intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi giữ chủng angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm xây dựng qui trình nuôi giữ chủng angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm. Từ đó đưa ra kết luận rằng có thể nuôi giữ chủng angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm, sự thành công trong việc nuôi giữ chủng angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm tạo một nguồn mẫu vật dồi dào và ổn định cho các nghiên cứu về angiostrongylus cantonensis trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi giữ chủng angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NUÔI GIỮ CHỦNG ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS<br /> TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM<br /> Lê Thị Xuân*, Trần Thị Huệ Vân*, Phạm Thị Lệ Hoa**,<br /> Lê Kim Ngọc Giao***, Trần Quang Bính****, Nguyễn Trần Chính**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Xây dựng qui trình nuôi giữ chủng Angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm.<br /> Phương pháp: Chuột Wistar được gây nhiễm qua miệng với ấu trùng giai đoạn 3 (AT-3) bắt được từ<br /> ốc sống trong môi trường. Sáu tuần sau nhiễm, ấu trùng giai đoạn 1(AT-1) trong phân chuột được thu hồi<br /> bằng kỹ thuật Baermann để gây nhiễm cho ốc Biomphalaria glabrata nuôi trong phòng thí nghiệm với các<br /> liều 50 AT/ốc, 100AT/ốc và 200 AT/ốc. Khảo sát tìm ấu trùng và quan sát sự phát triển ấu trùng trên 50<br /> ốc theo thời gian (ngày 3, 5, 7, 9, 11, 15, 20, 24, 28 và 30). AT-3 thu được từ ốc được gây nhiễm cho 20<br /> chuột thế hệ hai. 2/20 chuột lần lượt được khảo sát mỗi tuần để tìm giun ở não, tim và phổi từ tuần thứ 1<br /> đến tuần thứ 10. Phân chuột được gây nhiễm thế hệ 2 được khảo sát tìm AT-1 mỗi tuần từ tuần thứ 3 đến<br /> thứ 6.<br /> Kết quả: Giun non được phát hiện ở tim và phổi vào tuần thứ 4. AT-1 xuất hiện trong phân chuột gây<br /> nhiễm thế hệ hai vào tuần thứ 6. Sự phát triển và hình thái của ấu trùng trên ốc nhiễm giun nuôi trong<br /> phòng thí nghiệm theo thời gian tương tự như mô tả trong tự nhiên.<br /> Kết luận: Có thể nuôi giữ chủng Angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm. Sự thành<br /> công trong việc nuôi giữ chủng Angiostrongylus cantonensis trong phòng thí nghiệm tạo một nguồn mẫu<br /> vật dồi dào và ổn định cho các nghiên cứu về Angiostrongylus cantonensis trong tương lai.<br /> Từ khoá: Wistar, Biomphalaria glabrata, Angiostrongylus cantonensis<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CULTIVATION OF ANGIOSTRONGYLUS CANTONENSIS IN THE LABORATORY CONDITION<br /> Le Thi Xuan, Tran Thi Hue Van , Pham Thi Le Hoa, Le Kim Ngoc Giao, Tran Quang Binh,<br /> Nguyen Tran Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 47 - 54<br /> Objective: To establish the procedure of cultivation Angiostrongylus cantonensis in the laboratory<br /> condition.<br /> Methods: Wistar rats were orally infected by the third-stage larvae of A. cantonensis collected from<br /> snails at their natural environment. Six weeks after infection, the first-stage larvae isolated from fresh feces<br /> of these infected rats using Baermann funnel had been infected to Biomphalaria glabrata snails at the dose of<br /> 50 larvae/snail, 100 larvae/snail and 200 larvae/snail. The third-staged larvae from these snails were<br /> identified, counted and were infected to 6 groups of 20 rats at 6 different doses. The parasites from feces of<br /> the rats were counted weekly until 6 weeks after infection. The brain, heart and lungs of these infected rats<br /> were dissected weekly to observe the worms until 10 weeks after infection.<br /> *<br /> <br /> Bộ môn Ký sinh trùng, khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Bộ môn Nhiễm, khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> ***<br /> Bộ môn Vi sinh, khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> ****<br /> Khoa Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Địa chỉ liên hệ: PGS.TS Lê Thị Xuân<br /> ĐT:<br /> **<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản<br /> <br /> Email:<br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Results: The adult worm were found in heart and lungs of the infected rats at 5 weeks and the firststage larvae were detected in feces at 6 weeks. The identity of larvae on snails in the laboratory culture<br /> during time of observation was similar to the larvae in the natural life cycle.<br /> Conclusion: The successful establishment of life cycle of Angiostrongylus cantonensis in laboratory<br /> conditions provide a tool for further study.<br /> Key words: Wistar, Biomphalaria glabrata, Angiostrongylus cantonensis.<br /> nghiệm nhằm phục vụ cho giảng dạy và<br /> MỞ ĐẦU<br /> nghiên cứu.<br /> Angiostrongylus cantonensis (A. cantonensis)<br /> MỤC TIÊU<br /> loại giun gây bệnh trên chuột truyền sang<br /> - Xác định liều ký sinh trùng gây nhiễm<br /> người do ăn uống qua trung gian ốc nhiễm<br /> tối<br /> ưu<br /> cho chuột và cho ốc<br /> bệnh hay nước chứa ấu trùng. Trên người<br /> giun hay gây bệnh lý viêm màng não tăng<br /> bạch cầu toan tính. Bệnh lý này đang là chủ<br /> đề được quan tâm nhiều ở nhiều nước ở vùng<br /> nhiệt đới và cận nhiệt đới.<br /> Trên thế giới, bệnh do A. cantonensis lưu<br /> hành ở một số đảo khu vực Thái Bình Dương,<br /> vùng biển Caribê, Đông Á, Đông Nam Á. Tại<br /> Đông Nam Á, bệnh thường được báo cáo ở<br /> Nhật Bản, Đài Loan và Thái Lan (Wang và cs.<br /> 2008) (16). Ở Việt Nam, đã có một số báo cáo<br /> về bệnh viêm màng não-não do A.<br /> cantonensis ở cả hai miền Bắc và Nam (8,9,10,11).<br /> Trong chu trình phát triển, A. cantonensis<br /> sống trên hai loại ký chủ là chuột (ký chủ<br /> vĩnh viễn chứa giun ở giai đoạn trưởng<br /> thành) và ốc (ký chủ trung gian chứa ấu trùng<br /> giai đoạn 3). Nhiều lĩnh vực liên quan đến đặc<br /> tính sinh học, hình thể, quan hệ ký chủ-ký<br /> sinh trùng A. cantonensis đã được nghiên cứu<br /> nhưng thường gặp trở ngại chính khi tiến<br /> hành các nghiên cứu này là phải tìm nguồn ký<br /> sinh trùng trong môi trường tự nhiên, vì vậy<br /> thường vất vả, tốn kém, không chủ động<br /> được thời gian.<br /> Việc chủ động có được nguồn ký sinh<br /> trùng đủ dùng và ổn định là khâu quan trọng<br /> góp phần vào thành công của nghiên cứu.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng quy<br /> trình và xác định hiệu quả của việc nuôi giữ<br /> chủng giun A. cantonensis trong phòng thí<br /> <br /> 48<br /> <br /> - Mô tả sự phát triển của giun trong chuột<br /> theo thời gian. Xác định tỷ lệ thu hồi giun sau<br /> gây nhiễm và thời gian tối ưu để thu hồi giun<br /> trên chuột.<br /> - Mô tả sự phát triển của giun trong ốc<br /> theo thời gian.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Vật liệu<br /> Chuột Wistar 6-8 tuần tuổi làm ký chủ<br /> vĩnh viễn để quan sát phát triển giun sau gây<br /> nhiễm. Ốc Biomphalaria glabrata nuôi trong<br /> phòng thí nghiệm, làm ký chủ trung gian để<br /> quan sát kết quả gây nhiễm trên ốc; Dung<br /> dịch làm tiêu mô HCl-pepsin 1%. Những<br /> chuột bị nhiễm bất kỳ một loại ký sinh trùng<br /> đường ruột đều bị loại ra.<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> Gây nhiễm AT-3 cho chuột bằng ống<br /> thông dạ dày qua đường miệng. Thu hồi ấu<br /> trùng trong ốc và phân chuột bằng kỹ thuật<br /> Baermann. Xác định giống loài và phân loại<br /> giai đoạn trưởng thành của giun trưởng thành<br /> hay ấu trùng của A. cantonensis dựa vào các<br /> đặc điểm hình thái học kinh điển.<br /> <br /> Để khảo sát sự phát triển của giun trong<br /> chuột; xác định tỷ lệ thu hồi giun và thời<br /> gian tối ưu để thu hồi giun trên chuột<br /> Xác định liều AT-3 gây nhiễm cho chuột: 30<br /> chuột Wistar nặng từ 180 -220g/con được chia<br /> thành 6 nhóm (mỗi nhóm 5 chuột), 1 nhóm<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> chứng và 5 nhóm được gây nhiễm với ấu<br /> trùng giai đoạn 3 (AT-3) với liều 50AT-3,<br /> 100AT-3, 200AT-3, 400AT-3 và 800AT-3. Sau<br /> khi gây nhiễm, chuột được theo dõi và ghi<br /> nhận: số lượng chuột sống trong vòng 2<br /> tháng. Phân tích kết quả thu được để xác định<br /> liều gây nhiễm cho các thí nghiệm cho các<br /> mục tiêu còn lại.<br /> Khảo sát sự phát triển của giun trong chuột,<br /> xác định tỷ lệ và thời gian tối ưu để thu hồi giun<br /> trên chuột: 30 chuột được gây nhiễm với liều<br /> được xác định ở giai đoạn trên. Tìm ấu trùng<br /> giai đoạn 1 (AT-1) trong phân chuột định kỳ 1<br /> lần/ tuần trong 12 tuần. Quan sát tìm giun<br /> trong mô não, tim và phồi chuột mỗi tuần từ<br /> tuần thứ 3 đến tuần 12 sau nhiễm.<br /> <br /> Để xác định liều gây nhiễm thực nghiệm cho<br /> ốc, xác định tỷ lệ thu hồi giun và thời gian<br /> tối ưu để thu hồi giun trên ốc.<br /> Xác định liều AT3 gây nhiễm cho ốc: gây<br /> nhiễm cho 120 ốc Biomphalaria glabrata,<br /> đường kính 1 -1,5 cm, chia thành 6 nhóm (20<br /> ốc mỗi nhóm), 1 nhóm làm chứng và 5 nhóm<br /> được gây nhiễm với các liều 50AT-3, 100AT-3,<br /> 200AT-3, 400AT-3, 800AT-3. Theo dõi ốc trong<br /> 4 tuần và ghi nhận số ốc sống đến cuối kỳ<br /> thực nghiệm. Xác định liều gây nhiễm an toàn<br /> cho ốc (ốc nhiễm bệnh vẫn sống và<br /> phát triển).<br /> Khảo sát sự phát triển của giun trong ốc: gây<br /> nhiễm cho 50 ốc với liều được chọn. Theo dõi<br /> sự phát triển về hình thái học của ấu trùng<br /> trong ốc vào các thời điểm ngày thứ 3, 7, 11,<br /> 16, 20, 24 và 30 sau nhiễm. Định danh và giai<br /> đoạn phát triển của AT dựa vào phân loại<br /> theo Hara và Kojima năm 1990 và của Bộ môn<br /> giun sán, Khoa Y học Nhiệt Đới, ĐH Mahidol,<br /> Thái Lan.<br /> Hara và Kojima năm 1990:<br /> AT-1 giai đoạn đầu: di động nhanh, ruột<br /> chưa nở rộng; AT-1 giai đoạn giữa : di động<br /> chậm, ruột nở rộng, kích thước gia tăng nhẹ;<br /> AT-1 giai đoạn cuối: kích thước gia tăng, hình<br /> chữ C, khối lượng thực phẩm tăng.<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> AT-2: ấu trùng nằm trong lớp vỏ của lần<br /> lột xác đầu.<br /> AT-3: ấu trùng nằm trong 2 lớp vỏ của lần<br /> lột xác đầu và thứ hai, phần miệng có 2 thể<br /> hình que bằng chitin.<br /> Phân loại theo tiêu chuẩn của Bộ môn giun<br /> sán, Khoa Y học Nhiệt Đới, ĐH Mahidol,<br /> Thái Lan:<br /> Ấu trùng giai đoạn 1: kích thước từ 0,260,3 x 0,014-0,017mm, đuôi nhọn.<br /> Ấu trùng giai đoạn 3: kích thước từ 0,460,52 x 0,029-0,036 mm, miệng có 2 cấu trúc<br /> hình que bằng chitin. Thực quản hình ụ<br /> phình. Đuôi nhọn.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả gây nhiễm chuột.<br /> Liều AT-3 gây nhiễm cho chuột.<br /> Số lượng chuột còn sống sau nhiễm được<br /> trình bày trong bảng 1<br /> Bảng 1. Tỷ lệ chuột sống sau 3 tháng (n=30):<br /> Liều gây<br /> nhiễm<br /> 0<br /> <br /> Số chuột sống (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 5/5 (100)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3/5 (60)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 200<br /> <br /> 2/5 (40)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0/5 (0)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 800<br /> <br /> 0/5 (0)<br /> <br /> Nhóm chuột<br /> Chứng<br /> <br /> 5/5 (100)<br /> <br /> Với liều 800 AT-3, tất cả chuột đều chết<br /> trong tuần đầu sau nhiễm. Với liều 400<br /> AT/chuột, chuột chết dần từ tuần thứ 2 đến<br /> tuần thứ 4 sau nhiễm. Liều 50 AT3/chuột gây<br /> nhiễm cho chuột cho thấy cả 5 chuột đều sống<br /> đến cuối đợt thí nghiệm (3 tháng). Chúng tôi<br /> chọn liều 50AT3 cho những lần gây nhiễm<br /> chuột về sau.<br /> <br /> Khảo sát sự phát triển của giun trong chuột<br /> (n=30)<br /> Sau khi gây nhiễm với liều 50AT-3/chuột<br /> cho 30 chuột, kết quả tìm ấu trùng giai đoạn 1<br /> trong phân chuột và giun trưởng thành ở tim<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> và phổi chuột theo thời gian thể hiện trong<br /> bảng 2.<br /> Bảng 2: Thời điểm xuất hiện của AT-1 trong phân<br /> chuột và giun trong tim và phổi chuột.<br /> Thời điểm sau<br /> nhiễm (tuần)<br /> <br /> 1 -3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> AT1/phân<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> có<br /> có<br /> có<br /> có<br /> có<br /> có<br /> có<br /> <br /> Số lượng giun trưởng<br /> thành ở tim và phổi /1<br /> chuột<br /> Tổng số Giun Giun cái<br /> đực<br /> 0<br /> 11<br /> 24<br /> 10<br /> 14<br /> 37<br /> 17<br /> 20<br /> 42<br /> 19<br /> 23<br /> 44<br /> 19<br /> 25<br /> 44<br /> 22<br /> 22<br /> 46<br /> 20<br /> 26<br /> 48<br /> 21<br /> 27<br /> 41<br /> 20<br /> 21<br /> <br /> Theo bảng có thể nhận thấy giun có thể<br /> phát hiện được ở tim, phổi sớm nhất từ tuần<br /> thứ 4 sau nhiễm. Thời điểm AT-1 xuất hiện<br /> trong phân muộn hơn trong phổi và tim, sớm<br /> nhất vào tuần thứ 6. Số lượng giun thu hồi ở<br /> tim và phổi chuột sau nhiễm 4 và 5 tuần còn<br /> thấp, sau đó tăng lên và ổn định cho đến cuối<br /> đợt quan sát. Số lượng giun cái nhiều hơn<br /> giun đực.<br /> <br /> Kết quả gây nhiễm cho Ốc<br /> Liều AT-3 gây nhiễm cho ốc:<br /> Kết quả gây nhiễm cho 6 nhóm ốc được<br /> trình bày theo bảng 3.<br /> Bảng 3: Kết quả gây nhiễm cho ốc (n=120)<br /> Nhóm ốc<br /> <br /> Liều gây nhiễm<br /> <br /> Số ốc sống (%)<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20/20 (100)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50<br /> <br /> 20/20 (100)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 20/20 (100)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 200<br /> <br /> 18/20 (90)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 400<br /> <br /> 11/20 (55)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 800<br /> <br /> 4/20 (20)<br /> <br /> Khảo sát sự phát triển của giun trong ốc.<br /> Theo dõi sự phát triển của ấu trùng trong<br /> ốc, chúng tôi nhận thấy :<br /> - Ngày 3: AT-1 có ruột như 1 ống hẹp,<br /> chưa nở rộng.<br /> - Ngày 5: AT-1 có kích thước lớn hơn,<br /> hình chữ C, ruột đã nở rộng.<br /> - Ngày 7: AT-2 nằm trong lớp vỏ của lần<br /> lột xác đầu.<br /> - Ngày 11: AT-3 nằm trong 1 lớp vỏ, ở<br /> đầu trước có 2 thể hình que bằng chitin.<br /> - Ngày 16: AT có 1 vỏ, AT không có vỏ, cả<br /> hai đều 2 thể hình que ở đầu<br /> - Ngày 20 : AT không vỏ có 2 thể hình que<br /> bằng chitin ở đầu<br /> - Từ ngày 24 – 30 : AT không vỏ có 2 thể<br /> hình que bằng chitin ở đầu, thực quản hình ụ<br /> phình và hậu môn thấy rõ.<br /> Như vậy, trong thí nghiệm này, chúng tôi<br /> thấy ấu trùng lột xác lần đầu vào ngày thứ 7<br /> nhưng số lượng ấu trùng có 1 vỏ ít so với với<br /> ấu trùng không có vỏ. Ấu trùng lột xác lần 2<br /> vào ngày thứ 11 có 1 vỏ và có 2 thể hình que<br /> ở đầu. Ngày thứ 16, AT có 1 vỏ và AT không<br /> vỏ đều có 2 thể hình que ở đầu.<br /> Từ ngày 20 đến 30, đa số AT không vỏ với<br /> 2 thể hình que ở đầu, thực quản hình ụ phình<br /> và hậu môn thấy rõ. Trong quá trình theo dõi,<br /> chúng tôi không phát hiện được AT có 2 vỏ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về kết quả gây nhiễm Chuột<br /> <br /> Liều gây nhiễm 800AT-3 gây 16/20 ốc chết<br /> ngay trong vòng 3 ngày đầu sau nhiễm.<br /> Nhóm ốc được gây nhiễm với liều 400AT-3,<br /> có 11/20 ốc chết rải rác trong 2 tuần. Nhóm<br /> gây nhiễm với liều 200AT-3 có 2/20 ốc chết<br /> <br /> 50<br /> <br /> vào tuần thứ 3. Với kết quả trên đây chúng tôi<br /> chọn liều gây nhiễm 200AT-3/ốc cho những<br /> lần thí nghiệm sau.<br /> <br /> Trên thế giới, để gây nhiễm A. cantonensis<br /> trong phòng thí nghiệm người ta thường<br /> dùng chuột Wistar và chuột Sprague Dawley.<br /> Trọng lượng của chuột từ 160 g đến 300 g (20).<br /> Trong thí nghiệm của chúng tôi dùng chuột<br /> Wistar, trọng lượng của chuột khi gây nhiễm<br /> khoảng 200 gram.<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Về liều gây nhiễm cho chuột<br /> Liều gây nhiễm cho chuột trên thế giới<br /> thay đổi tùy tác giả, thông thường từ 15- 150<br /> AT-3/chuột. Bhopale và cs (1985) ghi nhận gây<br /> nhiễm với liều cao (10.000 AT/chuột), chuột<br /> chết trong vòng 6 ngày và với liều 100<br /> AT/chuột thì không có chuột nào chết cho đến<br /> ngày thứ 415 sau nhiễm (2). Theo Kanbara và<br /> cs (1988) có thể gây nhiễm cho chuột Wistar<br /> 120-150g với liều 150 AT-3 (7). Trong thí<br /> nghiệm của Kamiya và cs cho thấy khi gây<br /> nhiễm chuột với liều 100 AT thì số giun thu<br /> được cao nhất (6). Thí nghiệm của chúng tôi<br /> cho thấy liều 50AT-3/chuột là phù hợp vì gây<br /> nhiễm và thu hồi được giun nhưng không làm<br /> chết chuột. Kết quả của chúng tôi phù hợp với<br /> nhận xét của Yong và Dobson năm 1982 (18).<br /> Về thời điểm AT, giun xuất hiện ở não, tim<br /> và phổi<br /> Theo y văn, AT-3 sẽ lên não sau khi vào ký<br /> chủ và sẽ ở đấy cho đến 3 tuần sau và lột xác<br /> 2 lần. Sau đó, giun non sẽ theo máu trở về<br /> phổi và ký sinh trong động mạch phổi. Chúng<br /> tôi ghi nhận AT có mặt ở não một tuần sau<br /> nhiễm, đến tuần thứ 5 vẫn còn AT ở não.<br /> Khảo sát giun ở tim và phổi, chúng tôi<br /> nhận thấy giun xuất hiện từ tuần thứ 4 sau<br /> nhiễm, lúc đó giun còn non, giun trưởng<br /> thành dần sau một vài tuần.<br /> Xét nghiệm phân hàng tuần sau nhiễm,<br /> chúng tôi phát hiện được AT-1 vào tuần thứ 6<br /> sau nhiễm.<br /> Theo quan sát của Bhopale, AT bắt đầu<br /> xuất hiện ở não từ ngày 5, kéo dài đến ngày<br /> thứ 21 sau nhiễm. Từ ngày 21, số lượng AT ở<br /> não giảm xuống và có một số ít giun đã trở về<br /> tim phổi. Ngày 30, AT ở não ít đi và bắt đầu<br /> xuất hiện ở tim, phổi. Kết quả của chúng tôi<br /> cũng phù hợp với tác giả Bhopale và cs (1985)<br /> (2). Yoshimura và cs (1976) gây nhiễm cho<br /> chuột với liều từ 65-106 AT, đã thấy được AT<br /> ở não từ tuần thứ 3 và có giun ở tim phổi và<br /> từ tuần thứ 4 sau nhiễm và từ tuần thứ 5 trở<br /> đi thì chỉ còn thấy giun ở tim phổi. Từ ngày<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 30 đến ngày 41, AT hiện diện ở tim và phổi,<br /> số giun ở phổi nhiều hơn ở tim. AT-1 xuất<br /> hiện trong phân chuột vào từ tuần thứ 6 sau<br /> nhiễm (20). Kết quả của nghiên cứu này cũng<br /> rất phù hợp với quan sát của Yoshimura như<br /> trên.<br /> <br /> Tỷ lê giun thu hồi trên chuột<br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ giun thu hồi<br /> được ở tuần đầu khi giun xuất hiện ở tim phổi<br /> là 48%, tỷ lệ này tăng lên vào những tuần sau,<br /> tỷ lệ cao nhất là 96%. Trong thí nghiệm của<br /> Bhopale và cs (1985): Số lượng AT thu được ở<br /> não tối đa vào ngày thứ 5 (35 ± 0,54) với liều<br /> nhiễm 100AT/chuột) và duy trì ở mức cao từ<br /> ngày tứ 7 đến ngày 21 rồi sau đó giảm dần.<br /> Theo Bhopale, với liều 100 AT/chuột cho số<br /> lượng giun thu hồi được cao nhất (47%) vào<br /> ngày thứ 21 và sau đó giảm nhiều. Tác giả<br /> giải thích tỷ lệ thu hồi giun thấp là do không<br /> phải tất cả AT từ não đều có thể tìm được<br /> đường về tim phổi và hệ miễn dịch của chuột<br /> có thể điều chỉnh số lượng AT được đưa vào<br /> cơ thể chuột. Liều cao quá sẽ hoạt hóa hệ<br /> miễn dịch của chuột để loại bỏ số AT thừa. Tỷ<br /> lệ thu hồi giun của chúng tôi cao có thể do<br /> chúng tôi chọn liều nhiễm thấp (50AT/chuột)<br /> nên phù hợp với sức chịu đựng của chuột (2) .<br /> Tỷ lệ giun đực/cái thu hồi được trong tim và<br /> phổi chuột<br /> Quan sát tỷ lệ giun cái và đực trong phân<br /> chuột như bảng 2 cho thấy giun cái thường<br /> chiếm nhiều hơn giun đực trên một chuột. Kết<br /> quả này cũng đã được ghi nhận bởi các tác giả<br /> Yoshimura (1979), Yong và Dobson (1982) và<br /> Pipitgool (1997) (19, 17, 12) .<br /> <br /> Về kết quả gây nhiễm Ốc<br /> Các loại ốc là ký chủ trung gian có vai trò<br /> đặc biệt quan trọng trong sự lây truyền A.<br /> cantonensis trong môi trường là Achatina<br /> fulica Pomacea canaliculata và Pila spp. A.<br /> fulica được xem là có vai trò quan trọng làm<br /> lan tràn giun này khắp thế giới (3, 15, 16, 14). Trong<br /> phòng thí nghiệm, ốc thường được dùng làm<br /> vật chủ trung gian của A. cantonensis là<br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2