 2 bên: 8 BN; Sau 3 tháng:<br /> thùy trên phải: 11 BN; FEV1 tăng 12%:<br /> thời gian thủ thuật:<br /> 4/18 BN (22%); sau<br /> 30 - 90 phút; số lượng 1 tháng: 6/18 BN<br /> van: 3,35/BN<br /> (33%) có test đi bộ<br /> 6 phút là 54 m; xẹp<br /> phổi: 2/19 BN (11%)<br /> <br /> Bùng phát tức thì đợt<br /> cấp BPTNMT: 11 BN<br /> (2/19); tràn khí màng<br /> phổi: 11 BN (2/19); tăng<br /> tiết dịch phế quản phải<br /> lấy bỏ van: 5 BN (1/19)<br /> <br /> Sciurba và CS (2010) n = 220 và 101 Đặt van 1 bên ở mức Điểm SGRQ: tăng<br /> thùy; thời gian thủ thuật 2,8 (4,7 - 1,0); FEV1:<br /> Nghiên cứu VENT). chứng;<br /> tăng 4,3% (1,4 - 7,2);<br /> Nghiên cứu ngẫu tuổi: 65,3 ± 6,8; 33,8 ± 20,5 phút;<br /> test đi bộ 6 phút<br /> FEV<br /> :<br /> 0,87<br /> ±<br /> 0,26<br /> 1<br /> nhiên có đối chứng;<br /> số lượng van: 3,8/BN<br /> trung bình: tăng 2,5%<br /> L<br /> (30<br /> ±<br /> 8%<br /> SLT)<br /> van Zephyr tại 31<br /> (1 - 9)<br /> (1,1 - 6,1); xẹp thùy:<br /> trung tâm<br /> 109/194 (56,2%)<br /> <br /> Sau 3 tháng: tỷ lệ biến<br /> chứng: 4,2% (9/214), gồm:<br /> tràn khí màng phổi 4,2%<br /> (9/214), bùng phát đợt<br /> cấp 9,3% (20/214), viêm<br /> phổi 3,2% (7/214), ho máu<br /> 5,6% (12/214);<br /> <br /> đơn trung tâm<br /> <br /> 85 van phải lấy bỏ ở 31<br /> BN sau 12 tháng<br /> Herth và CS (2011)<br /> (nghiên cứu EURO<br /> VENT) nghiên cứu<br /> ngẫu nhiên có đối<br /> chứng; van Zephyr<br /> tại 23 trung tâm<br /> <br /> n = 111 và 60 Đặt van 1 bên ở mức<br /> chứng;<br /> thùy; thời gian thủ<br /> tuổi: 59,7 ± 7,9; thuật: 27 ± 18 phút; số<br /> FEV1: 0,9 ± 0,29 lượng van: 3/BN (1 L (29 ± 8% SLT) 5); 56 lần sử dụng soi<br /> ống cứng<br /> <br /> Điểm SGRQ: tăng 4,8 Sau 6 tháng: tỷ lệ biến<br /> (tăng 46,3 - 22,8%); chứng: 13,5% (15/111),<br /> FEV1: tăng 6,6% gồm: tràn khí màng phổi<br /> (32,3 - 70,0%); test 4,5% (5/111), viêm phổi<br /> đi bộ 6 phút: tăng 4,5% (5/111), ho máu<br /> 8,8% (50,0 - 161,7%) 0,9% (1/111), suy hô<br /> hấp 3,6% (4/111)<br /> <br /> Springmeyer và CS n = 98; tuổi: 65 ± 8; Đặt van 2 phổi;<br /> nghiên cứu van dạng FEV1: 0,87 ± 0,25 L thời gian thủ thuật<br /> dù tại 13 trung tâm<br /> trung bình: 58 phút<br /> (15 - 187 phút); số<br /> van: 6,7 BN (3 - 11)<br /> <br /> Không thay đổi test Tử vong: 2 BN (2/98);<br /> đi bộ 6 phút và FEV1; tràn khí màng phổi: 11<br /> điểm SGRQ: -8,2 ± BN (11/98); bùng phát<br /> 16,2; điểm SGRQ đợt cấp BPTNMT: 7 BN<br /> giảm ≥ 4 điểm ở (7/98); trụy hô hấp và<br /> nhồi máu cơ tim: 1 BN;<br /> 55,7% BN;<br /> lấy bỏ van: 16 BN<br /> xẹp phổi: 9,2%<br /> <br /> 2. Các kỹ thuật nghẽn lòng phế quản<br /> [2, 5, 7].<br /> <br /> (2004) thấy 5/7 BN cải thiện triệu chứng,<br /> <br /> - Nút phế quản bằng silicon: là kỹ thuật<br /> <br /> từ 260 - 370 m, viêm phổi 12,5% Hiện nay,<br /> <br /> làm xẹp vùng phổi khí thũng nhanh do<br /> <br /> ít sử dụng kỹ thuật này để làm giảm thể<br /> <br /> nghẽn lòng phế quản dẫn lưu Đầu tiên, sử<br /> <br /> tích phổi<br /> <br /> dụng nút “Watanabe Spigots” bằng silicon<br /> <br /> - Nút phế quản bằng coil: coil sử dụng<br /> trong giảm thể tích phổi bằng nitinol dài<br /> 70 - 200 mm, mỗi thùy sử dụng trung bình<br /> 10 cái Chúng được đưa qua ống nội soi<br /> <br /> để đóng các lỗ rò phế quản màng phổi, tràn<br /> khí tái diễn. Hiệu quả của nút silicon làm<br /> giảm thể tích phổi thấp Miyazawa và CS<br /> <br /> dung tích sống tăng 2,54 - 2,82, test 6 phút<br /> <br /> 95<br /> <br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> mềm vào phế quản phân thùy Sau khi<br /> được đặt coil, nhu mô phổi vùng đó sẽ bị<br /> xẹp lại Slebos DJ và CS (2011) nghiên cứu<br /> kết quả đặt coil trên 12 BN khí thũng phổi<br /> thấy: sau 6 tháng, FEV1 tăng 14,9%, FVC<br /> tăng 13,4%, test đi bộ 6 phút tăng 84,8 m,<br /> RV giảm 11,4%, điểm SGRQ giảm 14,9,<br /> chất lượng cuộc sống được cải thiện.<br /> Không gặp các biến chứng nặng, tràn khí<br /> màng phổi 1 BN, ho máu 75%, đau ngực<br /> 4 BN.<br /> <br /> - Gây xẹp phổi bằng đốt hơi nhiệt (Thermal<br /> vapor ablation): sử dụng hơi nước ở nhiệt<br /> độ cao qua nội soi vào phế quản đích dẫn<br /> lưu vùng phổi khí thũng, gây tổn thương,<br /> viêm và xơ phế quản, giảm lưu lượng máu<br /> dẫn đến xẹp phổi BN được thực hiện dưới<br /> gây mê Gompelmann D và CS (2012)<br /> nghiên cứu đa trung tâm trên 44 BN khí<br /> thũng phổi ưu thế thùy trên Sau 6 tháng<br /> thấy: FEV1 tăng 140,8 ± 26,3 ml, FVC tăng<br /> <br /> - Giảm thể tích phổi sinh học (Biological<br /> <br /> 271 ± 71,9 ml, giảm RV 406,0 ± 112,9 ml, cải<br /> <br /> lung volume reductionc): là biện pháp sử<br /> <br /> thiện chất lượng cuộc sống, khó thở, test đi<br /> <br /> dụng trực tiếp các chất keo sinh học để làm<br /> <br /> bộ 6 phút tăng 46,5 ± 15,0 m Trên hình ảnh<br /> <br /> xẹp vùng phổi có khí thũng phổi nặng. Chất<br /> <br /> chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao, thể<br /> <br /> keo được dùng đầu tiên là fibrin-thrombin<br /> <br /> tích vùng phổi đốt giảm 48% Tác dụng phụ:<br /> <br /> để làm xẹp phổi Sau này, fibrin được trộn<br /> <br /> bùng phát đợt cấp BPTNMT ở 10 BN, ngoài<br /> <br /> thêm chondroitin sulfate và poly-L-lysine.<br /> <br /> ra còn gặp nhiễm trùng hô hấp, viêm phổi,<br /> <br /> Một nghiên cứu trên người với keo sinh học<br /> <br /> ho máu nhẹ.<br /> <br /> ở 22 BN có khí thũng phổi thùy trên phổi,<br /> bơm 20 ml hydrogel/phân thùy và 28 BN<br /> được điều trị 10 ml/phân thùy Sau 12 tuần,<br /> <br /> 3. Kỹ thuật tạo cầu nối đường thở<br /> (Airway bypass) [1].<br /> <br /> FVC tăng 9,8 - 11,9%, FEV1 tăng 9,9 -<br /> <br /> Nguyên lý của kỹ thuật là tạo đường<br /> <br /> 17,7%, RV/TLC giảm 5,5 - 6,4%, test 6 phút<br /> <br /> thông khí phụ giữa vùng phổi khí thũng với<br /> <br /> đi bộ tăng 38,6 m Sau 6 tháng, tất cả các<br /> <br /> phế quản lớn hơn dẫn đến giảm hiện tượng<br /> <br /> chỉ tiêu trên đều thay đổi khác biệt hơn so<br /> <br /> cạm khí và tắc nghẽn lưu lượng thở ra. Sử<br /> <br /> với nhóm chứng Các tác dụng phụ hay gặp<br /> <br /> dụng hệ thống điều trị khí thũng ở thì thở ra<br /> <br /> là sốt, khó thở, đau ngực, buồn nôn, đau đầu,<br /> <br /> (Exhale Emphysema Treatment System,<br /> <br /> tăng bạch cầu… trong 24 giờ đầu sau kỹ<br /> <br /> Broncus Technologies Inc., Mountain View,<br /> <br /> thuật và giảm dần trong 48 giờ. Hiện nay,<br /> <br /> Calif., Mỹ). Hệ thống gồm 3 thành phần: (1)<br /> <br /> chất keo được thay bằng bọt polymer tổng<br /> <br /> Sợi siêu âm Doppler mềm để xác định vùng<br /> <br /> hợp làm tăng hiệu quả xẹp phổi so với các<br /> <br /> phế quản phân thùy không có mạch máu<br /> <br /> chất keo khác<br /> <br /> chi phối; (2) Kim 25 gauge để xuyên qua<br /> thành phế quản với một bóng nong 2,5 mm;<br /> <br /> 96<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2