intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nông dân vùng đô thị hóa và nhu cầu và cơ hội việc làm của người ở Hà Nội: Phần 2

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung phần 2 tài liệu gồm chương 3 và chương 4: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hóa Hà Nội; chương 4. Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm và một số biện pháp tăng cường nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm cho người nông dân vùng đô thị hóa ở Hà Nội. Mời các bạn cùng tìm hiểu tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nông dân vùng đô thị hóa và nhu cầu và cơ hội việc làm của người ở Hà Nội: Phần 2

NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br /> <br /> viên vào vị trí ₫ó (sức khỏe, phẩm chất, năng lực, tài chính….).<br /> Khi ₫ó, ta bảo cá nhân ₫ã giành ₫ược cơ hội khi nó ₫ến. Trong<br /> trường hợp ngược lại, cá nhân ₫ã bỏ lỡ mất cơ hội (₫ể cơ hội<br /> trôi qua).<br /> <br /> Chương 3<br /> <br /> CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN<br /> VÙNG ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI<br /> 3.1. LÝ LUẬN VỀ CƠ HỘI VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM<br /> Trong cuộc sống, người ta thường nói tới cơ hội học hành<br /> nâng cao trình ₫ộ; cơ hội nghỉ ngơi ₫i du lịch ₫ây ₫ó; cơ hội<br /> trò chuyện với một bậc vĩ nhân, v.v… Trong tiếng Việt, thuật<br /> ngữ “cơ hội” thường ₫ược dùng ₫ể chỉ trong hoàn cảnh, ₫iều<br /> kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó của cuộc sống con người, xuất<br /> hiện trước cá nhân những sự kiện mang lại cho họ những<br /> thuận lợi ₫ể có thể ₫ạt ₫ược một mục tiêu ₫ã ₫ịnh nào ₫ó.<br /> Chẳng hạn, chủ trương ₫ào tạo những cán bộ có trình ₫ộ cao<br /> trong một số ngành khoa học, kỹ thuật tại Mỹ của Nhà nước<br /> ₫ã tạo cơ hội cho một số người có thể ₫ược ₫i du học Mỹ ₫iều mà họ vẫn mong ước từ lâu. Hiểu thuật ngữ “cơ hội” như<br /> vậy chúng tôi muốn nhấn mạnh:<br /> Thứ nhất, nói ₫ến cơ hội là nói ₫ến hiện tượng tiềm ẩn<br /> khả năng cá nhân có thể nhận ₫ược một cái gì ₫ó xuất hiện<br /> trong cuộc sống mà họ mong ₫ợi. Khả năng ₫ó có trở thành<br /> hiện thực ₫ối với cá nhân hay không còn tùy thuộc vào yếu tố<br /> chủ quan và khách quan khác (nhất là yếu tố chủ quan) liên<br /> quan tới cá nhân. Chẳng hạn, ở thí dụ trên, cơ hội du học tại<br /> Mỹ của một người chỉ có thể trở thành hiện thực nếu người ₫ó<br /> ₫áp ứng ₫ược mọi yêu cầu mà Nhà nước ₫ề ra cho một ứng<br /> 141<br /> <br /> Thứ hai, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con<br /> người, cơ hội xuất hiện (cơ hội tới) trong cuộc sống con người<br /> là kết quả tất yếu của sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan<br /> trong một lĩnh vực nào ₫ó của ₫ời sống xã hội. Vì vậy, trên cơ<br /> sở phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa mọi sự<br /> kiện, mọi diễn biến ₫ang xảy ra trong một lĩnh vực nào ₫ó của<br /> ₫ời sống xã hội, người ta có thể dự ₫oán cơ hội sẽ tới với mình<br /> trong tương lai ₫ể chủ ₫ộng chuẩn bị trước mọi ₫iều kiện chủ<br /> quan cần thiết cho việc nắm bắt (giành lấy) cơ hội ₫ó khi nó<br /> xuất hiện, không ₫ể nó trôi qua (không ₫ể mất cơ hội).<br /> Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, nếu tích cực tác ₫ộng vào<br /> sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan của một lĩnh vực nào<br /> ₫ó, cá nhân có thể chủ ₫ộng tạo ra cơ hội cho mình và cho<br /> người khác trong lĩnh vực ấy.<br /> Thứ ba, từ những ₫iều vừa trình bày trên có thể ₫i tới kết<br /> luận: cơ hội xuất hiện mang tính khách quan (quy ước gọi là<br /> cơ hội khách quan), mọi người ₫ều có quyền giành lấy nó, nếu<br /> họ muốn; tuy nhiên, ai giành ₫ược, ai không giành ₫ược lại<br /> tùy thuộc vào những yếu tố chủ quan mà người ₫ó sở hữu có<br /> phù hợp hay không phù hợp; phù hợp tới mức nào so với yêu<br /> cầu khách quan của cơ hội ₫ã xuất hiện.<br /> Tóm lại, cơ hội xuất hiện mang tính khách quan, còn nó<br /> thuộc về ai thì lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của người ₫ó<br /> quyết ₫ịnh.<br /> 142<br /> <br /> Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br /> <br /> Cần lưu ý rằng, sự phù hợp giữa cơ hội khách quan với<br /> yếu tố chủ quan của cá nhân muốn giành ₫ược cơ hội ₫ó<br /> không tự nhiên mà có. Nó phải ₫ược tạo ra thông qua hoạt<br /> ₫ộng có ý thức của con người trên cơ sở nắm bắt kịp thời và<br /> ₫ầy ₫ủ những thông tin về cơ hội có thể xuất hiện. Tóm lại,<br /> muốn giành ₫ược cơ hội thì cá nhân phải tích cực hành ₫ộng,<br /> tích cực chuẩn bị những ₫iều kiện cần và ₫ủ, ₫iều kiện chủ<br /> quan và tạo ra các ₫iều kiện khách quan.<br /> Từ những hiểu biết trên về các thuật ngữ “việc làm” như<br /> ₫ã phân tích ở chương 1 và thuật ngữ “cơ hội” ₫ã phân tích<br /> trên, có thể ₫ưa ra ₫ịnh nghĩa về “CHVL” như sau:<br /> “CHVL là thuật ngữ dùng ₫ể chỉ sự xuất hiện trong những<br /> hoàn cảnh, ₫iều kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó những việc làm<br /> mang lại cho cá nhân những thuận lợi ₫ể họ có thể làm việc tạo ra<br /> thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống mà không bị pháp luật ngăn cấm”.<br /> Như ₫ã nhấn mạnh ở phần trên khi bàn về các thuật ngữ<br /> “cơ hội” và thuật ngữ “việc làm”, nói ₫ến “CHVL” là nói ₫ến khả<br /> năng cá nhân có thể nhận ₫ược một việc làm (công việc) cụ thể<br /> nào ₫ó với tư cách là ₫ối tượng hoạt ₫ộng lao ₫ộng của mình<br /> nhằm tạo ra thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống. CHVL mang tính<br /> khách quan, ai cũng có quyền giành lấy nó, nếu họ muốn (mọi<br /> người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL) miễn là người ₫ó phải sở hữu<br /> những yếu tố chủ quan phù hợp với yêu cầu khách quan của<br /> CHVL ₫ã xuất hiện. Điều ₫ó thúc ₫ẩy người lao ₫ộng có những<br /> biện pháp tích cực làm cho những yếu tố chủ quan của mình<br /> ngày càng phù hợp ở mức ₫ộ cao với những yêu cầu khách quan<br /> của CHVL ₫ã xuất hiện, nếu họ không muốn thất nghiệp. Tương<br /> tự như vậy, Nhà nước phải có hệ thống chính sách ₫ào tạo<br /> nguồn nhân lực thích hợp nhằm không ngừng nâng cao nội lực<br /> 143<br /> <br /> NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br /> <br /> của người lao ₫ộng phù hợp với những CHVL ₫ã tạo ra , nếu nhà<br /> nước muốn giải quyết vấn ₫ề việc làm một cách bền vững.<br /> Ở nước nào cũng vậy, khi trình ₫ộ phát triển kinh tế càng<br /> cao, thì CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều. Ở nước ta, từ khi thực<br /> hiện chủ trương ₫ổi mới, CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập<br /> quốc tế tới nay chưa bao giờ CHVL cho người lao ₫ộng (trong<br /> ₫ó có nông dân) lại ₫ược tạo ra nhiều như bây giờ. Ngày nay<br /> người lao ₫ộng nước ta có cơ hội lựa chọn việc làm nào phù<br /> hợp nhất (một cách tương ₫ối) với nguyện vọng của mình.<br /> Điều mà thời kinh tế bao cấp không thể có. Tuy nhiên, như ở<br /> trên ₫ã nhấn mạnh, mỗi việc làm có những yêu cầu riêng của<br /> nó ₫ối với người muốn làm việc ₫ó. Ai ₫ang sở hữu những yếu<br /> tố chủ quan (sức khỏe, tuổi tác, giới tính, năng lực, phẩm<br /> chất…) phù hợp với những yêu cầu riêng ₫ó thì sẽ giành ₫ược<br /> CHVL này. Nói một cách khác, mặc dù có nhiều CHVL ₫ã<br /> ₫ược tạo ra, người lao ₫ộng vẫn có thể bị thất nghiệp, vì ₫ể<br /> giành ₫ược cơ hội ₫ó (cá nhân trở thành người có việc làm ₫ó)<br /> thì cá nhân lại phải sở hữu những ₫iều kiện nhất ₫ịnh mà<br /> hiện nay ở họ chưa có. Điều ₫ó giải thích lý do vì sao muốn<br /> giải quyết vấn ₫ề việc làm cho người lao ₫ộng một cách bền<br /> vững phải giải quyết ₫ồng bộ hai vấn ₫ề có mối quan hệ rất<br /> chặt chẽ với nhau: một là, tạo ra CHVL (còn gọi là tạo ra việc<br /> làm) thông qua thực hiện chiến lược phát triển KT-XH; hai là,<br /> ₫ào tạo nguồn nhân lực thông qua giáo dục — ₫ào tạo và dạy<br /> nghề. Nói cách khác, quy hoạch phát triển KT-XH phải gắn<br /> liền, chặt chẽ với quy hoạch ₫ào tạo nguồn nhân lực.<br /> Ở nước ta, thời gian vừa qua việc quy hoạch phát triển<br /> các khu công nghiệp, khu chế xuất, phát triển ₫ô thị (ĐTH) và<br /> phát triển kết cấu hạ tầng xã hội chưa gắn chặt và ₫ồng bộ với<br /> 144<br /> <br /> Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br /> <br /> các giải pháp ₫ào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề, chuyển ₫ổi<br /> nghề, tạo việc làm ổn ₫ịnh cho người lao ₫ộng vùng chuyển<br /> ₫ổi mục ₫ích sử dụng ₫ất nông nghiệp, làm cho không ít nông<br /> dân ở ₫ó rơi vào tình trạng mất việc làm, ₫ời sống gặp rất<br /> nhiều khó khăn là mầm mống làm nảy sinh những bức xúc,<br /> tiêu cực xã hội rất ₫áng lo ngại.<br /> Cũng cần lưu ý rằng, không chỉ Nhà nước và các doanh<br /> nghiệp mới có chức năng tạo ra CHVL, mà bản thân người lao<br /> ₫ộng với bản tính tích cực, năng ₫ộng, sáng tạo của mình<br /> trong quá trình lập thân, lập nghiệp cũng có khả năng to lớn<br /> trong việc tạo ra CHVL không chỉ cho bản thân mình mà còn<br /> cho nhiều người khác. Thời gian vừa qua, trên cả ba miền ₫ất<br /> nước ta ₫ã xuất hiện nhiều tấm gương nông dân sản xuất giỏi,<br /> từ hai bàn tay trắng ₫i lên trở thành những chủ trang trại, chủ<br /> doanh nghiệp tài ba tạo ra nhiều CHVL cho nông dân trong<br /> vùng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH ₫ịa<br /> phương là những minh chứng hùng hồn cho ₫iều ₫ó.<br /> Tóm lại, tạo ra CHVL là trách nhiệm của cả ba chủ thể:<br /> Nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao ₫ộng. Vấn ₫ề<br /> việc làm cho người lao ₫ộng chỉ có thể ₫ược giải quyết một<br /> cách bền vững trên cơ sở hoạt ₫ộng tích cực và ₫ồng bộ của cả<br /> ba chủ thể này, trong ₫ó, Nhà nước giữ vai trò lãnh ₫ạo, ₫iều<br /> khiển và ₫iều chỉnh theo ₫ịnh hướng chiến lược phát triển<br /> KT-XH của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ ₫ất nước CNH,<br /> HĐH, mở cửa và hội nhập quốc tế.<br /> CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều thì người lao ₫ộng càng có<br /> nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp nhất với<br /> mong muốn (nhu cầu) của mình. Điều ₫ó có nghĩa là, NCVL của<br /> 145<br /> <br /> NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br /> <br /> người lao ₫ộng sẽ có nhiều khả năng ₫ược thỏa mãn một cách<br /> ₫ầy ₫ủ nhất khi có nhiều CHVL ₫ược tạo ra cho họ lựa chọn.<br /> Đến ₫ây chúng tôi thấy cần phải lưu ý thêm rằng, tuy ở<br /> trên vừa khẳng ₫ịnh “mọi người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL”,<br /> nhưng hiện nay mặt trái của cơ chế thị trường ở nước ta ₫ang<br /> làm băng hoại những giá trị ₫ạo ₫ức truyền thống tốt ₫ẹp của<br /> dân tộc, không ít người lấy tiền làm thước ₫o mọi giá trị (tiền là<br /> giá trị cao nhất trong mọi giá trị của con người) dẫn ₫ến hiện<br /> tượng dùng tiền ₫ể mua bán việc làm, ₫ể “chạy chức, chạy<br /> quyền”, “mua quan bán tước”… làm cho quyền bình ₫ẳng về<br /> CHVL của người lao ₫ộng bị vi phạm nghiêm trọng. Vì thế<br /> không ít kẻ bất tài, vô ₫ạo nhưng có tiền, nên có việc làm tốt,<br /> ₫ịa vị cao sang; người có tài, có ₫ức, nhưng không có tiền, ₫ành<br /> phải chịu cảnh thất nghiệp. Điều ₫ó ₫ang tác ₫ộng rất xấu ₫ến<br /> sự hình thành và phát triển một cách bình thường NCVL của<br /> người lao ₫ộng. Thiết nghĩ ₫ây là vấn ₫ề cần ₫ược triển khai<br /> nghiên cứu nghiêm túc trong những công trình nghiên cứu<br /> khác ngoài công trình nghiên cứu này của chúng tôi.<br /> <br /> 3.2. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN<br /> VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI<br /> Như phần trên ₫ã trình bày, CHVL do ĐTH tạo ra mang<br /> tính khách quan ai cũng có quyền giành lấy nó, song người<br /> nào ₫ang sở hữu những ₫iều kiện chủ quan thích hợp với yêu<br /> cầu khách quan của CHVL thì mới giành ₫ược vì vậy CHVL<br /> ₫ồng thời mang tính khách quan và chủ quan. CHVL là ₫iều<br /> kiện thuận lợi ₫ể con người có thể có ₫ược việc làm nào ₫ó với<br /> mục ₫ích kiếm ₫ược thu nhập chính ₫áng nuôi sống ₫ược bản<br /> 146<br /> <br /> Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br /> <br /> thân và gia ₫ình. CHVL của người nông dân ₫ược biểu hiện<br /> qua các ₫iều kiện khách quan và ₫iều kiện chủ quan của họ.<br /> <br /> 3.2.1. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân vùng<br /> đô thị hoá qua các điều kiện khách quan<br /> CHVL của người nông dân vùng ĐTH ₫ược biểu hiện qua<br /> các ₫iều kiện khách quan rất ₫a dạng và phong phú. Trong<br /> nghiên cứu này, chúng tôi hướng tới các nhóm biểu hiện cơ<br /> hội qua các ₫iều kiện khách quan sau ₫ây: những chính sách<br /> hỗ trợ việc làm của Nhà nước; hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện<br /> các chính sách hỗ trợ việc làm, tạo CHVL của ₫ịa phương và<br /> của các doanh nghiệp; hoạt ₫ộng của các trung tâm tư vấn và<br /> hỗ trợ, giới thiệu việc làm; các hoạt ₫ộng xúc tiến việc làm ở<br /> ₫ịa phương (các lớp tập huấn, dạy nghề; các hội chợ việc làm,<br /> xuất khẩu lao ₫ộng).<br /> - Các chính sách hỗ trợ việc làm cho người nông dân bị<br /> thu hồi ₫ất của Đảng, Nhà nước. Hệ thống pháp luật của Việt<br /> Nam là cơ sở, ₫iểm tựa ₫ể xây dựng chính sách việc làm và hỗ<br /> trợ việc làm cho nông dân bị thu hồi ₫ất. Điều 55 Hiến pháp<br /> nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 ₫ã ghi rõ: Lao ₫ộng là<br /> quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế<br /> hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao ₫ộng.<br /> Điều 16 Bộ luật Lao ₫ộng nước CHXHCN Việt Nam năm<br /> 1994 qui ₫ịnh: Mọi người ₫ều có quyền làm việc, tự do chọn việc<br /> làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình ₫ộ nghề nghiệp,<br /> không phân biệt về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín<br /> ngưỡng tôn giáo, người lao ₫ộng có quyền làm việc cho bất kỳ<br /> người sử dụng lao ₫ộng nào.mà pháp luật không ngăn cấm”.<br /> 147<br /> <br /> NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br /> <br /> Điều 13 Bộ luật Lao ₫ộng của nước CHXHCN Việt Nam<br /> ₫ã ₫ược sửa ₫ổi, bổ sung năm 2002 ghi rõ: “Mọi hoạt ₫ộng lao<br /> ₫ộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ₫ược<br /> thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của<br /> Nhà nước, của doanh nghiệp và của toàn xã hội”.<br /> Dựa trên các ₫iều luật của Hiến pháp nước CHXHCN Việt<br /> Nam, chính phủ ₫ã ₫ưa ra nhiều chính sách liên quan tới việc<br /> làm và CHVL cho nông dân. Giai ₫oạn 1990-2000 Chính phủ ₫ã<br /> ban hành 36 văn bản trong ₫ó có 3 nghị quyết, 7 nghị ₫ịnh và 22<br /> quyết ₫ịnh và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2000<br /> ₫ến nay Chính phủ ₫ã ₫ưa ra 20 chính sách góp phần tạo việc<br /> làm, CHVL cho nông dân trong ₫ó có 2 luật do Quốc hội thông<br /> qua, 4 nghị ₫ịnh và 14 quyết ₫ịnh của Chính phủ và nhiều thông<br /> tư của các bộ, liên ngành hướng dẫn thi hành. Năm 2005 ₫ã<br /> thành lập Quỹ Quốc gia về việc làm cho nông dân, ₫ẩy mạnh<br /> xuất khẩu lao ₫ộng ra các nước trong khu vực và quốc tế. Đặc<br /> biệt ngày 6/7/2007 Thủ tướng ₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số<br /> 101/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về việc làm<br /> giai ₫oạn 2005-2010 và ngày 27/11/2009 Thủ tướng chính phủ<br /> ₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ₫ào<br /> tạo nghề cho lao ₫ộng nông thôn ₫ến năm 2020 với mục tiêu<br /> ₫ào tạo nghề cho 1 triệu lao ₫ộng nông thôn, trong ₫ó có 100<br /> ngàn cán bộ, công chức xã. Trong số các chính sách của chính<br /> phủ ₫ưa ra có nhiều chính sách về hỗ trợ cho vay vốn ₫ể sản<br /> xuất và tạo việc làm cho nông dân vùng ĐTH.<br /> Trên ₫ây là những ₫iều kiện khách quan tạo nên CHVL,<br /> phát triển và tăng cường khả năng nắm bắt việc làm của nông<br /> dân các vùng ₫ô thị hoá nhằm ổn ₫ịnh và nâng cao ₫ời sống<br /> của nông dân. Trong 5 năm qua, ₫ảng bộ và chính quyền thành<br /> 148<br /> <br /> Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng…<br /> <br /> phố ₫ã có nhiều chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng<br /> nguồn nhân lực, tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho người lao<br /> ₫ộng. Số lao ₫ộng ₫ược giải quyết việc làm trong giai ₫oạn<br /> 2006-2010 là 620.083 người: Tạo việc làm thông qua hình thức<br /> cho vay vốn từ Quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm là 839,9 tỉ ₫ồng cho<br /> 11242 dự án tạo ra 114.445 việc làm. Thành phố ₫ã ₫ưa ₫ược<br /> 19.368 người ₫i xuất khẩu lao ₫ộng mạng lại nguồn thu nhập<br /> ngoại tệ lớn cho thành phố và giúp ổn ₫ịnh ₫ời sống của nông<br /> dân. Tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng các khu, cụm<br /> ₫iểm công nghiệp và làng nghề, trong ₫ó tổng diện tích ₫ất tại<br /> các khu công nghiệp là 6.484 ha với tổng vốn ₫ầu tư 9.300 tỉ<br /> ₫ồng trong ₫ó thu hút ₫ược hơn 100.000 lao ₫ộng. Tổng quĩ ₫ất<br /> ₫ầu tư cho làng nghề là trên 800 ha với 198 làng nghề truyền<br /> thống thu hút 626.000 lao ₫ộng (11;86). Thành phố ₫ã hỗ trợ<br /> việc làm thông qua hoạt ₫ộng dịch vụ việc làm cụ thể rà soát,<br /> qui hoạch và củng cố lại hệ thống 25 cơ sở giới thiệu việc làm,<br /> trong 5 năm qua ₫ã tư vấn giới thiệu việc làm cho 82.000 người<br /> và cung cấp thông tin thị trường lao ₫ộng cho hơn 70.000<br /> người lao ₫ộng. Thành phố ₫ã ₫ưa tổng ₫ài 1080-5-3 tư vấn<br /> việc làm, học nghề và tư vấn quan hệ lao ₫ộng cho người lao<br /> ₫ộng và người sử dụng lao ₫ộng. Trong năm năm 2006 - 2010<br /> các trung tâm giới thiệu việc làm ₫ã tổ chức 36 phiên giao dịch<br /> việc làm với trên 5000 doanh nghiệp tham gia ₫ã cung ứng trên<br /> 40.000 việc làm cho các doanh nghiệp.<br /> - CHVL thông qua hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện các chính<br /> sách về việc làm, CHVL cho người nông dân vùng ĐTH ở Hà<br /> Nội. Trong 5 năm vừa qua, các huyện ngoại thành của Hà Nội<br /> ₫ã thực hiện các mô hình tập huấn, dạy nghề cho nông dân bị<br /> thu hồi ₫ất như sau: (1) Liên kết với các trường dạy nghề trong<br /> 149<br /> <br /> NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN …<br /> <br /> và ngoài Hà Nội mở các lớp ₫ào tạo nghề cho nông dân; (2)<br /> Liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên ₫ịa bàn ₫ể<br /> dạy nghề và tuyển dụng lao ₫ộng; (3) Chính quyền kết hợp với<br /> các cơ quan chức năng mở các lớp tập huấn, dạy nghề cho<br /> nông dân. Thành phố ₫ã cấp kinh phí cho việc tổ chức thường<br /> xuyên các lớp tập huấn, dạy nghề trên với kinh phí lên tới trên<br /> 10 tỉ ₫ồng (10-12 lớp/huyện/năm). Hội phụ nữ ₫ã tổ chức<br /> ₫ược trên 100 các lớp dạy nghề mây, tre ₫an, nghề thêu, nghề<br /> gốm sứ và các nghề truyền thống khác tạo ₫iều kiện cho trên<br /> 10.000 người ₫ược học và kiếm ₫ược nghề sau khi học. Các<br /> doanh nghiệp ₫ã ₫ào tạo ₫ược trên 10.000 người lao ₫ộng và<br /> tiếp nhận trên 500.000 lao ₫ộng ₫ịa phương vào làm việc.<br /> Như vậy về mặt khách quan, Nhà nước, chính quyền<br /> thành phố và ₫ịa phương, các doanh nghiệp cần cố gắng<br /> trong việc tạo việc làm và CHVL cho người nông dân vùng ₫ô<br /> thị hoá ở Hà Nội. Tuy nhiên, ₫iều kiện khách quan chưa ₫ủ ₫ể<br /> người nông dân có ₫ược CHVL mà còn cần có những ₫iều<br /> kiện chủ quan.<br /> <br /> 3.2.2. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân qua<br /> các điều kiện chủ quan<br /> Sự biểu hiện của CHVL qua các ₫iều kiện chủ quan cũng<br /> hết sức phong phú ₫a dạng. Theo chúng tôi các ₫iều kiện chủ<br /> quan CHVL ₫ược biểu hiện cụ thể là: trình ₫ộ học vấn thấp;<br /> trình ₫ộ tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng nghề không ₫áp ứng<br /> ₫ược yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; tâm lý kén chọn<br /> việc làm; tâm lý tiểu nông và tính tích cực của người nông dân<br /> trong quá trình tìm kiếm, tạo việc làm cho họ.<br /> <br /> 150<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2