intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

64
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Rối loạn miễn dịch cụ thể là vai trò của nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến độ nặng của bệnh và nguy cơ dị ứng trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu ở bệnh nhân viêm da cơ địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu trên bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> NỒNG ĐỘ IgE HUYẾT THANH TOÀN PHẦN VÀ ĐẶC HIỆU<br /> TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA<br /> TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Trương Tiểu Vi*, Nguyễn Tất Thắng**, Văn Thế Trung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Viêm da cơ địa là một bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Rối loạn miễn dịch cụ thể là vai<br /> trò của nồng độ IgE huyết thanh có liên quan đến độ nặng của bệnh và nguy cơ dị ứng trên bệnh nhân viêm<br /> da cơ địa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần và đặc<br /> hiệu ở bệnh nhân viêm da cơ địa.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca trên 51 bệnh nhân viêm da cơ địa và 28 người có<br /> tương đồng về tuổi, giới làm nhóm chứng.<br /> Kết quả: Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng<br /> (538,46 ± 396,68 so với 46,01 ± 32,99). Có 88,2% bệnh nhân VDCĐ có kết quả dương tính với IgE đặc<br /> hiệu, trong đó dị nguyên mạt nhà chiếm tỷ lệ cao nhất. Có mối tương quan thuận rất chặt giữa nồng độ<br /> trung bình của IgE huyết thanh toàn phần và điểm số SCORAD.<br /> Kết luận: IgE huyết thanh toàn phần và đặc hiệu là xét nghiệm hữu ích để chẩn đoán, đánh giá và theo<br /> dõi bệnh, rất có ý nghĩa trong việc điều trị cũng như phòng ngừa sự tái phát của bệnh viêm da cơ địa.<br /> Từ khoá: viêm da cơ địa, nồng độ IgE toàn phần, nồng độ IgE đặc hiệu.<br /> ABSTRACT<br /> TOTAL AND SPECIFIC IgE SERUM CONCENTRATIONS OF PATIENTS WITH ATOPIC<br /> DERMATITIS IN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITY<br /> Truong Tieu Vi, Nguyen Tat Thang, Van The Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 58 – 65<br /> <br /> Background: Atopic dermatitis is a recurrent and chronic dermatitis. Immune disorders (the role of Specific<br /> IgE serum) has a relation to the severity of the disease and the risk of allergy in patients. We conducted this study<br /> with the aim to investigate total and specific IgE serum concentrations in patients with atopic dermatitis.<br /> Method: We performed a case - series study in 51 patients with atopic dermatitis and 28 aged and sex<br /> equally matched healthy controls.<br /> Result: Patients with atopic dermatitis had total IgE serum concentrations higher than controls (mean  SD:<br /> 538.46 ± 396.68 vs 46.01 ± 32.99). The positive result with specific IgE serum concentrations was 88.2% and dust<br /> mite was the highest. There was a very positive correlation between total IgE serum concentrations and SCORAD<br /> scores.<br /> Conclusion: Total and specific IgE serum are useful test for the diagnosis, evaluation and monitoring of<br /> disease. They are very significant in the treatment and prevention of relapse.<br /> Key word: Atopic dermatitis, total IgE serum concentration, specific IgE serum concentration.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com<br /> <br /> 58<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> Viêm da cơ địa (Atopic dermatitis) là một<br /> cứu<br /> bệnh viêm da mạn tính và hay tái phát. Rối loạn<br /> miễn dịch cụ thể là vai trò của nồng độ IgE huyết - Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý ác tính<br /> thanh có liên quan đến nguy cơ dị ứng trên các (ung thư), suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS), đang<br /> bệnh nhân viêm da cơ địa. Tuy nhiên những có bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, suy hô hấp…)<br /> biến đổi miễn dịch không phải lúc nào cũng gặp và các bệnh lý nền của da khác (ghẻ, viêm da tiết<br /> trên các bệnh nhân VDCĐ, đặc biệt trên các bệnh bã, viêm da tiếp xúc, Lymphoma tế bào T ở da,<br /> nhân lớn tuổi. Xác định được chính xác dị ứng vảy nến, viêm da nhạy cảm ánh sáng, đỏ da toàn<br /> nguyên cho từng bệnh nhân cụ thể rất có ý nghĩa thân do nguyên nhân khác) làm ảnh hưởng đến<br /> trong việc điều trị cũng như phòng ngừa tái phát kết quả phân tích của dị ứng nguyên.<br /> của Viêm da cơ địa(6). - Bệnh nhân đã uống corticoid trong vòng 72 giờ<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này và kháng histamine trong vòng 24 giờ.<br /> để khảo sát nồng độ IgE huyết thanh toàn phần - Bệnh nhân đang có thai hoặc đang cho con bú.<br /> và đặc hiệu, đồng thời tìm ra mối liên quan giữa Phương pháp chọn mẫu<br /> chúng với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Chọn mẫu thuận tiện liên tục.<br /> viêm da cơ địa.<br /> Thu thập số liệu<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Nồng độ IgE huyết thanh toàn phần (biến<br /> Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân định lượng)<br /> viêm da cơ địa.<br /> Nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu (biến nhị<br /> Xác định nồng độ IgE huyết thanh toàn phần giá)<br /> và đặc hiệu trong huyết thanh của nhóm viêm<br /> Tuổi, tuổi khởi phát (biến định lượng)<br /> da cơ địa và nhóm chứng.<br /> Giới tính, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh cơ<br /> Xác định mối liên quan giữa nồng độ IgE<br /> địa, yếu tố khởi phát bệnh, giai đoạn bệnh, mức<br /> huyết thanh toàn phần và đặc hiệu với đặc điểm<br /> độ bệnh (biến định tính)<br /> dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ<br /> địa. Điểm số SCORAD (biến định lượng)<br /> <br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Đặc điểm lâm sàng (biến định tính)<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu hàng loạt ca Từ tháng 10/2016 - 4/2017 với 51 bệnh nhân<br /> viêm da cơ địa và 28 người khoẻ mạnh bình<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thường chúng tôi thu được các kết quả sau đây:<br /> Tất cả bệnh nhân VDCĐ đến khám và điều<br /> Không có sự khác biệt về tuổi trung bình,<br /> trị tại Bệnh viện Da liễu TPHCM.<br /> giới tính, nghề nghiệp và nơi sinh sống giữa<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhóm bệnh và nhóm chứng (Bảng 1).<br /> Nhóm bệnh: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên Bệnh nhân viêm da cơ địa mức độ nặng và ở<br /> được chẩn đoán VDCĐ theo tiêu chuẩn của giai đoạn bán cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 2).<br /> AAD và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Ngứa và khô da đều chiếm tỷ lệ 100%, các<br /> Nhóm chứng: Có độ tuổi và giới tính tương triệu chứng khác như mất ngủ, tổn thương<br /> đồng với nhóm bệnh, là người khoẻ mạnh hiện quanh mắt, quanh miệng, sẩn ngứa, lichen hoá,<br /> tại không mắc bệnh viêm da cơ địa và các bệnh dày chỉ LBT cũng chiếm tỷ lệ khá cao (Bảng 3).<br /> lý nội ngoại khoa khác.<br /> <br /> <br /> 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ IgE huyết thanh toàn Bảng 2: Diễn tiến và mức độ nặng của bệnh<br /> phần trung bình ở nhóm bệnh cao hơn nhóm nhân VDCĐ<br /> chứng có ý nghĩa thống kê (Bảng 4). Số lượng (n) Tỷ lệ (%)<br /> Giai đoạn bệnh<br /> Có 88,2% bệnh nhân VDCĐ có kết quả<br /> Cấp tính 3 5,9<br /> dương tính với IgE đặc hiệu (ít nhất một kết quả Bán cấp 38 74,5<br /> dương tính), trong đó tỷ lệ dương tính với nhóm Mạn tính 10 19,6<br /> hô hấp có kết quả cao nhất (Bảng 5). Độ nặng bệnh<br /> Nhẹ 18 35,3<br /> Nhóm dị nguyên hô hấp kết quả dương tính Trung bình 12 23,5<br /> với mạt nhà là cao nhất, nhóm dị nguyên thực Nặng 21 41,2<br /> phẩm sữa chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 6). SCORAD<br /> TB  ĐLC 40,92  16,9<br /> Nhận xét: Sự khác biệt về nồng độ IgE toàn<br /> Giá trị nhỏ nhất 15,3<br /> phần trung bình với các yếu tố dịch tễ như giới Giá trị lớn nhất 16,8<br /> tính, nghề nghiệp, nơi sinh sống, tiền sử bệnh cơ<br /> Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VDCĐ<br /> địa, tuổi khởi phát, yếu tố khởi phát không có ý<br /> Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> nghĩa thống kê (Bảng 7).<br /> Ngứa 51 100<br /> Nồng độ IgE toàn phần ở bệnh nhân viêm da<br /> Khô da 51 100<br /> cơ địa giảm dần theo mức độ bệnh, sự khác biệt<br /> Mất ngủ 28 54,9<br /> này có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan<br /> Dày chỉ LBT 16 31,4<br /> thuận rất chặt giữa nồng độ IgE huyết thanh<br /> Tổn thương quanh mắt 58 82,4<br /> toàn phần trung bình và điểm số SCORAD với Tổn thương quanh miệng 29 56,9<br /> hệ số tương quan r = 0,8 (Bảng 8). Tổn thương quanh tai 12 23,5<br /> Sự khác biệt về nồng độ IgE đặc hiệu với các Lichen hoá 21 41,2<br /> yếu tố dịch tễ như giới tính, nghề nghiệp, nơi Sẩn ngứa 30 58,8<br /> sinh sống, tiền sử bệnh cơ địa, tuổi khởi phát, Bảng 4: Giá trị IgE huyết thanh toàn phần trên bệnh<br /> yếu tố khởi phát không có ý nghĩa thống kê nhân viêm da cơ địa và nhóm chứng<br /> (Bảng 9). Nồng độ IgE tIgE (IU/mL)<br /> Nhóm bệnh 536,46 ± 396,8<br /> Sự khác biệt về tỷ lệ IgE đặc hiệu dương tính p < 0,05<br /> Nhóm 46,01± 32,99<br /> với mức độ bệnh không có ý nghĩa thống kê chứng<br /> (Bảng 10).<br /> Bảng 5: Giá trị IgE huyết thanh đặc hiệu trên bệnh<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nhân viêm da cơ địa và nhóm chứng<br /> Đặc điểm Nhóm Nhóm T test sIgE (+)* sIgE (-)<br /> bệnh chứng (p)<br /> N (%) 45 (88,2%) 6 (11,8%)<br /> Tuổi trung bình 40,92 46,39 0,147 Hô hấp 52,4%<br /> Giới tính Nam 20 (39,2%) 13 (46,4%) Thực phẩm 23,8%<br /> 0,54<br /> (n,%) Nữ 31 (60,8%) 15 (53,6%) Hô hấp + Thực phẩm 23,8%<br /> CN 21 (41,2%) 11 (39,3%)<br /> Nghề *Có ít nhất 1 kết quả dương tính<br /> CNVC 9 (17,6%) 7 (25%)<br /> nghiệp 0,897 Có thể thấy rằng hầu hết các dị ứng nguyên<br /> (n,%) HSSV 6 (11,8%) 0 (0%)<br /> Khác (nội trợ, già) 15 (29,4%) 10 (35,7%) hô hấp thường gặp ở nhóm bệnh nhân viêm da<br /> Nơi sinh Tỉnh 27 (52,9%) 13 (46,4%) cơ địa nặng hơn nhóm bệnh trung bình và nhẹ<br /> sống TP Hồ Chí Minh 0,585<br /> (n,%)<br /> 24 (47,1%) 15 (53,6%) (Bảng 11).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Tần số và tỷ lệ IgE huyết thanh đặc hiệu đối Cat 2 3,9<br /> Dog 1 1,9<br /> với các dị nguyên hô hấp và thực phẩm<br /> Milk 9 17,6<br /> Dị ứng nguyên Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Egg yolk 6 11,7<br /> Derm.pteronyssinus (Mạt nhà DP) 21 41,17<br /> Carrot 5 9,8<br /> Derm. Farinae (Mạt nhà DF) 24 47,05<br /> Potato 6 11,7<br /> Blomia Tropicalis (Mạt nhà Bt) 1 1,9<br /> Wheat flour 1 1,9<br /> Grass mix (Hỗn hợp cỏ) 13 25,49<br /> Hazelnut 2 3,9<br /> <br /> Bảng 7: Nồng độ IgE toàn phần theo các yếu tố dịch tễ<br /> Đặc điểm tIgE (IU/mL) TB  ĐLC p<br /> Giới tính Nam 648,57 ± 392,28 0,112 (T test)<br /> Nữ 467,43 ± 389,23<br /> Nghề nghiệp CN 662,76 ± 411,67 0,215 (Anova)<br /> CNVC 295,59 ± 264,5<br /> HSSV 582,08 ± 454,9<br /> Khác 543,12 ± 394,37<br /> Nơi sinh sống Tỉnh 597,22 ± 443,26 0,266 (T test)<br /> Thành phố 472,36 ± 333,71<br /> Tiền sử bệnh cơ địa Có 548,15 ± 398,87 0,602 (T test)<br /> Không 449,38 ± 407,<br /> Tuổi khởi phát < 2 tuổi 556,42 ± 372,47 0,883 (Anova test)<br /> 2-12 tuổi 442,13 ± 542,52<br /> >12 tuổi 545,5 ± 394,75<br /> Yếu tố khởi phát Thức ăn 455,80 ± 389,55 0,447 (Anova test)<br /> Hít 648,86 ± 420,49<br /> Tiếp xúc 284,10 ± 172,53<br /> Không rõ 587,24 ± 403,05<br /> <br /> Bảng 8: Tương quan giữa nồng độ IgE toàn phần và độ nặng bệnh theo điểm số SCORAD<br /> Độ nặng bệnh Nồng độ tIgE (IU/mL)<br /> Trung bình Độ lệch chuẩn Anova test<br /> Nhẹ 140,16 82,4<br /> Trung bình 453,19 169,8<br /> p < 0,05<br /> Nặng 928,59 254,59<br /> Nồng độ tIgE = -308,42 + 0,882*SCORAD r = 0,882.<br /> <br /> Bảng 9: Nồng độ IgE đặc hiệu theo các yếu tố dịch tễ<br /> Đặc điểm sIgE (+) p<br /> Có Không<br /> (n,%) (n,%)<br /> Giới tính Nam 16 (35,6) 4 (66,7) 0,143<br /> Nữ 29 (64,4) 2 (33,3) Chi square<br /> Nghề nghiệp CN 17 (37,8) 4 (66,7) 0,71<br /> CNVC 8 (17,8) 1 (16,7) Fisher<br /> HSSV 6 (13,3) 0 (0)<br /> Khác 14 (31,1) 1 (16,7)<br /> Nơi sinh sống Tỉnh 26 (57,8) 1 (16,7) 0,088<br /> Tp.Hồ Chí Minh 19 (42,2) 5 (83,3) Fisher<br /> Tiền sử bệnh cơ địa Có 42 (93,3) 4 (66,7) 0,099<br /> Không 3 (6,7) 2 (33,3) Fisher<br /> Tuổi khởi phát < 2 tuổi 4 (8,9) 1 (16,7) 0,709<br /> 2-12 tuổi 4 (8,9) 0 (0) Fisher<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Đặc điểm sIgE (+) p<br /> Có Không<br /> (n,%) (n,%)<br /> >12 tuổi 37 (82,2) 5 (83,3)<br /> Yếu tố khởi phát Thức ăn 16 (35,6) 3 (50) 0,213<br /> Hít 10 (22,2) 0 (0) Fisher<br /> Tiếp xúc 1 (2,2) 1 (16,7)<br /> Không rõ 18 (40) 2 (33,3)<br /> <br /> Bảng 10: Nồng độ IgE đặc hiệu theo độ nặng bệnh<br /> Độ nặng bệnh sIgE (+) Fisher<br /> Có Không<br /> Nhẹ (n,%) 18 (40%) 0 (0%) 0,093<br /> Trung bình (n,%) 9 (20%) 3 (50%)<br /> Nặng (n,%) 18 (40%) 3 (50%)<br /> <br /> Bảng 11: Mối liên quan giữa mức độ lâm sàng và loại kháng thể đặc hiệu<br /> Nhẹ (n,%) Trung Bình (n,%) Nặng (n,%) Chi square (p)<br /> Mạt nhà DP 5 (23,8) 5 (23,8) 11 (52,4) 0,298<br /> Mạt nhà DF 6 (24) 6 (24) 13 (52) 0,205<br /> Hỗn hợp cỏ 6 (46,2) 1 (7,6) 6 (46,2) 0,307*<br /> Mèo 0 (0) 1(50) 1 (50) 0,704*<br /> Chó 0 (0) 0(0) 1 (100) 1*<br /> Sữa 6 (66,7) 3 (33,3) 0 (0) 0,008*<br /> Lòng đỏ 1(16,7) 3 (50) 2 (33,3) 0,299*<br /> Carrot 1 (20) 1 (20) 3 (60) 0,836*<br /> Khoai tây 1 (16,7) 2 (33,3) 3 (50) 0,632*<br /> Bột mì 0 (0) 0 (0) 1 (100) 1*<br /> Hazelnut 0 (0) 0 (0) 2 (100) 0,336*<br /> *Phép kiểm Fisher<br /> BÀN LUẬN đoạn cấp tính chiếm tỷ lệ cao nhất 40%, kế đến là<br /> giai đoạn bán cấp 36% và cuối cùng là giai đoạn<br /> Nghiên cứu trên 51 bệnh nhân viêm da cơ mạn tính 24%. Kết quả của chúng tôi ghi nhận<br /> địa và 28 người khoẻ mạnh, tuổi trung bình của điểm SCORAD trung bình là 40,92  16,9, tương<br /> nhóm bệnh là 40,92  15,44, tuổi nhỏ nhất là 19<br /> tự với tác giả Vũ Thị Minh Nhật(13) 41,51  13,5<br /> và tuổi lớn nhất là 73. Trong nghiên cứu của nhưng cao hơn tác giả Châu Văn Trở(3) 35,65 <br /> chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân 17,6 và Lưu Nguyễn Anh Thư 35,47  13,74(9). Về<br /> nam, đa số bệnh nhân đều làm các nghề lao<br /> độ nặng bệnh theo chỉ số SCORAD, chúng tôi<br /> động chân tay, tỷ lệ bệnh nhân sống ở ngoại ghi nhận mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> thành và nội thành tương đương nhau. 41,2%, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ 35,3% và cuối<br /> Diễn tiến bệnh thường được chia làm 3 giai cùng là mức độ trung bình 23,5%. Tỷ lệ bệnh<br /> đoạn: Cấp tính, bán cấp và mạn tính. Trong nhân phân bố theo mức độ nặng trong nghiên<br /> nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn bán cấp cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu của<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 74,5% kế đến là giai đoạn các tác giả Mittermann I(10), Shi M(11) và Lưu<br /> mạn tính 19,6% và giai đoạn cấp tính chiếm tỷ lệ Nguyễn Anh Thư(9). Tác giả Shi M(11) ghi nhận<br /> thấp nhất 5,9%. Kết quả này phù hợp với nghiên 22,7% bệnh nhân nhẹ, 66,6% trung bình và 10,7%<br /> cứu của tác giả Châu Văn Trở(3) và Vũ Thị Minh bệnh nhân nặng. Tác giả Mittermann I(10) cho kết<br /> Nhật(13). Tuy nhiên kết quả này lại không phù quả nghiên cứu có 29,6% bệnh nhân nặng và<br /> hợp với tác giả Lưu Nguyễn Anh Thư(9), giai 70,4% bệnh nhân trung bình không có bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> 62<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân nhẹ. Nghiên cứu của tác giả Lưu Nguyễn nhận có 30,8% tỷ lệ bệnh nhân dương tính với<br /> Anh Thư(9) cũng ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân mức IgE đặc hiệu trong tổng số 2662 bệnh nhân viêm<br /> độ trung bình cao nhất 46%, tiếp đến là mức độ da cơ địa.<br /> nhẹ 34% và nặng 20%. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố Trong nhóm dương tính với IgE đặc hiệu<br /> theo mức độ nặng trong nghiên cứu của chúng (88,2%) có 52,4% dương tính với nhóm dị ứng<br /> tôi cao hơn các nghiên cứu trên, có thể do bệnh nguyên hô hấp, 23,8% dương tính với nhóm dị<br /> nhân không đi khám khi bệnh mới khởi phát ứng nguyên thực phẩm, còn lại 23,8% dương<br /> hoặc điều trị không đúng cách mà đợi đến khi tính với cả dị ứng nguyên hô hấp và thực phẩm.<br /> bệnh nặng mới vào viện. Trong nhóm các dị ứng nguyên, tỷ lệ dị ứng với<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% bệnh kháng thể mạt nhà Derm.pteronyssinus và<br /> nhân có ngứa và khô da, 52,9% bệnh nhân bị mất Derm. Farinae chiếm tỷ lệ cao hơn so với các dị<br /> ngủ. Các triệu chứng thường gặp khác cũng ứng nguyên còn lại. Tác giả Zeng và cs(15) khi<br /> được ghi nhận cụ thể như sau: Tổn thương nghiên cứu trên 437 trẻ thấy rằng tỷ lệ dương<br /> quanh mắt (82,4%), tổn thương quanh miệng tính với IgE đặc hiệu là 69,1%. Các loại dị ứng<br /> (56,9%), tổn thương quanh tai (23,5%), lichen hoá nguyên thường gặp nhất là mạt nhà (farina), sữa<br /> (41,2%), sẩn ngứa (58,8%). và lông chó mèo. Kháng thể mạt nhà gặp ở 86%<br /> Chúng tôi ghi nhận kết quả nồng độ IgE trẻ viêm mũi dị ứng, 41,2% trẻ viêm da cơ địa, và<br /> huyết thanh toàn phần trung bình ở nhóm bệnh 20% trẻ mày đay. Nghiên cứu của Somani VK và<br /> cao hơn nhóm chứng với giá trị là 538,46  396,68 cs(12) trên 50 bệnh nhân viêm da cơ địa ghi nhận<br /> và 46,01  32,99 (p < 0,05). Kết quả của các tác giả tỷ lệ dương tính với các dị nguyên như sau: Cỏ<br /> Zedan K(14) (556 ± 198 IU/mL và 41 ± 19 IU/mL) và 44%, mạt nhà 32%, lông động vật 24%. Hầu hết<br /> Mittermann I(10) (172 IU/mL và 21 IU/mL) cũng các tác giả đều ghi nhận dị ứng nguyên hay gặp<br /> ghi nhận nồng độ IgE toàn phần ở nhóm bệnh ở bệnh nhân có bệnh lý da do miễn dịch như<br /> cao hơn nhóm chứng. Kết quả này cũng phù hợp viêm da cơ địa, mày đay là nhóm mạt nhà<br /> với nghiên cứu của chúng tôi nhưng nồng độ Derm.pteronyssinus và Derm. Farinae. Kết quả<br /> IgE huyết thanh toàn phần ở mỗi nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi với nhóm dị ứng<br /> nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, có thể do là nguyên thực phẩm thì sữa chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> do cỡ mẫu khác nhau và trong nghiên cứu của 17,6%. Kết quả nghiên cứu của tác giả Hill D J(6)<br /> tác giả, số bệnh nhân trung bình chiếm tỷ lệ cao tương tự với chúng tôi, ghi nhận các loại thực<br /> hơn, còn trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phẩm hay gặp trên bệnh nhân viêm da cơ địa<br /> bệnh nhân nặng lại cao hơn. bao gồm sữa bò, trứng và đậu phộng.<br /> Kết quả của chúng tôi ghi nhận có 88,2% Khi khảo sát mối liên quan giữa nồng độ IgE<br /> bệnh nhân dương tính với xét nghiệm IgE đặc toàn phần với các yếu tố dịch tễ như giới tính,<br /> hiệu (có ít nhất một kết quả dương tính) phù hợp nghề nghiệp, nơi sinh sống, tiền sử bệnh cơ địa,<br /> y văn(2,5). Kết quả của chúng tôi tương tự với các yếu tố khởi phát, tuổi khởi phát chúng tôi ghi<br /> tác giả Somani VK(12) và Mittermann I(10). Nghiên nhận: nồng độ IgE toàn phần trung bình ở nữ<br /> cứu của Somani VK và cs(12) trên 50 bệnh nhân giới cao hơn nam giới, ở bệnh nhân sinh sống ở<br /> viêm da cơ địa được chẩn đoán theo tiêu chuẩn tỉnh cao hơn TP. Hồ Chí Minh, ở nhóm có tiền sử<br /> của Hanifin và Raika với 27 nam và 23 nữ cho bệnh cơ địa cao hơn nhóm không có tiền sử bệnh<br /> kết quả nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu cơ địa. Những bệnh nhân làm nghề lao động<br /> dương tính với tỷ lệ 88%. Nghiên cứu của chân tay như công nhân hay nội trợ có nồng độ<br /> Mittermann I(10) cũng ghi nhận kết quả tỷ lệ IgE IgE toàn phần cao hơn các ngành nghề khác.<br /> huyết thanh đặc hiệu dương tính với tỷ lệ 82%. Nồng độ IgE toàn phần ở nhóm có tuổi khởi<br /> Tuy nhiên cao hơn tác giả Liu P(8) khi chỉ ghi phát dưới 2 tuổi cao hơn 2 nhóm còn lại và ở<br /> <br /> <br /> 63<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nhóm bệnh nhân có yếu tố khởi phát là dị chỉ gặp ở bệnh nhân nặng, riêng đối với dị<br /> nguyên hít chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự khác biệt này nguyên sữa lại nhạy cảm với bệnh nhân nhẹ và<br /> không có ý nghĩa thống kê. trung bình, đặc biệt sự khác biệt về các tỷ lệ này<br /> Chúng tôi ghi nhận có mối tương quan rất có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 khi dùng phép<br /> chặt giữa nồng độ IgE toàn phần và mức độ kiểm Fisher. Tác giả Laske N và Niggemann B(7)<br /> bệnh theo điểm số SCORAD với phương trình nghiên cứu trên 345 trẻ viêm da cơ địa ghi nhận<br /> hồi qui đơn biến là: trẻ có điểm số SCORAD càng cao tương ứng với<br /> mức độ bệnh càng nặng thì nhạy cảm với các dị<br /> Nồng độ IgE = -308,42 + 0,882*Scorad; r= 0,882<br /> nguyên đường hô hấp nhiều hơn (p < 0,02). Tác<br /> Kết quả của chúng tôi tương tự với tác giả<br /> giả Mittermann I(10) ghi nhận kết quả cao hơn<br /> Aral M(1) với r = 0,99 và p < 0,001, tác giả Glatz<br /> chúng tôi khi tỷ lệ dương tính với IgE đặc hiệu ở<br /> M(4) với r = 0,549, p < 0,001 và tác giả Zedan K(14)<br /> nhóm nặng là 85%, nhóm trung bình là 80%. Tác<br /> với r = 0,9 và p < 0,001.<br /> giả cũng ghi nhận các dị nguyên hô hấp thường<br /> Tỷ lệ dương tính với IgE đặc hiệu ở nữ giới gặp ở bệnh nhân viêm da cơ địa là mạt nhà, chó,<br /> cao hơn nam giới ở nhóm bệnh nhân sống ở tỉnh mèo, phấn hoa, Staphylococcus Aureus và M.<br /> cao hơn TP. Hồ Chí Minh, ở nhóm bệnh làm Sympodialis. Trong đó, nhóm bệnh nhân nặng<br /> nghề công nhân cao hơn các nhóm nghề còn lại, thường nhạy cảm với các dị nguyên như mạt<br /> và ở nhóm có tiền sử mắc bệnh cơ địa cao hơn nhà, mèo, Staphylococcus Aureus và M.<br /> nhóm không có tiền sử. Khác với IgE toàn phần, Sympodialis. Nhóm bệnh trung bình thường<br /> nhóm có tuổi khởi phát trên 12 tuổi cho tỷ lệ nhạy cảm với các dị nguyên như chó, mèo, mạt<br /> dương tính với IgE đặc hiệu cao nhất, nhóm có nhà và cỏ. Tuy nhiên, dị nguyên mạt nhà gặp ở<br /> yếu tố khởi phát là dị nguyên thức ăn cho kết nhóm nặng nhiều hơn, hỗn hợp cỏ lại gặp ở<br /> quả cao hơn nhóm dị nguyên hít và tiếp xúc. Sự nhóm trung bình nhiều hơn.<br /> khác biệt về nồng độ IgE đặc hiệu với các yếu tố<br /> KẾT LUẬN<br /> này không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi chưa<br /> tìm được nghiên cứu nào nghiên cứu mối liên Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nồng<br /> quan giữa nồng độ IgE huyết thanh đặc hiệu với độ trung bình của IgE toàn phần ở nhóm bệnh<br /> các yếu tố trên, tuy nhiên kết quả của chúng tôi cao hơn nhóm chứng. Có 88,2% bệnh nhân có<br /> giúp củng cố thêm kết luận rằng không có sự kết quả dương tính với IgE đặc hiệu. Trong các<br /> khác nhau về nồng độ IgE đặc hiệu với các yếu dị ứng nguyên hô hấp, dị nguyên mạt nhà (DP<br /> tố dịch tễ. và DF) chiếm đa số. Có mối tương quan thuận<br /> Khi phân tích giá trị IgE huyết thanh đặc rất chặt giữa nồng độ trung bình của IgE huyết<br /> hiệu với độ nặng bệnh, chúng tôi ghi nhận nhóm thanh toàn phần và điểm số SCORAD. Có thể<br /> bệnh nhân viêm da cơ địa nặng và nhẹ có tỷ lệ thấy rằng hầu hết các dị ứng nguyên hô hấp<br /> dương tính với IgE đặc hiệu cao hơn nhóm trung thường gặp ở nhóm bệnh nhân nặng hơn nhóm<br /> bình. Sự khác biệt về nồng độ IgE huyết thanh bệnh trung bình và nhẹ.<br /> đặc hiệu theo mức độ bệnh không có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thống kê. Khi phân loại mối liên quan giữa mức 1. Aral M, et al (2006), “The Relationship Between Serum Levels<br /> độ lâm sàng và loại kháng thể đặc hiệu, chúng of Total IgE, IL-18, IL-12, IFN-γ and Disease Severity in<br /> Children With Atopic Dermatitis”, Mediators Inflamm, 2006 (4).<br /> tôi nhận thấy hầu hết các dị nguyên nhóm hô<br /> 2. Bolognia J L, Jorizzo J L and Schaffe J V (2012), “Atopic<br /> hấp thường gặp ở nhóm bệnh nặng nhiều hơn. Dermatitis”, Dermatology, pp. 203.<br /> Sự khác biệt về các tỷ lệ này không có ý nghĩa 3. Châu Văn Trở (2013), "Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ<br /> cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh<br /> thống kê với p > 0,05. Đối với nhóm dị nguyên Cefuroxim", Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.<br /> thức ăn thì cà rốt, khoai tây, bột mì và quả phỉ<br /> <br /> <br /> <br /> 64<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4. Glatz M, et al (2015), “Malassezia spp.-specific 11. Shi M et al (2011), “Clinical features of atopic dermatitis in a<br /> immunoglobulin E level is a marker for severity of atopic hospital-based setting in China”, J Eur Acad Dermatol Venereol,<br /> dermatitisin adults”, Acta Derm Venereol, 95 (2), pp. 191-196. 25(10), pp. 1206-12.<br /> 5. Habif TP (2016), “Atopic Dermatitis”, Clinical Dermatology: A 12. Somani VK, et al (2008), “A study of allergen-specific IgE<br /> Color Guide to Diagnosis and Therapy, pp. 150-177. antibodies in Indian patients of atopic dermatitis”, Indian J<br /> 6. Hill DJ, et al (2000), “The association of atopic dermatitis in Dermatol Venereol Leprol. 2008 Mar-Apr;74(2):100-4.<br /> infancy with immunoglobulin E food sensitization”, The 13. Vũ Thị Minh Nhật (2015), “Nồng độ Vitamin D trong huyết<br /> Journal of Pediatrics, 137 (4), pp. 475 - 479. thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân<br /> 7. Laske N, Niggemann B (2004), “Does the severity of atopic Viêm Da Cơ Địa”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y dược<br /> dermatitis correlate with serum IgE levels?”, Pediatr Allergy thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Immunol, 15(1), pp. 86-88. 14. Zedan K, et al (2015), “Immunoglobulin E, Interleukin-18 and<br /> 8. Liu P, et al (2016), “Clinical Features of Adult/Adolescent Interleukin-12 in Patients with Atopic Dermatitis: Correlation<br /> Atopic Dermatitis and Chinese Criteria for Atopic with Disease Activity”, J Clin Diagn Res, 9(4), pp. WC01–<br /> Dermatitis”, J Chin med, 129(7), pp. 757-762. WC05.<br /> 9. Lưu Nguyễn Anh Thư (2013), “Nồng độ Interleukin - 2 huyết 15. Zeng YH, Zhang D, Shu Y, et al (2009), “Detection of serum<br /> thanh của bệnh nhân viêm da cơ địa tại bệnh viện Da liễu specific IgE in 437 children with allergic disease”, Zhongguo<br /> TP.Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Y dược Dang Dai Er Ke Za Zhi, 11(7), pp. 543-545.<br /> thành phố Hồ Chí Minh, tr.31- 64.<br /> 10. Mittermann I, et al (2016), “IgE Sensitization Profiles Differ<br /> between Adult Patients with Severe and Moderate Atopic Ngày nhận bài báo: 14/11/2017<br /> Dermatitis”. PLoS One.. doi: 10.1371/journal.pone.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br /> 0156077.<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 65<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2