intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập môn Luật thương mại Modul 2

Chia sẻ: Nguyen Lan Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

371
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập môn Luật thương mại Modul 2

  1. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 1 ÔN TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI MODUL 2 Lưu ý trước khi đọc tài liệu này:  Câu hỏi ôn tập do tổ bộ môn Luật thương mại gửi các lớp K31.  Phần trả lời câu hỏi do cá nhân Ben thực hiện trong thời gian ôn tập.  Các câu hỏi từ 42 đến 48 chưa được trả lời (phần này được học rất kĩ).  Sai sót về nội dung của phần trả lời câu hỏi là không thể tránh khỏi.  Do không có nhiều thời gian nên hình thức của tài liệu cũng không được trình bày đẹp.  Chúc các bạn thi tốt. Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3) Đặc điểm:  Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên nghiệp. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  2. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 2  Các đặc điểm riêng:  đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)  phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là thỏa thuận)  bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa. Phân biệt với quan hệ hàng đổi hàng (có thể hiểu quan hệ hàng đổi hàng là quan hệ trao đổi cổ xưa, là quan hệ trao đổi tài sản dân sự thuần túy, là quan hệ trao đổi hàng hóa thương mại): là quan hệ trao đổi cổ xưa…(chém trong phòng thi) là quan hệ trao đổi tài sản dân sự thuần túy: khác về chủ thể, mục đích lợi nhuận, luật thương mại không điều chỉnh nó. Là quan hệ trao đổi hàng hóa thương mại chỉ khác với mua bán hàng hóa thương mại ở chỗ đây là một dạng đặc biệt của mua bán hàng hóa thương mại, vì đối tượng và phương tiện thanh toán đều là hàng hóa và mục đích lợi nhuận chưa nhìn rõ như mua bán hàng hóa. Với tặng cho hàng hóa: khác về mục đích lợi nhuận, khác về tính chất của hợp đồng (song vụ có đền bù nên cũng khác về các hậu quả pháp lí…) Với quan hệ cho thuê hàng hóa: khác ở chỗ nếu đối tượng là vật không tiêu hao, hàng hóa ko bị chuyển quyền sở hữu, đương nhiên quyền và nghĩa vụ của các bên khác hẳn với các bên chủ thể trong mua bán hàng hóa, có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận về vấn đề thời hạn (cái này là một điểm khác với mua bán vì mua bán không đặt thời hạn chiếm hữu hàng), đối với 1 bên nó là hàng hóa nhưng bên còn lại thì không. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  3. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 3 Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3) Đặc điểm:  Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên nghiệp.  Các đặc điểm riêng:  đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)  phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là thỏa thuận)  bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự. Về chủ thể: thương nhân và ko cần là thương nhân Về đối tượng: là hàng hóa (là hàng, vật trong dân sự), là tài sản (đối tượng rộng hơn) Về mục đích: lợi nhuận, các mục đích đa dạng khác ngoài lợi nhuận ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  4. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 4 Về luật điều chỉnh: luật thương mại (tập trung ở chương 2)và dân sự (các vấn đề chung về nghĩa vụ , hợp đồng…), ko điều chỉnh bởi luật thương mại (tập trung ở mục 1 chương 18 phần 3) Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3) Đặc điểm:  Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên nghiệp.  Các đặc điểm riêng:  đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)  phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là thỏa thuận)  bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại. Nguồn luật cơ bản là pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán, thói quen thương mại. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  5. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 5 Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận) Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận 1. Chủ thể Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh doanh), các điều kiện vớ vẩn khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có) 2. Đại diện Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền) 3. Đề nghị giao kết hợp đồng Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là việc thương nhân này thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể (Điều 390 Bộ luật dân sự) Đề nghị giao kết có thể do bên bán hoặc bên mua thực hiện. Đề nghị không được pháp luật qui định về hình thức, dựa vào hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa để xác định, có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này. Phương thức: có thể được gửi đến 1 hoặc nhiều chủ thể đã xác định Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên đc đề nghị Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đề nghị Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua phương thức khác ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  6. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 6 Các qui định về thay đổi hủy bỏ chấm dứt đề nghị qui định trong bộ luật dân sự từ điều 390 đến 396 bộ luật dân sự 4. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. (396 bộ luật dân sự) Về thời hạn: Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. 5. Thời điểm giao kết Nhìn chung: Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Với đồng bằng lời nói: thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Với hợp đồng bằng văn bản: thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. 6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  7. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 7 Các điều khoản Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là loại hàng hóa gì) Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương thức thanh toán…có thể không cần thỏa thuận mà hợp đồng vẫn không vô hiệu Các điều khoản đương nhiên thì không phải thỏa thuận nhưng thỏa thuận thì vẫn không vô hiệu. Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản) của hợp đồng mua bán hàng hóa. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước). Đặc điểm Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 24 Luật Thương mại) Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại) Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua bán là lợi nhuận. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  8. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 8 Nội dung chủ yếu Là các điều khoản Không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung là đối tượng thì bắt buộc các bên phải thỏa thuận về đối tượng. Từ thực tiễn, nội dung bao gồm: đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng. Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa  Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các thương nhân khi tham gia hợp đồngphải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.  Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.  Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.  Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.  Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  9. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 9 Câu 7: phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH theo quy đinh của LTM 2005 Bên bán Giao hàng đúng chất lượng Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không phù hợp với hợp đồng (Điều 39)  không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;  không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng  không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên bán  Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường Giao chứng từ kèm theo hàng hóa Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ… Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng. Giao hàng đúng thời hạn Nghĩa vụ này được qui định tại điều 42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này, nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó Giao hàng đúng địa điểm Theo Điều 35 Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau: ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  10. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 10 Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển Giao tại kho nếu biết kho Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý. Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao. Rủi ro đối với hàng hóa Trường hợp các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau: Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi nhận hàng tại địa điểm đó. Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người vận chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên mua. Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ. Bảo hành hàng hóa TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác(Điều 49). 1. Bên mua ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  11. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 11 Nhận hàng và thanh toán tiền nhận hàng: Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận. Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên mua. Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán: Địa điểm thanh toán: Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là: Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư trú của bên bán; Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao chứng từ. Thời hạn thanh toán: Trường hợp không có thỏa thuận thì: Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ; Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp có thảo thuận). Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua. Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  12. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 12 Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán. Ngừng thanh toán: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác: Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh toán; Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ. (Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.) Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại. Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp úng yêu cầu nào đó của con người và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình. Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3) Đặc điểm - luôn có sự tham gia của 2 loại chủ thể, các chủ thể cung ứng dịch vụ chủ yếu là thương nhân - đối tượng của dịch vụ thương mại là dịch vụ - các bên trong hoạt động cung ứng dịch vụ có mục đích khác nhau một bên là nhận được thanh toán, một bên là thỏa mãn nhu cầu - hình thức thực hiện dịch vụ phải thông qua hợp đồng ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  13. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 13 Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005  Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.  Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí  Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại. Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại. Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84) (tự chém từng vấn đề trong phòng thi)  Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật thương mại:  Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có thỏa thuận khác nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.  Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  14. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 14  Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.  Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;  Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;  Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định  Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt động cần thiết). Bên khách hàng  Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi dịch vụ hoàn thành  Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;  Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;  Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào. ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  15. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 15 Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại ) Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện. Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 thường hợp là hợp động cung ứng dịch vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương nhân. Tuy nhiên trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm Đặc điểm  Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.  Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.  Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán, giao kết hợp đồng với bên thứ 3…) ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  16. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 16  Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương) So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 Tiêu chí Đại diện cho thương nhân Đại diện theo ủy quyền Chủ thể Bắt buộc phải là TN Chỉ cần đáp ứng các điều kiện về chủ thể đại diện trong bộ luật dân sự. Mục Nhằm mục đích lợi nhuận Không nhất thiết phải nhằm mục đích đích lợi nhuận. Hình Phải được lập thành văn bản Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải thức hoặc các hình thức khác có lập thành văn bản khi pháp luật qui định giá trị pháp lý tương đương Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại? Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Đặc điểm  Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân.  Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên đc môi giới tiếp xúc với ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  17. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 17 nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.  Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được môi giới là kí kết được hợp đồng.  Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…  Hình thức: hợp đồng môi giới * bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại Bên môi giới  Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;  Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;  Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;  Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.  Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;  Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có thỏa thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định tại điều 86 Luật Thương mại) ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  18. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 18 Bên được môi giới  Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;  Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới. Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau và đối với bên thứ 3 Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện với bên giao đại diện Nghĩa vụ:  Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện, thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi đại diện và không được thực hiện các hoạt động đó với danh nghĩa của mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong trường hợp có xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại diện: trường hợp gây thiệt hại do vượt quá phạm vi đại diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)  Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực hiện công việc đại diện)  Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi phạm qui định của pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)  Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc người thứ 3 trong phạm vi đại diện  Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện  Không tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại diện ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  19. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 19 Quyền:  Hưởng thù lao  Yêu cầu thanh toán chi phí  Nắm giữ các tài sản được giao (đương nhiên) Bên giao đại diện Nghĩa vụ  Thông báo về việc giao kết, việc thực hiện các hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết (bên đại diện cần phải biết bên giao đại diện có chấp nhận hay không việc đó, về khả năng có giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng được không, thông báo này cần phải kịp thời)  Cung cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện  Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác Quyền  Không chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu có thiệt hại được bồi thường)  Yêu cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động thương mại được ủy quyền  Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ dẫn đó Nghĩa vụ với bên thứ ba: - Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi bổ sung phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự) - Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này (588 Bộ luật Dân sự ) ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
  20. Ben  www.phamlinhnham.wordpress.com 20 Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại. Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại) Đặc điểm Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”. Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi đại diện. Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương) Hoạt động đại lí thương mại Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật Thương mại) Đặc điểm  Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.  Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 ơ ♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2