intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập Tổ chức hệ thống thông tin doanh nghiệp

Chia sẻ: Dfvcx Dfvcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

195
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ôn tập Tổ chức hệ thống thông tin doanh nghiệp với những câu hỏi và trả lời giúp sinh viên hệ thống và củng cố kiến thức đã học. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập Tổ chức hệ thống thông tin doanh nghiệp

  1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN DOANH NGHIỆP 1 /16
  2. Câu 1: Anh/Chị hãy nhận diện và mô tả chất lượng của thông tin trong quản lý thông qua đặc tính của thông tin. Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: Thông tin được đánh giá thông qua các thuộc tính liên quan đến đặc điểm của thông tin , các thuộc tính của thông tin được đưa ra để nhận biết được một thông tin có chất lượng tốt hay không tốt. các thuộc tính của thông tin là một nhóm các đặc điểm qua đó chất lượng thông tin được đánh giá Thông thường các đặc điểm đánh giá được xếp thành các nhóm đặc biệt như thời gian, nội dung, hình thức và các đặc điểm khác. - Các thuộc tính về thời gian: các đặc điểm về thời gian thể hiện các tính chất về thời gian của thông tin khi thu thập  Tính đúng lúc: thông tin cần phải được đáp ứng khi cần. Nếu thông tin được đáp ứng sớm quá hoặc trễ quá thì sẽ không có giá trị sử dụng  Tính cập nhật: thông tin cần được cập nhật phù hợp với hoàn cảnh hiện tại khi chuyển đến người nhận  Tính thường xuyên: cần một thông tin theo một chu kỳ thời gian nào đó, ví dụ như cần thông tin đó hàng ngày, tuần, hay tháng  Tính thời đoạn: thông tin chỉ đúng trong một thời đoạn nào đó, ví dụ như dự báo doanh số trong một tháng tiếp theo - Các thuộc tính về nội dung: các đặc điểm về nội dung mô tả nội dung của thôn g tin để có được thông tin chất lượng tốt  Chính xác: thông tin chứa lỗi sẽ không có hoặc ít có giá trị sử dụng  Thích hợp: thông tin được cung cấp cần phải phù hợp hoặc liên quan tới hoàn cảnh và cần phải đúng với cái mà người nhận thông tin đang cần. Thông tin không thích hợp nhiều lúc còn gây ra nhiều vi phạm các thuộc tính chất lượng khác như súc tích  Đầy đủ: phải cung cấp tất cả những thông tin cần thiết để đáp ứng nhu cầu thông tin của người nhận. Thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến vi phạm các thuộc tính khác như p hạm vi hoặc chính xác  Súc tích: thôn g tin nên được cung cấp ngắn gọn hoặc dưới dạng tóm tắt đơn giản đủ để người tiếp nhận hiểu. Ví dụ khi biểu diễn các thông tin về tình hình doanh số thị trường biểu diễn dưới hình thức biểu đồ hoặc bảng chứ không diễn dịch thành lời  Đúng phạm vi: phạm vi của thông tin được cung cấp phải phù hợp với nhu cầu thông tin của người nhận. Thông tin cung cấp cho người nhận cần được xác định xem có liên quan đến tổ chức hay hoàn cảnh không và nó tập trung vào vần đề chi tiết hay là vấn đề tổng quát. - Các thuộc tính về hình thức: mô tả hình thức của thông tin được đưa đến người nhận như thế nào.  Rõ ràng: thông tin nên được trình bày với hình thức phù hợp với người nhận. Những chi tiết của thông tin có thể được làm nổi bật lên để người nhận dễ dàng hiểu được  Chi tiết: thông tin nên được trình bày một cách chi tiết dễ hiểu. Nhưng cũng nên làm một bản rút gọn thông tin lại để trong các trường hợp khác họ lại cần một bản tóm tắt.  Có thứ tự: thông tin cần được trình bày có thứ tự phù hợp. Ví dự như báo cáo quản trị thường bắt đầu bằng một tóm tắt để nhà quản trị có thể hiểu được vấn đề tổng quan trước khi nghiên cứu chi tiết 2 /16
  3.  Trình bày phù hợp: có nhiều phương thức giúp cho thông tin rõ ràng hơn ví dụ như trình bày thông tin dưới dạng số của đồ thị  Phương tiện truyền thông phù hợp: thông tin cần đucợ trình bày qua các phương tiện nghe nhìn phù hợp, ví dụ như các bản báo cáo được trình bày dưới dạng giấy in, trong khi đó khi thuyết trình thường sử dụng cách trình bày bằng máy chiếu - Các thuộc tính khác: ngoài các đặc điểm ở trên, để đánh giá thông tin còn có các đặc điểm khác  Bảo mật: tính bí mật của nguồn thông tin của người nhận. N gười nhận thông tin cần được chứng thực để biết chính xác có đúng người nhận hay không. Khi thông tin mang tính bí mật bị lộ ra giá trị của nó sẽ bị ảnh hưởng  Tin cậy: nguồn tin nhận thông tin phải là nguồn tin cậy được xác thực trong quá khứ  Phù hợp: chỉ những người được phép nhận thông tin mới được nhận ví dụ như n gười nhận thông tin phải đúng với vai trò của mình  Đúng người nhận: thông tin sẽ không có giá trị khi đucợ truyền đến sai người cần nhận thông tin  Truyền đúng kênh: các tổ chức thường có những chính sách hay thủ tục truyền thông tin đối với những tình huống cụ thể. Ví dự như khi có góp ý với một nhân viên thì phỉa truyền thông tin dưới dạng viết đơn từ hay văn bản để truyền lên cấp trên theo hệ thống cấp bậc, còn nếu truyền theo dạng truyền miệng có thể bị thất thoát giữa đường Câu 2: Anh/Chị hãy nhận diện và mô tả tính chất của việc đề ra quyết định ở các cấp độ quản trị và tính chất của thông tin cần thiết tương ứng với từng cấp. Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: Các đặc điểm của các quyết định được ban hành trong tổ chức thay đổi cấp độ quản trị của người ra quyết định. Chiến lược Chiến thuật Tác nghiệp - Chiến lược: quản lý những kế hoạch dà hạn của tổ chức. Các quyết định thường là không có cấu trúc và không thường xuyên. Quyết định của cấp quản lý này có ảnh hưởng rộng lên tổ chức và khó thay đổi. Ví dụ: quyết định chọn lựa thị trường mới để xâm nhập. - Chiến thuật: quản lý những kế hoạch trung hạn của tổ chức. Thường theo dõi hiệu suất làm việc của tổ chức, kiểm soát ngân quỹ, sắp đặt các nguồn lực và thiết lập chính sách quyết định ở cấp này thường hướng đến mục tiêu trun g hạn, góp phần hoàn thành mục tiêu chất lượng dài hạn của tổ chức. Ví dụ: thiết lập ngân quỹ cho các phòng ban - Tác nghiệp: quản lý các kế hoạch ngắn hạn, dạng theo từng ngày hay tuần, kiểm soát các hoạt động của tổ chức. Các quyết định ở cấp này thường nhằm vào mục tiêu trung hạn, tuân theo ngân quỹ, chính sách, thủ tục được thiết lập ở cấp chiến thuật. Các quyết định tác nghiệp có tính cấu trúc 3 /16
  4. cao và ít ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức. Ví dụ: Quyêt định thiết lập sản lượng cho từng ngày hoặc từng tuần.  Đặc điểm về các loại quyết định của cấp quản trị Cấp Quản Trị Loại quyết Thời gian Ảnh hưởng Tần suất ra định đến tổ chức quyết định Chiến lược Không có cấu Dài hạn Lớn Không thường trúc xuyên Chiến Thuật  Trung hạn Vừa  Tác nghiệm Có cấu trúc Ngắn hạn Nhỏ Thường xuyên  Ví dụ về các loại quyết định - Có cấu trúc: lập kế hoạch tác nghiệp  Xử lý đơn đặt hàng như thế nào?  Chiết khấu cho khách hàng như thế nào? - Bán cấu trúc: lập kế hoạch chiến thuật  Làm thế nào để nhắm tới khách hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao nhất, các đặc điểm của họ  Giá nào là tốt nhất cho sản phẩm - Không có cấu trúc: lập kế hoạch chiến lược  Doanh nghiệp nên kinh doanh trong lĩnh vực nào?  Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp sẽ như thế nào?  Nên sử dụng kênh phân phối nào?  Đặc điểm thôn g tin trong quyết định của từng cấp quản trị Cấp Quản Thời Tần suất Nguồn Tính chắc Phạm chi tiết Trị gian chắn vi Chiến lược Dài hạn Không Ngoài Không Rộng Tổng thường chắc chắn quát xuyên Chiến       Thuật Tác nghiệm Ngắn hạn Thường Trong Chắc chắn Hẹp Chi tiết xuyên Câu 3: Anh/Chị hãy giới thiệu các mô hình của hệ thống, nhận diện và mô tả quá trình xử lý để tạo ra bảng cân đối kế toán theo khái niệm hệ thống bao gồm: đầu vào, quy trình xử lý, phản hồi và điều chỉnh. Anh/Chị phải định nghĩa các dữ liệu, thông tin và quy tắc nghiệp vụ cần thiết một cách rõ ràng và ngắn gọn. Trả lời:  M ô hình cơ bản của hệ thống - Với mô hình cơ bản này, các dữ liệu được sử dụng làm đầu vào cho một quá trình tạo ra các thông tin đầu ra 4 /16
  5. Đầu vào Xử lý Đầu ra Tuy nhiên đây chỉ là mô hình của hệ thống tĩnh. Với thiết kế này hiệu suất của hệ thống không thể điều chỉnh được và không có kiểm tra để đảm bảo rằng hệ thống hoạt động chính xác.  M ô hình chung của hệ thống Để đảm bảo hiệu suất hoạt động của hệ thống, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ phía người sử dụng về chất lượng đầu ra, kịp thời sửa chữa các vấn đề xảy ra nhằm đảm bảo hệ thống thực hiện theo đúng mục đích thì hệ thống phải được thiết kế dựa trên mô hình chung như sau: Điều khiển Phản hồi Đầu vào Xử lý Đầu ra Các hệ thống được thiết kế theo mô hình này được gọi là hệ thống thích nghi, có nghĩa là hệ thống cho phép chúng ta theo dõi và điều chỉnh các vấn để phát sinh trong quá trình hoạt động một cách kịp thời Các thành phần cơ bản của hệ thống - Đầu vào(Input): là các nguyên vật liệu dùng cho quá trình tạo ra một sản phẩm cụ thể - Xử lý(Process): quá trình chuyển đổi có mục đích các đầu vào tạo thành đầu ra - Đầu ra(Output): là sản phẩm hoàn tất do hệ thống tạo ra. Đầu ra cũng có thể tồn tại dưới nhiều dạng: sản phẩm, dịch vụ, thông tin… Xét trong môn học này, thì đầu ra là những thông tin có giá trị, được hiểu theo từng ngữ cảnh cụ thể, phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị - Phản hồi(Feedback): cung cấp thông tin về hiệu suất hoạt động, chất lượng đầu vào, đầu ra hay các vấn đề trục trặc trong quá trình xử lý để có thể kịp thời điều chỉnh hành vi của hệ thống. Ví dụ về cơ chế phản hồi như: thực hiện các phép đo trên một dây chuyền sản xuất, hoặc thông tin phản hồi của khách hàng trên một trang web của công ty - Điều khiển(Control): cơ chế kiểm soát, để thực hiện những thay đổi cần thiết trên hệ thống, đảm bảo rằng hệ thống làm việc luôn hướng tới hoàn thành mục tiêu(thường là tạo ra một sản phẩm cụ thể). Kiểm soát thường được thực hiện bằng cách điều chỉnh các quy trình và các thành phần đầu vào của hệ thống cho đến khi đạt được đầu ra đúng yêu cầu. - Ví dụ: hệ thống kế toán của doanh nghiệp  Đầu vào: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn, hợp đồng…  Xử lý: phần mềm kế toán, Bảng tính bằng excel, Quy trình hạch toán…  Đầu ra: Các báo cáo tài chính  Phản hồi: giả sử báo cáo cuối ngày lượng tiền mặt tồn quỹ nhiều hơn số tiền thực tế tại quỹ -> cơ chế phản hồi giúp ta kiểm tra xem nguyên nhân vì sao có sự sai lệch  Điều khiển: thực hiện, sửa chữa để kết quả lượng tiền mặt tồn quỹ trên báo cáo và trên thực tế khớp nhau. 5 /16
  6. Câu 4: Anh/Chị hãy nhận diện và mô tả 6 tính chất của hệ thống. Cho 1 ví dụ cụ thể. (Giống tài liệu) Câu 5: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả về các nguồn lực tạo thành hệ thống thông tin và cho biệt thuận lợi và hạn chế của việc thực hiện hệ thống thông tin trên máy tính? Trả lời: Các nguồn lực của hệ thống thông tin: a. Con người: nguồn lực con người bao gồm những người thiết kế, người phát triển, duy trì, vận hành và người sử dụng hệ thống thông tin. Ví dụ: nhà quản trị, nhân viên nập dữ liệu, nhân viên kỹ thuật b. Phần cứng: tài nguyên phần cứng không giới hạn ở phần cứng máy tính mà còn bao gồm tất cả mọi phương tiện, công cụ, máy móc. Ví dụ: điện thoại, máy fax, giấy in c. Phần mềm: tài nguyên phần mềm không chỉ là những chương trình máy tính và các công cụ lưu trữ thông tin mà nó còn bao gồm các quy trình, thủ tục được sử dụng bởi người dùng. Ví dụ: tài liệu hướng dẫn về chính sách của doanh nghiệp, quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. d. Truyền thông: tài nguyên truy ền thông là phương tiện cho phép truyền nhận dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau. Bao gồm: hệ thống mạng internet, mạng nội bộ, mạng điện thoại… e. Dữ liệu: tài nguyên dữ liệu bao gồm tất cả các dữ liệu có tron g một tổ chức, bất kể nó tồn tại dưới dạng nào: cơ sở dữ liệu trên máy tính, các hồ sơ giấy tờ, tài liệu lưu trữ, đĩa CD… ví dụ: hóa đơn, hợp đồng, báo cáo, số liệu. Hệ thống thông tin (IS ) và công nghệ thôn tin (IT) Thuật ngữ hệ thống thông tin (IS) và công nghệ thông tin (IT) là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. IT thường đặt nặng vấn đề về công nghệ trong khi IS không chỉ đề cập đến công nghệ mà còn nghiên cứu việc kết hợp như thế nào trong áp dụng và quản lý, để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Trong các tổ chức phát triển và hiện đại, hệ thống thông tin được triển khai rộng rãi trên cơ sở sự hỗ trợ của công nghệ thông tin . Điều này có nghĩa IS giúp nhà quản trị làm cách nào để quản lý và vận hành doanh nghiệp một cách hiệu quả và IT là công cụ hỗ trợ họ hiện thực điều đó. Hệ thống thông tin dựa trên công nghệ (máy tính) 1. Thuận lợi: a. Tốc độ: máy tính có thể xử lý dữ liệu gấp nhiều lần con người, giúp hoàn thành công việc trong thời gian ngắn b. Độ chính xác: kết quả tính toán được thực hiện bởi máy tính là hoàn toàn chính xác. Ngoài ra,có thể loại bỏ những sai sót có thể xảy ra khi con người thực hiện. c. Độ tin cậy: trong nhiều tổ chức, hệ thống thông tin dựa trên công nghệ máy tính thường hoạt động 24 giờ một ngày và chỉ dừng lại khi sửa chữa hoặc bảo dưỡng định kỳ. d. Lập trình: hầu hết hệ thống thông tin dựa trên máy tính được tạo ra để thực hiện một chức năng cụ thể, và có thể lập trình để tùy biến chương trình linh hoạt theo người dùng. e. Công việc lặp đi lặp lại: hệ thống thông tin dựa trên công nghệ máy tính phù hợp với công việc lặp đi lặp lại, giúp tránh đi sự nhàm chán trong công việc. Việc sử dụng các công nghệ có thể giúp giảm thiểu lỗi phát sinh và tạo thời gian cho nhân viên thực hiện các nhiệm vụ khác trong doanh nghiệp. 2. Hạn chế: 6 /16
  7. a. Phán xét/kinh nghiệm: mặc dù có những tiến bộ trong trí tuệ nhân tạo, các hệ thống chuyên gia, hệ thống thông tin trên máy tính vẫn không có khả năng giải quyết vấn đề dựa vào kinh nghiệm. b. Tính ứng biến/linh hoạt: hệ thống thông tin trên máy tính không thể phản ứng với những tình huống, sự kiện bất ngờ. ngoài ra, vì hầu hết các hệ thống được tạo ra để thực hiện một chức năng cụ thể, nên khó thay đổi nó để đáp ứng sự thay đổi yêu cầu sử dụng hoặc do các yêu cầu mới. c. Tính sáng tạo: hệ thống thiếu tính sáng tạo của con người, do hệ thống không thể xử lý các vấn đề trừu tượng hay tìm ra cách thức mới để cải thiện quy trình. d. Trực giác: trực giác của con người có thể đóng một phần quan trọng trong các tình huống nhất định. Ví dụ: người ta co1 thể sử dụng trực giác để đo lường tình trạng cảm xúc của một người trước khi quyết định có hay không để cho họ tin xấu. Hệ thống trên máy tính không thể sử dụng trực giác để phán đoán, do đó không thích hợp trong một số tính huống. e. Định tính thông tin: nhà quản trị thường phải đưa ra những quyết định dựa trên thông tin phát sinh, còn một hệ thống không thể phân tích chất lượng thông tin để đưa ra cách xử lý vấn đề. Câu 6: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả hệ thống thông tin điều hành EIS và cho biết hệ thống này đucợ sử dụng ở cấp độ nào: chiến lược(strategic), cấp trung(tactical) hay tác nghiệp(operational). Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: EIS là hệ thống dùng để trợ giúp cho các nhà quản trị cấp cao thực hiện các quyết định chiến lược hoặc chiến thuật. M ục đích của hệ thống này là cung cấp các chức năng để phân tích, so sánh và nêu bật những xu hướng để giúp định hướng chiến lược của một công ty. M ột ứng dụng điển hình cho loại hệ thống này là theo dõi hiệu quả hoạt động của tổ chức đối với những thay đổi ở môi trường bên ngoài như các hoạt động của đối thủ cạnh tranh. EIS được nhắc đến như là những công cụ hỗ trợ cho nhà quản lý cấp cao. Bởi vì các quyết định chiến lược có được là dựa trên cơ sở thông tin đầu vào rất rộng, chúng cần phải được tích hợp với những hệ thống tác nghiệp trong kinh doanh. Sự tích hợp này có thể khó khăn trong một số công ty có nhiều hệ thống không tương thích nhau. M ột số đặc tính quan trọng của EIS: - Nó cung cấp thông tin tóm tắt để cho phép theo dõi hiệu quả kinh doanh. Vấn đề này đạt được thông qua việc do lường như “các yếu tố thành công then chốt” (CSFs – Critical success factors) hoặc “các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động chủ chốt (KPIs – Key performance indicators). Ở đây sẽ hiển thị một cách đơn giản dễ hiểu như biểu diễn bằng đồ thị theo thời gian. Nếu một KPI giảm xuống đến một giá trị đã được định nghĩa sẵn hệ thống sẽ cảnh báo đến nhà quản trị. - Nó thường được sử dụng chủ yếu cho cấp chiến lược ra quyết định nhưng cũng có thể cung cấp một số tính năng cho cấp chiến thuật ra quyết định - Nó cung cấp 1 tính năng gọi là drill-down, đây là tính năng cho phép nhà quản trị có thể tìm kiếm thêm nhiều thông tin cần thiết để ra quyết định hoặc khám phá nguồn gốc của vấn đề. - Nó p hải tích hợp với các thành phần khác để giúp giải quyết vấn đề. Các thành phần đó như Email, lập thời biểu và thời biểu - Nó tích hợp dữ liệu rộng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau bao gồm trong công ty, các nguồn bên ngoài như thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Những nguồn này có thể cung cấp từ web. 7 /16
  8. - Nó được thiết kế theo nhu cầu của nàh quản lý thường là những người không thường xuyên sử dụng máy tính. Nó phải dễ thao tác và học. Dashboard hay còn gọi là digital dashboard là dạng giao tiếp đồ họa (graphical interface) trợ giúp cho những người không chuyên về kỹ thuật hiểu được thông tin của tổ chức. - Dashboard kết hợp chặt chẽ với khả năng drill-down để cho phép xem thông tin từ tổng quát đến mức chi tiết khi cần - Dashboard được thiết kế không chỉ nhằm thể hiện các khía cạnh tài chính mà còn thể hiện được các vấn đề liên quan đến khía cạnh khách hàng, quy trình nghiệp vụ hoạc tập và phát triển trong bảng điểm cân bằng (balanced scorecard) Câu 7: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả hệ thống hỗ trợ ra quyết định DSS (Decision support Systems) và cho biết hệ thống này được sử dụng ở cấp độ nào: cấp cao(strategic), cấp trung(tactical) hay tác nghiệp(operational). Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: Hệ thống hỗ trợ ra quyết định cung cấp các thôn g tin nhằm hỗ trợ cho việc đề ra quyết định ở cấp chiến lược và chiến thuật thuận tiện và dễ dàng hơn. Chúng là những hệ thống thông tin hỗ trợ cho các nhà quản trị ra quyết định bằng cách tích hợp. - Dữ liệu về hiệu quả hoạt động trong công ty - Quy tắc nghiệp vụ dựa trên bảng quyết định - Công cụ và mô hình phân tích cho hoạt động tiên đoán và hoạch định - Giao diện đồ họa người dùng dễ sử dụng DSS thường sử dụng các truy vấn kết nối hơn là các báo cáo thông thường. hệ thống này thường xuyên được sử dụng như là công cụ tiếp thị với những ứng dụng như: - Tiên đoán việc bán hàng thông qua phân tích số liệu về dân cư - Tối ưu hóa mạng lưới phân phối, dùng mô hình để chọn lựa các vị trí tốt nhất - Tối ưu hóa trong việc phối hợp các hàng hóa Những mục tiêu chính của DSS: - DSS phải hỗ trợ việc ra quyết định nhưng trong các quyết định không có cấu trúc và bản cấu trúc - DSS không nên tập trung hỗ trợ ra quyết định ở một cấp quản trị đơn lẻ mà tốt hơn là phải tích hợp để có sự trùng lắp các quyết định của các cấp quản trị tác nghiệp chiến thuật và chiến lược. - DSS nên hỗ trợ tất cả các giai đoạn của quá trình ra quyết định. - DSS nên dễ sử dụng Các thánh phần của hệ thống hỗ trợ ra quyết định: - Tương tác hội thoại (Dialogue): Cho phép người sử dụng thực hiện truy vấn mô hình hóa và xem xét kết quả - Dữ liệu (Data): Nguồn dữ liệu cần thiết để tạo ra các thông tin. Ví dụ: các cơ sở dữ liệu của hệ thống bán hàng, hệ thống kế toán. - M ô hình (M odel): Cung cấp khả năng phân tích cho DSS. Ví dụ: mô hình tài chính… Câu 8: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả hệ thống xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing Systems) và cho biết hệ thống này được sử dụng ở cấp độ nào: cấp cao (strategic), cấp trung(tactical) hay tác nghiệp(operational). Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: 8 /16
  9. TPS xử lý các giao dịch thường xuyên bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ phục vụ cho hoạt động ở cấp độ tác nghiệp. TPS quản lý việc giao dịch thông tin và tiền bạc giữa một doanh nghiệp với đối tác thứ ba như khách hàng, nàh cung cấp, nhà phân phối. M ột số ví dụ trên hệ thống xử lý giao dịch: - Hệ thống đặt vé máy bay - Hệ thống tính tiền bán hàng trong siêu thị - Rút tiền từ máy ATM Như vậy chức năng của hệ thống TPS là quyen thuộc và thường xuyên. Chúng thực thi những chức năng quan trọng của tổ chức. Dữ liệu đucợ đưa vào hệ thống bằng nhiều cách thức khác nhau như nhập trực tiếp từ bàn phím máy tính, thông qua thiết bị đọc mã vạch, thẻ từ. Các giao dịch sẽ được thực thi trong mạng nội bộ (LAN) ở các chi nhánh bán lẻ hoặc phòng giao dịch của ngân hàng, ở giai đoạn này giao dịch được xử ký trong thời gian thực và sau đó dữ liệu được truy ền thông qua mạng diện rộng (WAN) đến máy tính trung tâm. Đôi khi dữ liệu gia dịch, chẳng hạn như các đơn hàng của khách hàng trung thành được lưu trữ tại máy chủ cục bộ của siêu thị trong thời gian thực và sau đó được truy ền đến trung tâm chính thông qua hệ thống lô (Batch system) khi siêu thị đóng cửa. Có 2 kiểu hệ thống giao dịch chính tron g vận hành là hệ thống xử lý theo lô (Batch system) và hệ thống xử lý theo thời gian thực (Realtime system). a. Hệ thống xử lý theo lô: tập hợp thông tin của các giao dịch vào các lô và sẽ được xử lý vào thời điểm có mật độ giao dịch thấp b. Hệ thống xử lý theo thời gian thực: xử lý thông tin một cách tức thời khi giao dịch xảy ra. Thông tin từ hệ thống xử lý giao dịch đucợ truy xuất từ các chi nhánh hoặc tại trụ sở bằng cách sử dụng các báo cáo trực tuyến như để biết hàng tồn kho hoặc sử dụng báo cáo ngoại tuy ến khi đó thông tin thường được lưu trữ trên một hệ thống tách biệt để phục vụ cho quá trình phân tích chi tiết. Vì hệ thống TPS đóng vai trò liên hệ trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp nên nếu hệ thống này bị lỗi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tổ chức. Bạn có thể tưởng tượng điều gì xảy ra nếu hệ thống đặt vé máy bay gặp sự cố. Vì thế mà nó phải là hệ thống tin cậy và an toàn, cũng phải nói thêm rằng các dữ liệu đucợ ghi nhận bởi hệ thống TPS thường đucợ dùng để theo dõi hiệu quả hoạt động của tổ chức. Câu 9: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả hệ thống làm việc theo nhóm (Groupware) và cho biết hệ thống này đucợ sử dụng ở cấp độ nào: chiến lược(strategic), cấp trung(tactical) hay tác nghiệp(operational). Cho 1 ví dụ cụ thể. Trả lời: 9 /16
  10. Quản lý làm việc theo nhóm(Groupware) là hệ thống cho phép thông tin và việc đề ra quyết định được chia sẻ bởi những con người cùng làm việc công tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề. Hệ thống này cũng có thể bao gồm các hoạt động như lập lịch và điều phối cuộc họp, chia sẻ tài liệu và truy ền thông từ xa. Groupware hỗ trợ nhóm làm việc vì nó cung cấp ba cơ chế: - Truyền thông giao tiếp (communication): đây là đặc tính cốt lõi của Groupware nó cho phép thông tin được chi7a sẻ và gửi đến những người khác thông qua thư điện tử - Làm việc cộng tác (collaboration): là hoạt động cùng phối hợp để giải quyết một vấn đề kinh doanh hoặc để hiểu về các nhiệm vụ - Phối hợp làm việc (coordination): là hoạt động để đảm bảo chắc chắn rằng nhóm làm việc hiệu quả và đạt được mục đích. Cơ chế này bao gồm việc phân phối nhiệm vụ đến các thành viên, xem xét qua hiệu quả làm việc và có thể điều phối các cuộc họp điện tử. Các hình thức làm việc theo nhóm Đồng bộ (sy nchronous) Bất đồng bộ (asynchronous) Cùng địa điểm Cùng thời gian, cùng nơi chốn Khác thời gian, cùng nơi chốn (same location) Ví dụ: Phần mềm hỗ trợ hội Ví dụ: hệ thống quản lý luồng họp công việc Khác địa điểm Cùng thời gian, khác nơi chốn Khác thời gian, khác nơi chốn (Different location) Ví dụ: hội thảo trực tuyến Ví dụ: hệ thống email và thảo luận theo nhóm - Trao đổi đồng bộ: Khi mọi người trao đổi thông tin với nhau như: chat thời gian thực hoặc trao đổi giao tiếp với nhau qua điện thoại - Trao đổi bất đồng bộ: Khi những người cộng tác gửi thông điệp cho nhau và người nhận có thể truy xuất đến chúng sau đó. Hình thức này thường sử dụng email và thảo luận nhóm Các chức năng của hệ thống Group Ware Chức năng của Groupware Ứng dụng Email và tin nhắn Email, xử lý biểu mẫu điện tử Quản lý nhóm làm việc và hỗ trợ ra quyết Giám sát từ xa, phân phối quyền truy xuất định Luồng công việc đặc biệt Quan hệ công tác linh hoạt Luồng công việc theo cấu trúc Quản lý các công việc theo cấu trúc Thông thường thì những ứng dụng như lịch điện tử hoặc thư điện tử được mua từ các gói phần mềm riêng biệt. Tuy nhiên một vài phần mềm cung cấp một gói sản phẩm có các chức năng của Groupware. M ột sản phẩm như thế là Lotus Notes, ứng dụng này sử dụng cơ sở dữ liệu để cho phép chia sẻ dữ liệu ở dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, video. Hệ thống này có thể hoạt động trên mạng cục bộ hoặc mạng diện rộng và cũng cho phép thông tin được chia sẻ ở những nơi cách xa nhau. Những gói sản phẩm Groupware có tính tích hợp khác như Novell Group và M icrosoft Exchange Câu 10: Anh/Chị hãy giới thiệu hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise System). Giới thiệu và mô tả vai trò của hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP) Trả lời: 10 /16
  11. Hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise System) nhắm đến việc hỗ trợ các hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng bên tron g của tổ chức. Các hệ thống này dùng công nghệ thông tin để tích hợp thông tin trong doanh nghiệp với các người có liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, đối tác. - Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise resource planning) - Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM – Customer relationship management) - Hệ thống quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier relationship management) - Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply chain management) Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp là hệ thống cung cấp một giải pháp tổng thể từ một nhà cung cấp hệ thống bằng cách tích hợp những chức năng kinh doanh chính thuộc chuỗi giá trị như sản xuất, phân phối, bán hàng, tài chính và nguồn nhân lực. Nó thường được triển khai với phương pháp mua phần mềm có sẵn (off the shelf) và có chỉnh sửa tùy biến. Những lợi ich từ hệ thống ERP - Tích hợp tất cả những hoạt động bên tron g và bên ngoài để làm tăng hiệu quả và chất lượng của dịch vụ khách hàng - Chia sẻ thông tin trong tổ chức tốt hơn - Công việc hỗ trợ và bảo trì hệ thống sẽ đơn giản hơn so với mô hình hệ thống cũ - ứng dụng được giải pháp ERP tốt từ các công ty khác những điểm không thuận lợi của hệ thống ERP - Chi phí cao để chi trả cho các nàh cung cấp khi triển khai các hệ thống lớn, phức tạp - Yêu cầu phải có sự thay đổi lớn trong tổ chức khi thực hiện Các hệ thống ERP có thể cho phép một số tùy biến (chứ không phải trên toàn hệ thống) bằng cách sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng (APIs – App lication Programming interfaces). API cung cấp phương thức chuẩn để trao đổi dữ liệu trong phần mềm và cho phép lập trình viên có thể truy xuất đến một số thành phần của hệ thống ERP Câu 11: Anh/Chị hãy giới thiệu hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise Systems). Giới thiệu và mô tả vai trò của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM ) Trả lời: Hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise System) nhắm đến việc hỗ trợ các hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng bên tron g của tổ chức. Các hệ thống này dùng công nghệ thông tin để tích hợp thông tin trong doanh nghiệp với các người có liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, đối tác. - Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise resource planning) - Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM – Customer relationship management) - Hệ thống quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier relationship management) - Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply chain management) CRM bao hàm tất cả các hoạt động để tạo mối quan hệ với khách hàng, mục đích là để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Hệ thống CRM là hệ thống được thiết kế để tích hợp nhóm các hệ thống thông tin có chứa thông tin về khách hàng. Nó bao gồm các ứng dụng như cơ sở dữ liệu chi tiết về khách hàng và những thói quen của khách hàng, các ứng dụng xử lý các hóa đơn bán hàng và tự động bán hàng. Quan điểm ở đây là nhằm thu hút khách hàng, giữ khách hàng và tăng sự gắn bó của khách hàng với tổ chức Các hệ thống CRM được xây dựng “xoay quanh” một cơ sở dữ liệu và khi cơ sở dữ liệu này được truy xuất bởi nhân viên và khách hàng thông qua website thì nó thường được đề cập như là e-CRM . Những ứng dụng thường được tích hợp vào trong hệ thống CRM là: 11 /16
  12. - Tập hợp dữ liệu khách hàng: bao gồm những thông tin cá nhân chi tiết như tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, cũng có thể gồm một bản ghi dữ liệu giao dịch đã được thiết lập như địa điểm, ngày tháng, số lượng giá. Thông tin này sẽ đucợ dùng bởi nhân viên call center để làm tăng hiệu quả và tùy biến dịch vụ của họ đối với từng khách hàng riêng lẻ. - Phân tích dữ liệu khách hàng: Nắm bắt thông tin khách hàng để tổ chức hoặc định vị nhóm khách hàng mục tiêu dựa trên các tiêu chí then chốt của doanh nghiệp. Những thông tin này được sử dụng để làm tăng hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo - Tự động cho bộ phận bán hàng: một chu kỳ từ kế hoạch ban đầu đến kết thúc quá trình bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng có thể thuận lợi hơn với sự hỗ trợ của hệ thống CRM Công nghệ phải hỗ trợ tất cả các ứng dụng thông qua các kênh truy ền thông được sử dụng bởi nhân viên và khách hàng. Các kênh truy ền thông bao gồm gặp mặt trực tiếp, gửi thư, gọi điện thoại và thư điện tử phải tốt như cách thức tương tác qua web. Những công nghệ để hiện thực CRM là chọn lựa giữa cách tích hợp hệ thống cũ có sẵn (như hệ thống xử ký hóa đơn bán hàng) và chọn một nhà cung cấp đơn lẻ như ERP. Những hệ thống từ một nhà cung cấp đơn lẻ như SAP hoặc Oracle có thể cung cấp tốt hơn cho việc tích hợp và như thể có được những dịch vụ khách hàng tiềm năng hơn. Tuy nhiên giải pháp này tương đối đắt để cài đặt và một công ty thì dường như không thể cung cấp tốt nhất các ứng dụng trong tất cả các khía cạnh của việc triển khai CRM . Câu 12: Anh/Chị hãy giới thiệu hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise Systems). Giới thiệu và mô tả vai trò của hệ thống quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM ) Trả lời: Hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise System) nhắm đến việc hỗ trợ các hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng bên tron g của tổ chức. Các hệ thống này dùng công nghệ thông tin để tích hợp thông tin trong doanh nghiệp với các người có liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, đối tác. - Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise resource planning) - Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM – Customer relationship management) - Hệ thống quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier relationship management) - Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply chain management) SRM đề cập đến tất cả hoạt động bao hàm những thành phần từ nhà cung cấp như thu mua, nó cũng bao hàm hoạt động hậu cần đầu vào như vận chuyển và kho hàng. Thu mua là thành phần quan trọng của SRM vì chi phí nguyên liệu chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ M ột vấn đề khác đã tăng tầm quan trọng của hoạt động thu mua là việc sử dụng hiệu quả các hệ thống tự động đòi hỏi phải có chất lượng cao và nguồn đáng tin cậy của nguyên liệu có sẵn. Đây cũng là trường hợp theo cách của hệ thống hoạch định sản xuất như JET, đòi hỏi việc phân phối các nguyên liệu có chất lượng hoàn hảo, vào đúng thời điểm và đúng số lượng M ột khía cạnh của SRM là việc chọn lựa nhà cung cấp, nhưng trước khi chọn lựa nhà cung cấp, tổ chức phải quyết định xem là nó có khả thi và đáp ứng được mong đợi đối với việc sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ nội bộ. Những người thu mua của bộ phận thu mua phân tích nên làm hoặc mua để xác định nguồn cung cấp. Thường hàng hóa có nguồn từ bên trong sẽ có chi phí thấp với chất lượng cao hơn và chuyển giao nhanh hơn so với từ nàh cung cấp bên ngoài. SRM cũng bao hàm các yếu tố về kho hàng. Khi sản xuất ra một hàng hóa hữu hình nó phải cung cấp một vùng đệm giữa cung và cầu bằng cách giữ trong kho các hàng hóa. Nhiều tổ chức có vị trí cụ thể để lưu giữ các hàng hóa, thường được gọi là kho hàng hoặc các trung tâm phân phối. Hầu hết kho hàng dùng để 12 /16
  13. lưu giữ nguyên liệu thô phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc các thành phẩm sẵn sàng để phân phối cho khách hàng SRM có thể giúp đạt được việc tiết kiệm đang kể, và những lợi ích khác, những vấn đề này có tác động trực tiếp đến khách hàng bao gồm chu kỳ mua hàng nhanh hơn dẫn đến nhu cầu nguyên liệu ít hơn trong tồn kho và nhân viên sẽ tiêu tốn thời gian ít hơn để tìm kiếm và đặt hàng và hài hòa với việc giao hóa đơn. SRM cũng giúp tiết kiệm trong việc tự động kiểm tra sự hợp lệ trước khi đồng ý sử dụng ngân sách của một cá nhân hay phòng ban, dẫn đến cần ít người để xử lý hóa đơn và ít tốn thời gian hơn. SRM cũng giúp có được sự linh hoạt tốt hơn trong việc chọn lựa đặt hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau tùy thuộc vào nhà cung cấp nào có giá tốt nhất. M ột lợi ích chính của SRM là việc tích hợp với nhiều hệ thống thông tin, được dùng để xem xét tổng thể những thành phần khác nhau của các hoạt động trong SRM . Rào cản chính trong việc sử dụng SRM là khó khăn trong việc liên kết với hệ thống nhà cung cấp bởi vì các hệ thống của nhà cung cấp có thể không tương thích hoặc không tồn tại. Câu 13:Anh/Chị hãy giới thiệu hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise Systems). Giới thiệu và mô tả vai trò của hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM ) Trả lời: Hệ thống thông tin doanh nghiệp (Enterprise System) nhắm đến việc hỗ trợ các hoạt động của tổ chức thông qua các chức năng bên tron g của tổ chức. Các hệ thống này dùng công nghệ thông tin để tích hợp thông tin trong doanh nghiệp với các người có liên quan bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, đối tác. - Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP – Enterprise resource planning) - Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM – Customer relationship management) - Hệ thống quản trị quan hệ nhà cung cấp (SRM – Supplier relationship management) - Hệ thống quản trị chuỗi cung ứng (SCM – Supply chain management) Chuỗi cung ứng bao gồm một chuỗi các hoạt động di chuyển nguyên vật liệu từ nhà cung cấp qua các quá trình xử lý để đến khách hàng. M ỗi hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ có chuỗi cung ứng của chính nó, ở đó bao gồm nhiều tổ chức trong hoạt động xử lý, vận chuyển kho hàng và bán lẻ Bên ngược dòng/Cung cấp Bên xuôi dòng/Yêu cầu Nhà cung Các hoạt Khách Thu mua Quản lí phân phối vật cấp động hàng lí Hậu cần bên trong Quản trị Hậu cần bên ngoài nguyên liệu Quản lí chuỗi cung ứng hậu cần Những hoạt động bên phía đầu vào của tổ chức đucợ gọi với thuật ngữ “xuôi dòng” (upstream) hoặc “bên cung cấp” (supply side) và được đưa vào lớp các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp xuôi dòng (upstream supp liers) mà cung cấp cho tổ chức một cách trực tiếp được gọi là “lớp đầu tiên” (first-tier) và những nhà cung cấp cho các tổ chức ở “lớp đầu tiên” được gọi là “lớp thứ hai” (second-tier) và cứ như thế. 13 /16
  14. Những hoạt động bên phía đầu ra của tổ chức thưởng được đề cập với thuật ngữ là “ngược dòng” (downstream) haoc85 “bên đề nghị” (demand side) hoặc “bên cung cấp” (supply side) và được đưa vào lớp khách hàng. Ví dụ các khách hàng xuôi dòng là các nhà bán sỉ hoặc bán lẻ. Quản trị chuỗi cung ứng và hậu cần là các thuật ngữ đucợ dùng để chỉ việc quản lý dòng nguyên liệu thông qua toàn bộ chuỗi cung ứng. - Hậu cần bên trong (inbound logistics): mô tả các hoạt động di chuyển nguyên liệu vàobên trong từ các nhà cung cấp - Hậu cần bên ngoài (outbound logistics): mô tả các hoạt động di chuyển nguyên liệu ra bên ngoài đến khách hàng - Quản trị nguyên liệu (M aterials management): mô tả sự di chuyển của nguyên liệu bên tron g tổ chức - Các nhà cung cấp xuôi dòng(Up stream suppliers): là các nhà cung cấp cho tổ chức các hàng hóa hoặc dịch vụ - Các khách hàng ngược dòng(Downstream supplier): là khách hàng của tổ chức như các nhà bán sỉ hoặc các nhà bán lẻ. Câu 14: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả việc triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý nhân sự (HRM IS) của doanh nghiệp. Trả lời: Quản trị nguồn nhân lực (Human resource managerment) là vấn đề quản trị để đảm bảo rằng các nhân viên của tổ chức có các kỹ năng và công cụ cần thiết nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Việc quản lý nguồn nhân lực của một tổ chức là vấn đề then chốt góp phần vào sự thành công của nó. Việc phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức là đặc biệt quan trọng trong một công ty dịch vụ, nơi nhân viên nhiều khả năng đươc yêu cầu làm công tác liên hệ với khách hàng. Các quyết định về nguồn nhân lực và sự hỗ trợ của các hệ thống thông tin sẽ được yêu cầu từ cả hai phía, trong các trung tâm chức năng, nguồn nhân lực và bởi các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh doanh. Các tổ chức cần một nguồn cung cấp nhân lực được đào tạo và đủ điều kiện để đạt được mục tiêu của họ. Các mục tiêu của phần mềm HRM: Nguyên tác chính của phần mềm HRM là để hoạt động như một hệ thống lưu trữ và truy xuất khối lượng lớn dữ liệu về các đặc tả nhân viên và công việc. Ở đó dữ liệu sẽ được yêu cầu cho những ứng dụng như điều phối các báo cáo cho cơ quan chính phủ, thông tin cho việc tuy ển dụng và chọn lựa, và đưa ra các mô hình dự báo phức tạp hơn cho kế hoạch của toàn bộ người lao động. - Phân tích và thiết kế công việc (Job analysis and design): đặc tả công việc bao gồm mục đích, các công việc và trách nhiệm, đưa ra các yêu cầu về kỹ năng, kiến thức và các yêu cầu khác. - Quản lý công việc (Job management): bao gồm việc ghi nhận sự tiến bộ của ứng viên thông qua đánh giá phẩm chất, đào tạo, tiền lương và lập kế hoạch lợi ích. Việc quản trị cũng sẽ yêu cầu thông tin về nguồn nhân lực có sẵn từ tất cả các tổ chức tuân thủ pháp luật như ý tế, pháp luật về an toàn, quy định về cơ hội bình đẳng và lịch sử bệnh tất của nhân viên. - Tuyển dụng (Recruitment): lên kế hoạch tuy ển dụng, phỏng vấn, gửi thư liên hệ đến các ứng viên. Ứng dụng phần mềm HRM - HRM cần có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ các dữ liệu về mỗi nhân viên trong tổ chức như: họ tên, địa chỉ, chức vụ, bằng cấp, thâm niên làm việc… cũng như các thông tin dữ liệu cần thiết để xây dựng bản đặc tả công việc, yêu cầu đối với các ứng viên, xác định nhu cầu đào tạo… Ngoài ra hệ 14 /16
  15. thống còn cần các chức năng trợ giúp tìm kiếm ứng viên phù hợp với công việc, giao tiếp với hệ thống tiền lương, chấm công… - Các doanh nghiệp nhỏ có thể tự xây dựng đucợ cơ sở dữ liệu và các chức năng cần thiết, nhưng đối với các doanh nghiệp lớn thì phải thuê đối tác bên ngoài để thực hiện hoặc phải mua giải pháp phần mềm từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp. Câu 15: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả việc triển khai ứng dụng hệ thống thông tin tiếp thị (M arketing IS) của doanh nghiệp. Trả lời Hệ thống thông tin tiếp thị cung cấp các thông tin hỗ trợ cho việc đề ra quyết định từ cấp tác nghiệp đến cấp chiến thuật, chiến lược về các vấn đề liên quan đến tiếp thị M ột số dạng ứng dụng của hệ thống thông tin tiếp thị: - Phần mềm tiếp thị từ xa (Telemarketing) - Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM ) - Hệ thống thông tin địa lý (GIS – Geographical information sy stems) Phần mềm tiếp thị từ xa (Telemarketing): Phần mềm này được thiết kế để thực hiện việc tự động gọi vào số điện thoại của các khách hàng tiềm năng dựa trên thông tin dữ liệu về khách hàng chứa trong cơ sở dữ liệu. Phần mềm này còn cho phép lưu trữ các yêu cầu của khách hàng, làm các thư chào hàng và hiển thị các thông tin thu thập được từ khách hàng để tham chiếu khi cuộc gọi được thực hiện. Các bộ phận kinh doanh về bảo hiểm, tài chính cá nhân, tư vấn và trợ giúp khách hàng thường sử dụng dạng phần mềm này. Ví dụ: hệ thống CIT (computer integrated telephony). Phần mềm này có thể được tích hợp với hệ thống Workflow để tự động hóa quy trình thực hiện. Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM) CRM bao hàm tất cả các hoạt động để tạo mối quan hệ với khách hàng, mục đích là để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Hệ thống CRM là hệ thống được thiết kế để tích hợp nhóm các hệ thống thông tin có chứa thông tin về khách hàng. Nó bao gồm các ứng dụng như cơ sở dự liệu chi tiết về khách hàng và những thói quen của khách hàng, các ứng dụng xử lý các hóa đơn bán hàng và tự động bán hàng. Quan điểm ở đây là nhằm thu hút khách hàng, giữ khách hàng và tăng sự gắn bó của khách hàng với tổ chức. Hệ thống thông tin địa lý (GIS ) GIS sử dụng các bản đổ để hiển thị thông tin về các vị trí địa lýkhác nhau dưới dạng đồ họa trực quan phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiếp thị như các khu vực, mật độ dân cư, hệ thống các chi nhánh, vị trí đặt các điểm bán hàng hay đặt máy ATM. GIS thường được các nhân viên bộ phận tiếp thị bán hàng sử dụng để thực hiện phân tích nhu cầu thị trường. Câu 16: Anh/Chị hãy giới thiệu và mô tả việc triển khai ứng dụng hệ thống thông tin kế toán (AIS) của doanh nghiệp Trả lời Hệ thống thông tin kế toán (AIS – Accounting information system) được dùng trong các hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp như: xử lý bán hàng, tiền lương, ngân sách và báo cáo về tình hình tài chính. Những chức năng khác bao gồm quản lý đầu tư và quản lý đóng tiền nói chung. Có 2 loại hệ thống thông tin kế toán là: 15 /16
  16. - Hệ thống kế toán tác nghiệp (operational accounting sy stems): ghi nhận các hoạt động giao dịch hàng ngày ở cấp tác nghiệp như xử lý bán hàng, quản lý kho. - Hệ thống kế toán quản trị (management accounting sy stems): còn được gọi là hệ thống thông tin tài chính (financial information sy stems) cho phép lập kế hoạch và kiểm toán các hoạt động tài chính của doanh nghiệp và có liên kết đến hệ thống EIS Các chức năng chính trong AIS - Xử lý bán hàng (SOP – sales order processing): đây là thành phần đặc biệt quan trọng bởi vì nó ghi nhận lại các giao dịch bán hàng và cung cấp tài liệu cho các thành phần khác như kiểm soát kho hàng và sản xuất. Nó cũng có thể liên kết với chức năng quản lý tiền lương để tính phần thưởng cho người bán dựa trên biên lai về đơn đặt hàng của khách hàng. - Quản lý kho (inventory): hệ thống này dùng để cập nhật số lượng hàng hóa bằng cách ghi nhận lại hàng hóa đó được sử dụng cho các hóa đơn bán hàng. - Tiền lương (Payroll): Thành phần này xử lý các khoản phải thanh toán cho nhân viên, bao gồm cả việc khấu trừ về bảo hiểm và thuế. - Lập ngân sách (Budgeting sy stems): đây là thành phần quan trọng đối với việc quản trị. M ột khoản ngân sách được định trước định kỳ được so sánh với chi phí thực tế và bất kỳ sự khác biệt nào sẽ được ghi nhận như là sự mâu thuẫn . Sự so sánh việc phân bổ ngân sách và cái thực sự (bỏ ra hoặc nhận về) có thể được báo cáo để quản lý - Báo cáo dòng tiền (Cashflow reporting): một nguyên nhân chính của việc kinh doanh thất bại là dự trữ tiền mặt không đủ để giữ cho các chức năng của tổ chức hoạt động. Báo cáo đóng tiền là cần thiết để theo dõi dự trữ tiền mặt của tổ chức. Báo cáo này được sử dụng như một công cụ lập kế hoạch bằng cách kết hợp các kịch bản chi phí và kịch bản doanh thu khác nhau và nghiên cứu các kết quả. ứng dụng phần mềm cho AIS - Bảng tính: tình toán, xử lý các nghiệp vụ cơ bản theo nguyên lý kế toán và thực hiện những báo cáo tài chính theo nhu cầu. Ví dụ: MS Excel - Các gói phần mềm kế toán: sử dụng trong hệ thống kế toán tác nghiệp. Những yêu cầu cho các hệ thống thông tin kế toán sẽ khác theo loại hình hệ thống trong đó các vấn đề như dễ sử dụng và hiệu suất thường sẽ được coi là quan trọng. Trong các hệ thống kế toán, tính chính xác và độ tin cậy là tối thượng - Các gói phần mềm cho việc lập mô hình tài chính: sử dụng trong hệ thống kế toán quản trị hay hệ thống thông tin tài chính. 16 /16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2