NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br />
<br />
viên vào vị trí ₫ó (sức khỏe, phẩm chất, năng lực, tài chính….).<br />
Khi ₫ó, ta bảo cá nhân ₫ã giành ₫ược cơ hội khi nó ₫ến. Trong<br />
trường hợp ngược lại, cá nhân ₫ã bỏ lỡ mất cơ hội (₫ể cơ hội<br />
trôi qua).<br />
<br />
Chương 3<br />
<br />
CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN<br />
VÙNG ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI<br />
3.1. LÝ LUẬN VỀ CƠ HỘI VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM<br />
Trong cuộc sống, người ta thường nói tới cơ hội học hành<br />
nâng cao trình ₫ộ; cơ hội nghỉ ngơi ₫i du lịch ₫ây ₫ó; cơ hội<br />
trò chuyện với một bậc vĩ nhân, v.v… Trong tiếng Việt, thuật<br />
ngữ “cơ hội” thường ₫ược dùng ₫ể chỉ trong hoàn cảnh, ₫iều<br />
kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó của cuộc sống con người, xuất<br />
hiện trước cá nhân những sự kiện mang lại cho họ những<br />
thuận lợi ₫ể có thể ₫ạt ₫ược một mục tiêu ₫ã ₫ịnh nào ₫ó.<br />
Chẳng hạn, chủ trương ₫ào tạo những cán bộ có trình ₫ộ cao<br />
trong một số ngành khoa học, kỹ thuật tại Mỹ của Nhà nước<br />
₫ã tạo cơ hội cho một số người có thể ₫ược ₫i du học Mỹ ₫iều mà họ vẫn mong ước từ lâu. Hiểu thuật ngữ “cơ hội” như<br />
vậy chúng tôi muốn nhấn mạnh:<br />
Thứ nhất, nói ₫ến cơ hội là nói ₫ến hiện tượng tiềm ẩn<br />
khả năng cá nhân có thể nhận ₫ược một cái gì ₫ó xuất hiện<br />
trong cuộc sống mà họ mong ₫ợi. Khả năng ₫ó có trở thành<br />
hiện thực ₫ối với cá nhân hay không còn tùy thuộc vào yếu tố<br />
chủ quan và khách quan khác (nhất là yếu tố chủ quan) liên<br />
quan tới cá nhân. Chẳng hạn, ở thí dụ trên, cơ hội du học tại<br />
Mỹ của một người chỉ có thể trở thành hiện thực nếu người ₫ó<br />
₫áp ứng ₫ược mọi yêu cầu mà Nhà nước ₫ề ra cho một ứng<br />
141<br />
<br />
Thứ hai, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con<br />
người, cơ hội xuất hiện (cơ hội tới) trong cuộc sống con người<br />
là kết quả tất yếu của sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan<br />
trong một lĩnh vực nào ₫ó của ₫ời sống xã hội. Vì vậy, trên cơ<br />
sở phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa mọi sự<br />
kiện, mọi diễn biến ₫ang xảy ra trong một lĩnh vực nào ₫ó của<br />
₫ời sống xã hội, người ta có thể dự ₫oán cơ hội sẽ tới với mình<br />
trong tương lai ₫ể chủ ₫ộng chuẩn bị trước mọi ₫iều kiện chủ<br />
quan cần thiết cho việc nắm bắt (giành lấy) cơ hội ₫ó khi nó<br />
xuất hiện, không ₫ể nó trôi qua (không ₫ể mất cơ hội).<br />
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, nếu tích cực tác ₫ộng vào<br />
sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan của một lĩnh vực nào<br />
₫ó, cá nhân có thể chủ ₫ộng tạo ra cơ hội cho mình và cho<br />
người khác trong lĩnh vực ấy.<br />
Thứ ba, từ những ₫iều vừa trình bày trên có thể ₫i tới kết<br />
luận: cơ hội xuất hiện mang tính khách quan (quy ước gọi là<br />
cơ hội khách quan), mọi người ₫ều có quyền giành lấy nó, nếu<br />
họ muốn; tuy nhiên, ai giành ₫ược, ai không giành ₫ược lại<br />
tùy thuộc vào những yếu tố chủ quan mà người ₫ó sở hữu có<br />
phù hợp hay không phù hợp; phù hợp tới mức nào so với yêu<br />
cầu khách quan của cơ hội ₫ã xuất hiện.<br />
Tóm lại, cơ hội xuất hiện mang tính khách quan, còn nó<br />
thuộc về ai thì lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của người ₫ó<br />
quyết ₫ịnh.<br />
142<br />
<br />
Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br />
<br />
Cần lưu ý rằng, sự phù hợp giữa cơ hội khách quan với<br />
yếu tố chủ quan của cá nhân muốn giành ₫ược cơ hội ₫ó<br />
không tự nhiên mà có. Nó phải ₫ược tạo ra thông qua hoạt<br />
₫ộng có ý thức của con người trên cơ sở nắm bắt kịp thời và<br />
₫ầy ₫ủ những thông tin về cơ hội có thể xuất hiện. Tóm lại,<br />
muốn giành ₫ược cơ hội thì cá nhân phải tích cực hành ₫ộng,<br />
tích cực chuẩn bị những ₫iều kiện cần và ₫ủ, ₫iều kiện chủ<br />
quan và tạo ra các ₫iều kiện khách quan.<br />
Từ những hiểu biết trên về các thuật ngữ “việc làm” như<br />
₫ã phân tích ở chương 1 và thuật ngữ “cơ hội” ₫ã phân tích<br />
trên, có thể ₫ưa ra ₫ịnh nghĩa về “CHVL” như sau:<br />
“CHVL là thuật ngữ dùng ₫ể chỉ sự xuất hiện trong những<br />
hoàn cảnh, ₫iều kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó những việc làm<br />
mang lại cho cá nhân những thuận lợi ₫ể họ có thể làm việc tạo ra<br />
thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống mà không bị pháp luật ngăn cấm”.<br />
Như ₫ã nhấn mạnh ở phần trên khi bàn về các thuật ngữ<br />
“cơ hội” và thuật ngữ “việc làm”, nói ₫ến “CHVL” là nói ₫ến khả<br />
năng cá nhân có thể nhận ₫ược một việc làm (công việc) cụ thể<br />
nào ₫ó với tư cách là ₫ối tượng hoạt ₫ộng lao ₫ộng của mình<br />
nhằm tạo ra thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống. CHVL mang tính<br />
khách quan, ai cũng có quyền giành lấy nó, nếu họ muốn (mọi<br />
người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL) miễn là người ₫ó phải sở hữu<br />
những yếu tố chủ quan phù hợp với yêu cầu khách quan của<br />
CHVL ₫ã xuất hiện. Điều ₫ó thúc ₫ẩy người lao ₫ộng có những<br />
biện pháp tích cực làm cho những yếu tố chủ quan của mình<br />
ngày càng phù hợp ở mức ₫ộ cao với những yêu cầu khách quan<br />
của CHVL ₫ã xuất hiện, nếu họ không muốn thất nghiệp. Tương<br />
tự như vậy, Nhà nước phải có hệ thống chính sách ₫ào tạo<br />
nguồn nhân lực thích hợp nhằm không ngừng nâng cao nội lực<br />
143<br />
<br />
NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br />
<br />
của người lao ₫ộng phù hợp với những CHVL ₫ã tạo ra , nếu nhà<br />
nước muốn giải quyết vấn ₫ề việc làm một cách bền vững.<br />
Ở nước nào cũng vậy, khi trình ₫ộ phát triển kinh tế càng<br />
cao, thì CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều. Ở nước ta, từ khi thực<br />
hiện chủ trương ₫ổi mới, CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập<br />
quốc tế tới nay chưa bao giờ CHVL cho người lao ₫ộng (trong<br />
₫ó có nông dân) lại ₫ược tạo ra nhiều như bây giờ. Ngày nay<br />
người lao ₫ộng nước ta có cơ hội lựa chọn việc làm nào phù<br />
hợp nhất (một cách tương ₫ối) với nguyện vọng của mình.<br />
Điều mà thời kinh tế bao cấp không thể có. Tuy nhiên, như ở<br />
trên ₫ã nhấn mạnh, mỗi việc làm có những yêu cầu riêng của<br />
nó ₫ối với người muốn làm việc ₫ó. Ai ₫ang sở hữu những yếu<br />
tố chủ quan (sức khỏe, tuổi tác, giới tính, năng lực, phẩm<br />
chất…) phù hợp với những yêu cầu riêng ₫ó thì sẽ giành ₫ược<br />
CHVL này. Nói một cách khác, mặc dù có nhiều CHVL ₫ã<br />
₫ược tạo ra, người lao ₫ộng vẫn có thể bị thất nghiệp, vì ₫ể<br />
giành ₫ược cơ hội ₫ó (cá nhân trở thành người có việc làm ₫ó)<br />
thì cá nhân lại phải sở hữu những ₫iều kiện nhất ₫ịnh mà<br />
hiện nay ở họ chưa có. Điều ₫ó giải thích lý do vì sao muốn<br />
giải quyết vấn ₫ề việc làm cho người lao ₫ộng một cách bền<br />
vững phải giải quyết ₫ồng bộ hai vấn ₫ề có mối quan hệ rất<br />
chặt chẽ với nhau: một là, tạo ra CHVL (còn gọi là tạo ra việc<br />
làm) thông qua thực hiện chiến lược phát triển KT-XH; hai là,<br />
₫ào tạo nguồn nhân lực thông qua giáo dục — ₫ào tạo và dạy<br />
nghề. Nói cách khác, quy hoạch phát triển KT-XH phải gắn<br />
liền, chặt chẽ với quy hoạch ₫ào tạo nguồn nhân lực.<br />
Ở nước ta, thời gian vừa qua việc quy hoạch phát triển<br />
các khu công nghiệp, khu chế xuất, phát triển ₫ô thị (ĐTH) và<br />
phát triển kết cấu hạ tầng xã hội chưa gắn chặt và ₫ồng bộ với<br />
144<br />
<br />
Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br />
<br />
các giải pháp ₫ào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề, chuyển ₫ổi<br />
nghề, tạo việc làm ổn ₫ịnh cho người lao ₫ộng vùng chuyển<br />
₫ổi mục ₫ích sử dụng ₫ất nông nghiệp, làm cho không ít nông<br />
dân ở ₫ó rơi vào tình trạng mất việc làm, ₫ời sống gặp rất<br />
nhiều khó khăn là mầm mống làm nảy sinh những bức xúc,<br />
tiêu cực xã hội rất ₫áng lo ngại.<br />
Cũng cần lưu ý rằng, không chỉ Nhà nước và các doanh<br />
nghiệp mới có chức năng tạo ra CHVL, mà bản thân người lao<br />
₫ộng với bản tính tích cực, năng ₫ộng, sáng tạo của mình<br />
trong quá trình lập thân, lập nghiệp cũng có khả năng to lớn<br />
trong việc tạo ra CHVL không chỉ cho bản thân mình mà còn<br />
cho nhiều người khác. Thời gian vừa qua, trên cả ba miền ₫ất<br />
nước ta ₫ã xuất hiện nhiều tấm gương nông dân sản xuất giỏi,<br />
từ hai bàn tay trắng ₫i lên trở thành những chủ trang trại, chủ<br />
doanh nghiệp tài ba tạo ra nhiều CHVL cho nông dân trong<br />
vùng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH ₫ịa<br />
phương là những minh chứng hùng hồn cho ₫iều ₫ó.<br />
Tóm lại, tạo ra CHVL là trách nhiệm của cả ba chủ thể:<br />
Nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao ₫ộng. Vấn ₫ề<br />
việc làm cho người lao ₫ộng chỉ có thể ₫ược giải quyết một<br />
cách bền vững trên cơ sở hoạt ₫ộng tích cực và ₫ồng bộ của cả<br />
ba chủ thể này, trong ₫ó, Nhà nước giữ vai trò lãnh ₫ạo, ₫iều<br />
khiển và ₫iều chỉnh theo ₫ịnh hướng chiến lược phát triển<br />
KT-XH của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ ₫ất nước CNH,<br />
HĐH, mở cửa và hội nhập quốc tế.<br />
CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều thì người lao ₫ộng càng có<br />
nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp nhất với<br />
mong muốn (nhu cầu) của mình. Điều ₫ó có nghĩa là, NCVL của<br />
145<br />
<br />
NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br />
<br />
người lao ₫ộng sẽ có nhiều khả năng ₫ược thỏa mãn một cách<br />
₫ầy ₫ủ nhất khi có nhiều CHVL ₫ược tạo ra cho họ lựa chọn.<br />
Đến ₫ây chúng tôi thấy cần phải lưu ý thêm rằng, tuy ở<br />
trên vừa khẳng ₫ịnh “mọi người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL”,<br />
nhưng hiện nay mặt trái của cơ chế thị trường ở nước ta ₫ang<br />
làm băng hoại những giá trị ₫ạo ₫ức truyền thống tốt ₫ẹp của<br />
dân tộc, không ít người lấy tiền làm thước ₫o mọi giá trị (tiền là<br />
giá trị cao nhất trong mọi giá trị của con người) dẫn ₫ến hiện<br />
tượng dùng tiền ₫ể mua bán việc làm, ₫ể “chạy chức, chạy<br />
quyền”, “mua quan bán tước”… làm cho quyền bình ₫ẳng về<br />
CHVL của người lao ₫ộng bị vi phạm nghiêm trọng. Vì thế<br />
không ít kẻ bất tài, vô ₫ạo nhưng có tiền, nên có việc làm tốt,<br />
₫ịa vị cao sang; người có tài, có ₫ức, nhưng không có tiền, ₫ành<br />
phải chịu cảnh thất nghiệp. Điều ₫ó ₫ang tác ₫ộng rất xấu ₫ến<br />
sự hình thành và phát triển một cách bình thường NCVL của<br />
người lao ₫ộng. Thiết nghĩ ₫ây là vấn ₫ề cần ₫ược triển khai<br />
nghiên cứu nghiêm túc trong những công trình nghiên cứu<br />
khác ngoài công trình nghiên cứu này của chúng tôi.<br />
<br />
3.2. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN<br />
VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI<br />
Như phần trên ₫ã trình bày, CHVL do ĐTH tạo ra mang<br />
tính khách quan ai cũng có quyền giành lấy nó, song người<br />
nào ₫ang sở hữu những ₫iều kiện chủ quan thích hợp với yêu<br />
cầu khách quan của CHVL thì mới giành ₫ược vì vậy CHVL<br />
₫ồng thời mang tính khách quan và chủ quan. CHVL là ₫iều<br />
kiện thuận lợi ₫ể con người có thể có ₫ược việc làm nào ₫ó với<br />
mục ₫ích kiếm ₫ược thu nhập chính ₫áng nuôi sống ₫ược bản<br />
146<br />
<br />
Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br />
<br />
thân và gia ₫ình. CHVL của người nông dân ₫ược biểu hiện<br />
qua các ₫iều kiện khách quan và ₫iều kiện chủ quan của họ.<br />
<br />
3.2.1. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân vùng<br />
đô thị hoá qua các điều kiện khách quan<br />
CHVL của người nông dân vùng ĐTH ₫ược biểu hiện qua<br />
các ₫iều kiện khách quan rất ₫a dạng và phong phú. Trong<br />
nghiên cứu này, chúng tôi hướng tới các nhóm biểu hiện cơ<br />
hội qua các ₫iều kiện khách quan sau ₫ây: những chính sách<br />
hỗ trợ việc làm của Nhà nước; hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện<br />
các chính sách hỗ trợ việc làm, tạo CHVL của ₫ịa phương và<br />
của các doanh nghiệp; hoạt ₫ộng của các trung tâm tư vấn và<br />
hỗ trợ, giới thiệu việc làm; các hoạt ₫ộng xúc tiến việc làm ở<br />
₫ịa phương (các lớp tập huấn, dạy nghề; các hội chợ việc làm,<br />
xuất khẩu lao ₫ộng).<br />
- Các chính sách hỗ trợ việc làm cho người nông dân bị<br />
thu hồi ₫ất của Đảng, Nhà nước. Hệ thống pháp luật của Việt<br />
Nam là cơ sở, ₫iểm tựa ₫ể xây dựng chính sách việc làm và hỗ<br />
trợ việc làm cho nông dân bị thu hồi ₫ất. Điều 55 Hiến pháp<br />
nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 ₫ã ghi rõ: Lao ₫ộng là<br />
quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế<br />
hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao ₫ộng.<br />
Điều 16 Bộ luật Lao ₫ộng nước CHXHCN Việt Nam năm<br />
1994 qui ₫ịnh: Mọi người ₫ều có quyền làm việc, tự do chọn việc<br />
làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình ₫ộ nghề nghiệp,<br />
không phân biệt về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín<br />
ngưỡng tôn giáo, người lao ₫ộng có quyền làm việc cho bất kỳ<br />
người sử dụng lao ₫ộng nào.mà pháp luật không ngăn cấm”.<br />
147<br />
<br />
NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br />
<br />
Điều 13 Bộ luật Lao ₫ộng của nước CHXHCN Việt Nam<br />
₫ã ₫ược sửa ₫ổi, bổ sung năm 2002 ghi rõ: “Mọi hoạt ₫ộng lao<br />
₫ộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ₫ược<br />
thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của<br />
Nhà nước, của doanh nghiệp và của toàn xã hội”.<br />
Dựa trên các ₫iều luật của Hiến pháp nước CHXHCN Việt<br />
Nam, chính phủ ₫ã ₫ưa ra nhiều chính sách liên quan tới việc<br />
làm và CHVL cho nông dân. Giai ₫oạn 1990-2000 Chính phủ ₫ã<br />
ban hành 36 văn bản trong ₫ó có 3 nghị quyết, 7 nghị ₫ịnh và 22<br />
quyết ₫ịnh và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2000<br />
₫ến nay Chính phủ ₫ã ₫ưa ra 20 chính sách góp phần tạo việc<br />
làm, CHVL cho nông dân trong ₫ó có 2 luật do Quốc hội thông<br />
qua, 4 nghị ₫ịnh và 14 quyết ₫ịnh của Chính phủ và nhiều thông<br />
tư của các bộ, liên ngành hướng dẫn thi hành. Năm 2005 ₫ã<br />
thành lập Quỹ Quốc gia về việc làm cho nông dân, ₫ẩy mạnh<br />
xuất khẩu lao ₫ộng ra các nước trong khu vực và quốc tế. Đặc<br />
biệt ngày 6/7/2007 Thủ tướng ₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số<br />
101/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về việc làm<br />
giai ₫oạn 2005-2010 và ngày 27/11/2009 Thủ tướng chính phủ<br />
₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ₫ào<br />
tạo nghề cho lao ₫ộng nông thôn ₫ến năm 2020 với mục tiêu<br />
₫ào tạo nghề cho 1 triệu lao ₫ộng nông thôn, trong ₫ó có 100<br />
ngàn cán bộ, công chức xã. Trong số các chính sách của chính<br />
phủ ₫ưa ra có nhiều chính sách về hỗ trợ cho vay vốn ₫ể sản<br />
xuất và tạo việc làm cho nông dân vùng ĐTH.<br />
Trên ₫ây là những ₫iều kiện khách quan tạo nên CHVL,<br />
phát triển và tăng cường khả năng nắm bắt việc làm của nông<br />
dân các vùng ₫ô thị hoá nhằm ổn ₫ịnh và nâng cao ₫ời sống<br />
của nông dân. Trong 5 năm qua, ₫ảng bộ và chính quyền thành<br />
148<br />
<br />
Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br />
<br />
phố ₫ã có nhiều chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng<br />
nguồn nhân lực, tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho người lao<br />
₫ộng. Số lao ₫ộng ₫ược giải quyết việc làm trong giai ₫oạn<br />
2006-2010 là 620.083 người: Tạo việc làm thông qua hình thức<br />
cho vay vốn từ Quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm là 839,9 tỉ ₫ồng cho<br />
11242 dự án tạo ra 114.445 việc làm. Thành phố ₫ã ₫ưa ₫ược<br />
19.368 người ₫i xuất khẩu lao ₫ộng mạng lại nguồn thu nhập<br />
ngoại tệ lớn cho thành phố và giúp ổn ₫ịnh ₫ời sống của nông<br />
dân. Tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng các khu, cụm<br />
₫iểm công nghiệp và làng nghề, trong ₫ó tổng diện tích ₫ất tại<br />
các khu công nghiệp là 6.484 ha với tổng vốn ₫ầu tư 9.300 tỉ<br />
₫ồng trong ₫ó thu hút ₫ược hơn 100.000 lao ₫ộng. Tổng quĩ ₫ất<br />
₫ầu tư cho làng nghề là trên 800 ha với 198 làng nghề truyền<br />
thống thu hút 626.000 lao ₫ộng (11;86). Thành phố ₫ã hỗ trợ<br />
việc làm thông qua hoạt ₫ộng dịch vụ việc làm cụ thể rà soát,<br />
qui hoạch và củng cố lại hệ thống 25 cơ sở giới thiệu việc làm,<br />
trong 5 năm qua ₫ã tư vấn giới thiệu việc làm cho 82.000 người<br />
và cung cấp thông tin thị trường lao ₫ộng cho hơn 70.000<br />
người lao ₫ộng. Thành phố ₫ã ₫ưa tổng ₫ài 1080-5-3 tư vấn<br />
việc làm, học nghề và tư vấn quan hệ lao ₫ộng cho người lao<br />
₫ộng và người sử dụng lao ₫ộng. Trong năm năm 2006 - 2010<br />
các trung tâm giới thiệu việc làm ₫ã tổ chức 36 phiên giao dịch<br />
việc làm với trên 5000 doanh nghiệp tham gia ₫ã cung ứng trên<br />
40.000 việc làm cho các doanh nghiệp.<br />
- CHVL thông qua hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện các chính<br />
sách về việc làm, CHVL cho người nông dân vùng ĐTH ở Hà<br />
Nội. Trong 5 năm vừa qua, các huyện ngoại thành của Hà Nội<br />
₫ã thực hiện các mô hình tập huấn, dạy nghề cho nông dân bị<br />
thu hồi ₫ất như sau: (1) Liên kết với các trường dạy nghề trong<br />
149<br />
<br />
NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br />
<br />
và ngoài Hà Nội mở các lớp ₫ào tạo nghề cho nông dân; (2)<br />
Liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên ₫ịa bàn ₫ể<br />
dạy nghề và tuyển dụng lao ₫ộng; (3) Chính quyền kết hợp với<br />
các cơ quan chức năng mở các lớp tập huấn, dạy nghề cho<br />
nông dân. Thành phố ₫ã cấp kinh phí cho việc tổ chức thường<br />
xuyên các lớp tập huấn, dạy nghề trên với kinh phí lên tới trên<br />
10 tỉ ₫ồng (10-12 lớp/huyện/năm). Hội phụ nữ ₫ã tổ chức<br />
₫ược trên 100 các lớp dạy nghề mây, tre ₫an, nghề thêu, nghề<br />
gốm sứ và các nghề truyền thống khác tạo ₫iều kiện cho trên<br />
10.000 người ₫ược học và kiếm ₫ược nghề sau khi học. Các<br />
doanh nghiệp ₫ã ₫ào tạo ₫ược trên 10.000 người lao ₫ộng và<br />
tiếp nhận trên 500.000 lao ₫ộng ₫ịa phương vào làm việc.<br />
Như vậy về mặt khách quan, Nhà nước, chính quyền<br />
thành phố và ₫ịa phương, các doanh nghiệp cần cố gắng<br />
trong việc tạo việc làm và CHVL cho người nông dân vùng ₫ô<br />
thị hoá ở Hà Nội. Tuy nhiên, ₫iều kiện khách quan chưa ₫ủ ₫ể<br />
người nông dân có ₫ược CHVL mà còn cần có những ₫iều<br />
kiện chủ quan.<br />
<br />
3.2.2. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân qua<br />
các điều kiện chủ quan<br />
Sự biểu hiện của CHVL qua các ₫iều kiện chủ quan cũng<br />
hết sức phong phú ₫a dạng. Theo chúng tôi các ₫iều kiện chủ<br />
quan CHVL ₫ược biểu hiện cụ thể là: trình ₫ộ học vấn thấp;<br />
trình ₫ộ tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng nghề không ₫áp ứng<br />
₫ược yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; tâm lý kén chọn<br />
việc làm; tâm lý tiểu nông và tính tích cực của người nông dân<br />
trong quá trình tìm kiếm, tạo việc làm cho họ.<br />
<br />
150<br />
<br />