intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Penicillamin

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

113
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên gốc: Penicillamin Tên thương mại: CUPRIMINE, DEPEN Nhóm thuốc và cơ chế: Penicillamin là một thuốc chống thấp được dùng điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động. Thuốc cũng được phân loại là tác nhân gắn (tạo phức) với kim loại dùng điều trị bệnh Wilson, một bệnh di truyền gây lắng đọng đồng quá nhiều trong các mô cơ thể. Kê đơn: Có Dạng dùng: (CUPRIMINE) viên nang 125mg, 250mg; (DEPEN) viên nén 250mg. Chỉ định: Penicillamin được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động không đáp ứng với các biện pháp khác. Penicillamin cũng được dùng điều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Penicillamin

  1. Penicillamin Tên gốc: Penicillamin Tên thương mại: CUPRIMINE, DEPEN Nhóm thuốc và cơ chế: Penicillamin là một thuốc chống thấp được dùng điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động. Thuốc cũng được phân loại là tác nhân gắn (tạo phức) với kim loại dùng điều trị bệnh Wilson, một bệnh di truyền gây lắng đọng đồng quá nhiều trong các mô cơ thể. Kê đơn: Có Dạng dùng: (CUPRIMINE) viên nang 125mg, 250mg; (DEPEN) viên nén 250mg. Chỉ định: Penicillamin được dùng điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động không đáp ứng với các biện pháp khác. Penicillamin cũng được dùng điều trị xơ cứng bì. Thuốc còn được dùng điều trị bệnh Wilson, để thúc đẩy đào thải đồng ra khỏi cơ thể khi chất này lắng đọng trong các mô, và dùng điều trị một bệnh di truyền hiếm gặp khác là bệnh cystin niệu. Thuốc gắn với cystin và ngǎn ngừa sỏi cystin ở thận.
  2. Cách dùng: Nên uống thuốc lúc đói, ít nhất 1 giờ trước bữa ǎn hoặc 2 giờ sau bữa ǎn. Tương tác thuốc: Về mặt lý thuyết bệnh nhân dị ứng với penicillin thường mẫn cảm với penicillamin, nhưng điều này không hay xảy ra. Penicillamin có thể làm tǎng nhu cầu vitamin B6 (pyridoxin) và cần bổ sung. Không dùng penicillamin cho những bệnh nhân đang uống muối vàng (MYOCHRYSINE, RIDAURA, SOLGANAL), thuốc chống sốt rét (PLAQUENIL), phenylbutazon (BUTAZOLIDINE) hoặc các thuốc gây độc tế bào (CYTOXAN, IMURAN, RHEUMATREX) vì những nguy cơ ở tủy xương và thận. Penicillamin có thể làm yếu protein collagen hình thành các mô cơ thể. Do đó, người ta khuyên nên giảm liều khi phẫu thuật và tǎng liều trở lại khi vết mổ đã lành. Chưa xác định được hiệu quả của penicillamin trong điều trị viêm khớp ở trẻ em. Đối với phụ nữ có thai: Không dùng penicillamin cho phụ nữ có thai bị viêm khớp dạng thấp. Phụ nữ bị viêm khớp dạng thấp nghi có thai cần ngừng dùng penicillamin. Tác dụng phụ: Penicillamin có thể gây phát ban khi bắt đầu điều trị và thường biến mất sau khi ngừng thuốc một vài ngày. Phát ban muộn, xảy ra sau 6 tháng điều trị, có thể sau vài tuần mới biến mất. Phát ban có thể gây ngứa, thường điều trị được bằng cách dùng thêm kháng histamin. Phát ban gây sốt và đau khớp
  3. thường cần ngừng penicillamin. Thuốc cũng có thể gây chán ǎn, buồn nôn, đau bụng và mất cảm nhận vị giác. Penicillamin có thể gây suy tủy và bệnh thận nặng. Tất cả những bệnh nhân dùng penicillamin đều cần xét nghiệm máu và nước tiểu thường xuyên để theo dõi. Penicillamin có nguy cơ (hiếm gặp) gây bệnh miễn dịch, như lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ, hội chứng Goodpasture và bệnh nhược cơ cơ nǎng.
  4. Penicillin V Tên gốc: Penicillin V (phenoxymethyl penicillin) Tên thương mại: PEN-VEE-K; VEETIDS Nhóm thuốc và cơ chế: Nǎm 1928, Alexander Fleming để ý thấy một nấm mốc thuộc giống Penicillium ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Fleming gọi chất kháng khuẩn chưa được biết tới này là penicillin. 10 nǎm sau, một nhóm các nhà khoa học thuộc trường Đại học Oxford bắt đầu nghiên cứu chất này trên chuột thí nghiệm. Penicillin được hoan nghênh như một thứ thuốc thần kỳ và đã cứu sống vô số người trong chiến tranh thế giới thứ II. Ngày nay, nhiều dẫn xuất của penicillin đã được triển khai ức chế nhiều loại vi khuẩn hơn thuốc ban đầu. Penicillin có hoạt tính chống liên cầu (bao gồm Streptococcus pneumoniae), Listeria, Neisseria gognorrhoeae, Clostridium, Peptococcus và Peptostreptococcus. Phần lớn các chủng tụ cầu hiện đã kháng penicillin. Kê đơn: Có Dạng dùng: Viên nén 125mg, 250mg, 500mg. Dung dịch uống: 125mg/5ml, 250mg/5ml. Bảo quản: Viên nén nên bảo quản ở nhiệt độ 15-30oC. Dung dịch nên để tủ lạnh, và có thể dùng trong tối đa là 14 ngày sau khi được dược sỹ pha chế. Phải lắc kỹ thuốc trước mỗi lần dùng và đậy chặt.
  5. Chỉ định: Penicillin V uống có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm gây viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản và viêm phổi. Chỉ những nhiễm trùng từ nhẹ tới vừa mới được điều trị bằng penicillin uống. Bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hơn có thể phải dùng penicillin tiêm (bắp hoặc tiêm tĩnh mạch). Penicillin cũng được dùng để phòng ngừa nhiễm trùng van tim ở bệnh nhân bị một số bệnh van tim phải làm các thủ thuật nha khoa hoặc nội soi dạ dày ruột. (Một số thủ thuật nha khoa và nội soi có thể đưa vi khuẩn vào máu, và những vi khuẩn này nhiễm vào van tim). Cách dùng: Tốt nhất nên uống penicillin V 30 đến 60 phút trước bữa ǎn, nhưng những người bị buồn nôn hoặc đau dạ dày khi dùng thuốc có thể uống trong bữa ǎn. Mặt khác, phải uống penicillin G (một loại penicillin ngày nay ít dùng) vào lúc đói. Phải uống penicillin 4 lần/ngày trong 7-14 ngày. Khi dùng để phòng ngừa nhiễm trùng ở bệnh nhân làm các thủ thuật nha khoa và nội soi, uống một liều penicillin trước khi làm thủ thuật 1 giờ, và một liều nữa 6 giờ sau đó. Tương tác thuốc: Probenecid (BENEMID) có thể làm tǎng nồng độ penicillin trong máu do làm giảm đào thải penicillin ở thận. Trên thực tế, đôi khi người ta phối hợp probenecid với penicillin để một lượng penicillin nhỏ cũng tạo ra nồng độ cao trong máu. Đối với phụ nữ có thai: Penicillin được xem là an toàn trong quá trình mang thai.
  6. Đối với bà mẹ cho con bú: Penicillin được bài tiết ra sữa mẹ. Chưa có báo cáo về tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ mà mẹ đang dùng penicillin. Tất nhiên vẫn có mối lo ngại về phản ứng dị ứng. Do đó, thầy thuốc phải cân nhắc những nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích. Tác dụng phụ: Penicillin nói chung được dung nạp tốt. Từ 1 - 10% dân số bị dị ứng với penicillin. Phản ứng dị ứng đi từ phát ban nhẹ, vừa và nặng tới sốc phản vệ. (Trong sốc phản vệ, khí quản phù nề gây khó thở và huyết áp tụt mạnh. Sốc phản vệ là một tình trạng cấp cứu nguy hiểm đến tính mạng và cần điều trị ngay lập tức). Gần 1/3000 người tiếp xúc với penicillin bị sốc phản vệ và tử vong xảy ra ở khoảng 1/50000 người tiếp xúc với penicillin. Những người bị dị ứng với các chế phẩm penicillin khác (như ampicillin hoặc amoxicillin) nói chung cũng bị coi là dị ứng với penicillin. Những người bị dị ứng với nhóm kháng sinh cephalosporin (CECLOR, KEFLEX, CEFZIL) có thể bị hoặc không bị dị ứng với penicillin.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2