YOMEDIA
ADSENSE
Nồng độ ion flo trong máu và nước tiểu khi bôi ver-ni có ion flo
45
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài "Nồng độ ion flo trong máu và nước tiểu khi bôi ver-ni có ion flo" với mục đích nghiên cứu nhằm khảo sát lượng ion flo trong máu và trong nước tiểu sau khi bôi vec-ni có ion flo. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nồng độ ion flo trong máu và nước tiểu khi bôi ver-ni có ion flo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NỒNG ĐỘ ION FLO TRONG MÁU VÀ NƯỚC TIỂU<br />
KHI BÔI VER-NI CÓ ION FLO<br />
Phan Ái Hùng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích của nghiên cứu là khảo sát lượng ion flo trong máu và trong nước tiểu sau khi bôi vec-ni có<br />
ion flo.<br />
Vật liệu và phương pháp: Thử nghiệm với 2 loại vec-ni là Fluorlac và Duraphat.<br />
Kết quả: Sau khi bôi 0,5ml (11,1mg F) vec-ni, lượng ion flo trong máu (ppm) đạt đỉnh sau 120 phút ở mức<br />
0,44 (± 0,053) với Fluorlac và của Duraphat là 0,66 (± 0,115). Lượng ion flo/ngày (mg) thải qua đường niệu<br />
trong 24h đầu tiên sau khi bôi vec-ni của Fluorlac là 3,727 ( ± 0,685) và của Duraphat là 5.865 (± 0,914). Tỉ lệ<br />
thanh thải qua đường niệu (%) so với tổng liều sử dụng là 33,6 (± 5) cho Fluorlac, thấp hơn so với 52,8 (± 8,23)<br />
của Duraphat.<br />
Kết luận: Như vậy lượng ion flo/máu đo đạc được là thấp hơn liều có hại.<br />
Từ khóa: verni flo, flo trong máu, flo trong nước tiểu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ION F IN BLOOD AND URINE AFTER APPLICATION OF FLUORIDE VARNISH<br />
<br />
Phan Ai Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 115 - 118<br />
The objective of this study was to evaluate the quantity of fluoride ion in blood and urine after application<br />
of fluoride varnish.<br />
Material and method: application of fluoride varnish Fluorlac and Duraphat.<br />
Results: 120 minutes after application of 0.5ml of varnish (11.1mg F), ion F in blood reached its peak at<br />
0.44ppm (±0.053) with Fluorlac and at 0.66 (±0.115) with Duraphat. Ion F discharged per day (mg) in urine<br />
during the first 24hours was 3.727 (±0.685) with Fluorlac and 5.865 (±0.914) with Duraphat. Clearance in urine<br />
(%) compared to total intake of Fluorlac at 33.6 (±5) was lower than Duraphat at 52.8 (±8.23).<br />
Conclusion: Ion F in blood was under harmful limit.<br />
Key words: fluoride varnish, ion F in blood, ion F in urine.<br />
(khoảng 5,2mg) cho 111 trẻ (2-14 tuổi).<br />
MỞ ĐẦU<br />
Vec-ni có ion flo có vai trò quan trọng trong<br />
phòng ngừa sâu răng vì chúng kéo dài thời gian<br />
tiếp xúc với mô răng và làm tăng sự hấp thu ion<br />
flo(1,12). Mặc dù chúng đông cứng nhanh và sử<br />
dụng với một lượng nhỏ, vẫn có khả năng gây<br />
nguy cơ nếu trẻ nuốt. Ngoài ra, có một lượng ion<br />
flo phóng thích cũng bị nuốt. Tuy nhiên, Roberts<br />
(1987)(11) báo cáo không có trường hợp ngộ độc<br />
cấp nào khi 39 nha sĩ bôi một lượng vec-ni<br />
* Khoa RHM - Đại học Y Dược TP HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phan Ái Hùng,<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Vì sự thanh thải ion flo qua đường niệu là<br />
chủ yếu sau khi nuốt phải 1 lượng ion flo, phân<br />
tích ion flo trong nước tiểu là phương pháp có<br />
ích nhằm đánh giá tổng quát lượng ion flo hấp<br />
thu(15). Chỉ có 1 nghiên cứu nồng độ ion flo trong<br />
máu và nước tiểu ở trẻ em sau khi bôi vec-ni có<br />
ion flo(6). Tác giả cho thấy nồng độ ion flo trong<br />
huyết tương thấp so với ngưỡng gây độc.<br />
Fluorlac(7) được nghiên cứu và đưa vào sử dụng<br />
<br />
ĐT: 0903856184,<br />
<br />
Email: phanaihung@yahoo.com<br />
<br />
115<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
với những tính chất tương tự Duraphat. Vì vậy<br />
cần khảo sát sự chuyển hóa và thanh thải của<br />
ion flo từ sản phẩm này nhằm đánh giá và so<br />
sánh với Duraphat.<br />
Nghiên cứu nhằm mục đích :<br />
- Khảo sát nồng độ ion flo trong máu sau khi<br />
bôi vec-ni có Ion flo.<br />
- Khảo sát sự thanh thải ion flo trong nước<br />
tiểu sau khi bôi vec-ni.<br />
<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
- Mẫu máu: Lấy 1ml máu tỉnh mạch, trước<br />
và sau khi bôi vec-ni lúc 60, 90, 120 và 240 phút.<br />
- Mẫu nước tiểu: Nước tiểu 24 giờ trước khi<br />
bôi, sau 1 ngày và sau 2 ngày.<br />
<br />
Định lượng ion flo và so sánh giữa 2 vecni, Phân tích hàm lượng với điện cực<br />
chuyên dùng đo Ion flo<br />
- Máu: theo phương pháp Tave(14).<br />
- Nước tiểu: theo phương pháp pha với 1<br />
lượng tương ứng TISAB II(8).<br />
<br />
Nghiên cứu thử nghiệm trên người tình<br />
nguyện.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Ion flo tăng dần sau khi bôi 60 phút rồi đạt<br />
đỉnh tối đa trong khoảng 120 phút. Ở thời này có<br />
sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 vec-ni (t test,<br />
p=0,03). Sau 240 phút, lượng ion flo trong máu<br />
dần trở lại nồng độ ban đầu.<br />
<br />
Vì tính chất xâm lấn của phương pháp<br />
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là 07 người<br />
tình nguyện trưởng thành (tuổi trung bình<br />
22,2+8) được mời tham gia nghiên cứu với các<br />
tiêu chuẩn và yêu cầu sau:<br />
- Sức khỏe toàn thân tốt.<br />
- Không dùng thuốc ảnh hưởng đến lưu<br />
lượng nước bọt (kháng histamine…), không<br />
hút thuốc.<br />
- Tình trạng răng miệng tương đối tốt:<br />
không hoặc sâu răng ngưng lại (đã phục hồi),<br />
còn ít nhất 28 răng, không bị bệnh nha chu,<br />
không biểu hiện của chứng khô miệng.<br />
<br />
Lượng ion flo trong máu (bảng 1, hình 1).<br />
<br />
Bảng 1: lượng Ion flo trong máu (ppm) trước và sau<br />
khi bôi vec-ni<br />
0 phút<br />
Fluorlac<br />
TB<br />
SD<br />
Duraphat<br />
TB<br />
SD<br />
<br />
- Không dùng chế phẩm có ion flo hàm<br />
lượng cao.<br />
- Duy trì chế độ vệ sinh răng miệng thông<br />
thường.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Duraphat và Fluorlac.<br />
<br />
90<br />
phút<br />
<br />
120<br />
phút<br />
<br />
180<br />
phút<br />
<br />
240<br />
phút<br />
<br />
0,047 0,057 0,240 0,440* 0,150 0,057<br />
0,023 0,023 0,060 0,053 0,044 0.006<br />
0,058 0,075 0,480 0,660* 0,250 0,053<br />
0,005 0,026 0,150 0,115 0,121 0,013<br />
<br />
*: khác biệt có ý nghĩa (t test, p=0,03)<br />
F/máu<br />
<br />
- Cùng sống trong vùng có ion flo hóa nước<br />
(0,5ppm).<br />
<br />
0.7<br />
0.6<br />
0.5<br />
ppm<br />
<br />
- Dùng kem đánh răng không có ion flo<br />
trước và trong khi tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
60<br />
phút<br />
<br />
0.4<br />
<br />
Fluorlac<br />
<br />
0.3<br />
<br />
Duraphat<br />
<br />
0.2<br />
0.1<br />
0<br />
0<br />
<br />
60<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
180<br />
<br />
240<br />
<br />
thời gian (phút)<br />
<br />
Hình 1: Ion flo trong máu trước và sau khi bôi vec-ni<br />
có ion flo.<br />
<br />
Lấy mẫu<br />
<br />
Lượng ion flo trong nước tiểu (bảng 2,<br />
hình 2)<br />
<br />
- Bôi 0,5 ml vec-ni (khoảng 11,1mg Ion flo)<br />
lên răng tự nhiên.<br />
<br />
Ion flo thanh thải qua đường niệu đạt tối đa<br />
sau 24 giờ. Đồng thời có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />
116<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
của lượng ion flo đào thải qua đường niệu trong<br />
24 giờ đầu tiên giữa 2 vec-ni (t test, p=0,02).<br />
Bảng 2: lượng Ion flo trong nước tiểu (mg) trước và<br />
sau khi bôi vec-ni<br />
Fluorlac<br />
TB<br />
SD<br />
Duraphat<br />
TB<br />
SD<br />
<br />
0 giờ<br />
<br />
24 giờ<br />
<br />
48 giờ<br />
<br />
72 giờ<br />
<br />
0,337<br />
0,074<br />
<br />
3,727*<br />
0,685<br />
<br />
0,657<br />
0,238<br />
<br />
0,414<br />
0,060<br />
<br />
0,466<br />
0,092<br />
<br />
5,865*<br />
0,914<br />
<br />
0,735<br />
0,241<br />
<br />
0,475<br />
0,137<br />
<br />
*: khác biệt có ý nghĩa (t test, p=0,02)<br />
F/nước tiểu<br />
7<br />
6<br />
<br />
ppm<br />
<br />
5<br />
4<br />
<br />
Fluorlac<br />
<br />
3<br />
<br />
Duraphat<br />
<br />
2<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
24<br />
<br />
48<br />
<br />
72<br />
<br />
thời gian (giờ)<br />
<br />
Hình 2: Ion flo trong nước tiểu trước và sau khi bôi<br />
vec-ni có ion flo<br />
<br />
Tỉ lệ thanh thải qua đường niệu của 2 loại<br />
vec-ni (bảng 3).<br />
Lượng ion flo thải qua đường niệu đạt tối đa<br />
trong 24 giờ đầu tiên. Nhưng kết quả tính toán<br />
trên tổng lượng ion flo/nước tiểu của ngày đầu<br />
tiên (cả khi cộng dồn 24 giờ kế tiếp) vẫn dưới<br />
tổng liều ion flo đã sử dụng.<br />
Bảng 3 trình bày tỉ lệ của tổng lượng ion flo<br />
trong nước tiểu của 24 giờ đầu tiên trên lượng<br />
ion flo trong vec-ni được bôi. Fluorlac đạt tỉ lệ<br />
33,6% so với Duraphat là gần 53%.<br />
Bảng 3: Tỉ lệ ion flo thải qua đường tiểu trong ngày<br />
đầu tiên sau khi bôi vec-ni<br />
Lượng ion flo F/nước tiểu- Tỉ lệ đào<br />
đã bôi<br />
24 giờ (mg)<br />
thải<br />
(mg)<br />
(%)<br />
Fluorlac<br />
TB<br />
SD<br />
Duraphat<br />
TB<br />
SD<br />
<br />
11,1<br />
<br />
3,73<br />
0,68<br />
<br />
33,6<br />
5<br />
<br />
11,1<br />
<br />
5,86<br />
0,91<br />
<br />
52,8<br />
8,23<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Với vec-ni có ion flo, ngoài khả năng điều trị<br />
và phòng ngừa sâu răng của ion flo phóng thích<br />
từ vec-ni có ion flo, thì sự chuyển hóa và thanh<br />
thải của ion flo là 1 vấn đề cần quan tâm. Vì với<br />
nồng độ cao trong cơ thể, chúng có thể gây các<br />
ảnh hưởng toàn thân cũng như tại chỗ.<br />
Lượng vec-ni sử dụng cho 1 cá thể dao động<br />
từ 0,3-0,5 ml (với vec-ni chứa 5% NaF) cho trẻ<br />
em và có thể lên đến 1ml cho người trưởng<br />
thành. Trong nghiên cứu này, 0,5ml vec-ni (chứa<br />
khoảng 11,1 mg F) được quét lên các mặt răng<br />
của người tình nguyện.<br />
Mục đích sử dụng vec-ni là giúp kéo dài thời<br />
gian tiếp xúc của ion flo ở nồng độ cao và mô<br />
răng trong nhiều giờ. Tuy nhiên, vec-ni sẽ bong<br />
ra từ từ và thường là bị nuốt đi. Động tác và<br />
mức độ ăn nhai của cá thể giữ vai trò trên lượng<br />
vec-ni bong ra này. Và như vậy ion flo sẽ được<br />
hấp thu không chú ý vào tuần hoàn.<br />
Lượng ion flo trong máu ở cả 2 sản phẩm<br />
đều có khuynh hướng đạt đỉnh sau khi bôi vecni trong khoảng 120 phút (hình 1), tương tự kết<br />
quả của Ekstrand(5) khi khảo sát nồng độ ion flo<br />
trong máu ở trẻ nhỏ được bôi Duraphat. Sự<br />
chậm trễ của nồng độ đỉnh này được giải thích<br />
là do tính ít tan trong nước của chúng. Đặc tính<br />
chậm này ngược lại với các loại ion flo sử dụng<br />
tại chỗ khác (viên ion flo, kem đánh răng, gel<br />
APF). Ekstrand (1978)(4) cho thấy với viên NaF,<br />
nồng độ đỉnh xảy ra chỉ sau 30 phút (sử dụng<br />
khi bụng đói). Hoặc 45phút sau khi nuốt 4,4mg<br />
NaF hòa tan trong nước cất(8). Cũng tương tự<br />
như vậy trong trường hợp nuốt kem đánh răng.<br />
Cần lưu ý là khi tham gia nghiên cứu, người<br />
tình nguyện được yêu cầu không ăn trong suốt<br />
thời gian lấy mẫu máu, điều này có thể khác so<br />
với thực tế và nhất là với trẻ em, chúng có thể ăn<br />
hoặc uống ngay sau bôi vec-ni.<br />
Kết quả cũng cho thấy sự khác biệt có ý<br />
nghĩa của ion flo trong máu của 2 loại vec-ni vào<br />
khoảng 120phút sau khi bôi, điều này có thể giải<br />
thích dựa vào khả năng phóng thích ion flo khác<br />
nhau của 2 sản phẩm(10).<br />
<br />
117<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Kết quả của ion flo đào thải trong nước tiểu<br />
cho thấy có sự tương ứng với lượng ion flo gia<br />
tăng trong máu sau khi cơ thể hấp thu (hoặc<br />
nuốt) 1 lượng ion flo nào đó. Điều này chứng<br />
minh là phương pháp định lượng ion flo trong<br />
nước tiểu có thể có ích vì giúp đánh giá ngoại<br />
suy tổng lượng ion flo đã nuốt (do điều trị hoặc<br />
ăn uống)(6,9).<br />
Lượng ion flo đạt đỉnh và kéo dài trong máu<br />
có thể là nguy cơ tiềm ẩn cho các tác dụng ngoại<br />
ý khi sử dụng ion flo trong phòng ngừa và điều<br />
trị. Người ta chứng minh rằng sau khi cho người<br />
trẻ uống 1 liều NaF (3mg) lúc bụng đói, lượng<br />
ion flo trong máu có thể dao động trong khoảng<br />
0,1-0,2 ppm(3). Tuy nhiên nghiên cứu về sự kéo<br />
dài của ion flo trong máu ở trẻ nhỏ chưa được<br />
khảo sát đầy đủ. Stoelting và Peterson (1975)(13)<br />
nghiên cứu ion flo trong huyết tương ở trẻ em<br />
dược gây mê với methoxyfluoran (6-12 tuổi): ion<br />
flo đạt 0,4 ppm sau khi gây mê 24h và đến 48h,<br />
ion flo vẫn còn duy trì ở mức 0,1 ppm. Tuy<br />
nhiên người ta không thấy có biểu hiện của các<br />
tác dụng ngoại ý. Cần lưu ý là ngưỡng gây độc<br />
cho thận là khoảng 0,85 ppm ion flo(2). Trong<br />
nghiên cứu này, đỉnh của ion flo trong máu của<br />
cả 2 sản phẩm là thấp so với ngưỡng độc; 1 lần<br />
nữa đã cho thấy sự an toàn khi sử dụng vec-ni<br />
có ion flo so với các loại ion flo tại chỗ khác(6,9).<br />
Tuy nhiên vẫn cần phải lưu ý khi tính toán liều<br />
lượng vec-ni sử dụng cho trẻ em, nhất là khi<br />
phải sử dụng 1 lượng lớn vec-ni.<br />
Mặt khác, lượng ion flo đào thải qua đường<br />
thận chỉ chiếm 1 tỉ lệ nào đó so với lượng ion flo<br />
sử dụng (bảng 3). Tương tự kết quả của các tác<br />
giả khác(6,9). Chưa có bằng chứng rõ ràng phần<br />
vec-ni còn lại được thải trừ qua đường phân<br />
nhưng tính chất đông cứng nhanh bề mặt khi<br />
tiếp xúc môi trường nước (vd nước bọt) và tính<br />
chất kỵ nước có thể có vai trò ức chế sự phóng<br />
thích toàn phần của ion flo. Ngoài ra, có sự khác<br />
biệt của tỉ lệ đào thải qua nước tiểu với 33,6%<br />
của Fluorlac so với 52,8% của Duraphat thu<br />
được qua nước tiểu. Điều này đặt vần đề là<br />
<br />
118<br />
<br />
lượng dư thừa này có tham gia hữu hiệu vào<br />
quá trình phòng ngừa sâu răng hay không? Vì<br />
vậy hướng nghiên cứu để vec-ni có nồng độ tối<br />
ưu (thấp hơn) là cần thiết trong tương lai.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Ion flo phóng thích từ Fluorlac có tính khả<br />
dụng sinh học (chuyển hóa và đào thải) và ở<br />
mức an toàn trong cơ thể người tương tự như<br />
của Duraphat.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
15.<br />
<br />
Beltrán-Aguilar ED, Goldstein JW, Lockwood SA<br />
(2000).Fluoride varnishes: a review of their clinical use,<br />
cariostatistic mechanism, efficacy and safety. JADA; 131:589596<br />
Cousins MJ, Mazze RJ (1973). Methoxyflurane nephrotoxicity.<br />
A study of dose response in man. JAMA; 225: 1611-1616.<br />
Ekstrand J, Alván G, Boréus LO, Norlin A (1977)..<br />
Pharmacokinetics of fluoride in man after single and multiple<br />
oral doses. Eur. J. Clin. Pharmacol.; 12:311-317<br />
Ekstrand J, Ehrnebo M (1980) Absorption of fluoride from<br />
fluoride dentifrices. Caries Res.: 14:96-102<br />
Ekstrand J, Ehrnebo M, Boréus LO (1978) Fluoride<br />
bioavailability after intravenous and oral administration<br />
importance of renal clearance and urine flow. Clin. Pharmac.<br />
Ther.; 23:329-341<br />
Ekstrand J, Koch G, Petersson LG (1980): Plasma flouride<br />
concentration and urinary fluoride excretion in children<br />
following application of the fluoride-containing varnish<br />
Duraphat. Caries res.; 14: 185-189<br />
Hoang-Tu H, Huynh AL, Phan AH et al. (1997), Production<br />
and testing of a shellac based varnish for the prevention of<br />
dental caries. Final report of Research grant of the Vietnam<br />
Ministry of Health (in Vietnamese).<br />
McIntyre et al (2001). Rice as a vehicle for dietary fluoride<br />
uptake. General Dentistry,: 604-607<br />
Pessan JP, Pin ML, Martinhon CC, de Silva SM, Granjeiro JM,<br />
Buzalaf MA (2005). Analysis of fingernails and urine as<br />
biomarkers of fluoride exposure from dentifrice and varnish<br />
in 4-to 7-year-old children. Caries Res.; 39:363-370<br />
Phan Ái Hùng (2001), Nghiên cứu insitu khả năng dự phòng<br />
sâu răng của vec-ni shellac có ion flo (Ion flolac). LV thạc sĩ,<br />
khoa RHM, DHYD tp HCM.<br />
Roberts JF, Longhurst P (1987) a clinical estimation of the<br />
fluoride used during application of a fluoride varnish. Br<br />
Dent J; 162: 463-466<br />
Seppa L (1999): Efficacy and safety of fluoride varnishes.<br />
Compend contin Educ Dent; 20: 18-26<br />
Stoelting RK and Peterson C (1975). Methoxyfluorane<br />
anesthesia in pediatric patient: evaluation of anesthetic<br />
metabolism and renal function. Anesthesiology; 42:26-29<br />
Tave DR (1968). Separation of fluoride by rapid diffusion<br />
using hexamethuldisiloxane. Talanta; 15:969-974<br />
WHO (1994): Fluorides and oral health, World health organ<br />
tech rep ser No 846. Geneva, WHO.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn