intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phạm vi tương trợ tư pháp hình sự trong một số điều ước quốc tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: ViDoha2711 ViDoha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong việc giải quyết các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài, các quốc gia thường tìm kiếm sự hỗ trợ giúp đỡ từ các quốc gia nước ngoài bằng hình thức tương trợ tư pháp hình sự thông qua một yêu cầu tương trợ tư pháp. Yêu cầu tương trợ tư pháp được thực hiện theo cách thức với trình tự, thủ tục mà các bên có thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phạm vi tương trợ tư pháp hình sự trong một số điều ước quốc tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam

  1. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT PHẠM VI TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP HÌNH SỰ TRONG MỘT SỐ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM Dương Đình Công* * ThS. NCS. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: tương trợ tư pháp, yêu Trong việc giải quyết các vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài, các quốc cầu tương trợ tư pháp gia thường tìm kiếm sự hỗ trợ giúp đỡ từ các quốc gia nước ngoài bằng hình thức tương trợ tư pháp hình sự thông qua một yêu cầu tương trợ tư Lịch sử bài viết: pháp. Yêu cầu tương trợ tư pháp được thực hiện theo cách thức với trình Nhận bài : 26/11/2018 tự, thủ tục mà các bên có thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp Biên tập : 09/01/2019 luật quốc gia. Một trong những nội dung mà các quốc gia quan tâm khi Duyệt bài : 16/01/2019 tiếp nhận yêu cầu tương trợ tư pháp từ quốc gia yêu cầu là có thuộc phạm vi tương trợ tư pháp hay thuộc trường hợp từ chối tương trợ. Article Infomation: Abstract Keywords: Mutual judicial In the process dealing with the criminal cases involving foreign elements, assistance in criminal matters; it often seeks an assistance from the foreign nations in the manner of letter rogatory. criminal justice assistance through a letter rogatory for mutual judicial Article History: assistance. The letter rogatory for mutual judicial assistance shall be made under the procedures agreed upon by the parties and in accordance Received : 26 Nov. 2018 with the provisions of national law. One of the matters that nations are Edited : 09 Jan. 2019 interested in when they receive the letter rogatory for mutual judicial Approved : 16 Jan. 2019 assistance is whether they are in the scope of mutual legal assistance or out of the assistance. I. Nhận thức chung về phạm vi tương trợ Một là, phạm vi TTTP hình sự là giới tư pháp hình sự hạn của hoạt động hợp tác quốc tế trong giải 1. Phạm vi tương trợ tư pháp (TTTP) quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài và hình sự được hiểu là giới hạn mà trong đó các là cơ sở pháp lý để các quốc gia liên quan thực chủ thể có thẩm quyền ở các quốc gia khác hiện hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ TTTP nhau thực hiện một hoặc một số hoạt động hình sự. Căn cứ vào phạm vi TTTP được quy nhằm hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong việc giải định trong pháp luật quốc gia và các ĐƯQT quyết vụ án hình sự có yếu tố nước ngoài. mà quốc gia đó là thành viên, bên được yêu Quy định trong một số điều ước quốc cầu sẽ cân nhắc các khả năng đáp ứng hay từ tế (ĐƯQT) và pháp luật Việt Nam về phạm chối thực hiện TTTP của bên yêu cầu. vi TTTP hình sự cho thấy những nội dung Hai là, phạm vi TTTP hình sự phải đáng chú ý sau: được xác định cụ thể. Phạm vi TTTP hình sự 18 Số 15(391) T8/2019
  2. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT được xác định theo các phương pháp khác ước này, sẽ dành cho nhau các biện pháp nhau (hay kỹ thuật xây dựng khác nhau). TTTP rộng rãi nhất có thể trong các cuộc Các ĐƯQT đa phương thường sử dụng kỹ điều tra hoặc tố tụng tòa án đối với hành vi thuật liệt kê các hoạt động TTTP hình sự. phạm tội mà hình phạt, tại thời điểm yêu Đồng thời, trong các ĐƯQT này sẽ loại trừ cầu hỗ trợ, thuộc thẩm quyền của cơ quan tư các hoạt động không được điều chỉnh. Mặc pháp của nước yêu cầu. dù theo cách thức nào thì phạm vi này cũng TTTP có thể được thực hiện phù hợp phải được xác định cụ thể. với Hiệp ước này có thể bao gồm 07 nội Ba là, phạm vi TTTP hình sự phụ dung2. Hiệp ước cũng quy định các trường thuộc vào nhu cầu hợp tác giữa các bên liên hợp không áp dụng đối với việc bắt giữ hoặc quan, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể cũng giam giữ bất kỳ người nào có liên quan nhằm như sự cần thiết tăng cường hợp tác quốc tế mục đích dẫn độ (i); Việc thi hành tại Nước về TTTP hình sự để mỗi bên xác định phạm yêu cầu các bản án hình sự được áp dụng vi tương trợ. Xu hướng chung là phạm vi trong Nhà nước yêu cầu trừ phạm vi được TTTP hình sự ngày càng mở rộng. pháp luật nước yêu cầu cho phép và Điều 18 2. Trong thực tiễn hợp tác giữa các của Hiệp ước (ii); Chuyển giao người đang cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền chấp hành án phạt tù để thụ án (iii) và việc của các quốc gia trong việc giải quyết vụ án Chuyển giao các thủ tục tố tụng hình sự (iv). hình sự có thể xảy ra các hoạt động TTTP ở Năm 2007, Cơ quan Phòng chống những mức độ khác nhau1. Thông thường, tội phạm và ma túy của Liên hiệp quốc phạm vi TTTP hình sự thường quy định các (UNODC) đã xây dựng Luật mẫu về TTTP nội dung sau: hoạt động tống đạt giấy tờ, hồ các vấn đề hình sự bao gồm 4 Chương, 35 sơ, tài liệu liên quan đến TTTP hình sự; thu Điều. Điều 7 của luật này định ra giới hạn thập hoặc cung cấp chứng cứ; yêu cầu truy của TTTP hình sự mang tính nguyên tắc: cứu trách nhiệm hình sự; hoạt động trao đổi TTTP theo Luật này có thể được cung cấp thông tin hoặc các yêu cầu TTTP khác về cho bất kỳ quốc gia nước ngoài nào cho dù hình sự; yêu cầu về cung cấp lời khai qua có thỏa thuận hay không có thỏa thuận; Luật cầu truyền hình, chuyển giao tạm thời bị can này quy định việc hỗ trợ cho bất kỳ quốc gia hoặc bị cáo để làm chứng tại phiên tòa hình nước ngoài nào, trừ khi có thỏa thuận khác; sự tại nước yêu cầu. Các bên có thể thỏa thuận cung cấp một II. Quy định về phạm vi tương trợ tư phạm vi TTTP được đề cập tới tại khoản 2 pháp hình sự trong một số điều ước quốc Điều 7 và các điều khoản khác của Luật này tế về tương trợ tư pháp hình sự cũng sẽ được áp dụng cho một yêu cầu hỗ 1. Hiệp ước TTTP hình sự của Liên hiệp quốc trợ từ Tòa án hình sự quốc tế hoặc một Tòa Hiệp ước mẫu về hỗ trợ lẫn nhau trong án quốc tế được liệt kê trong Luật này3. các vấn đề hình sự A/RES/45/117 (thông qua Như vậy, Hiệp ước TTTP hình sự của Nghị quyết của Đại hội đồng 45/117, sau đó Liên hiệp quốc chính là cơ sở quan trọng được sửa đổi bởi Nghị quyết Đại hội đồng để từ đó các quốc gia thành viên có thể vận 53/112) bao gồm 22 điều và 01 phụ lục quy dụng trong việc xây dựng luật pháp và thể định những nội dung căn bản của TTTP chế trong lĩnh vực hỗ trợ lẫn nhau các vấn hình sự giữa các quốc gia. đề hình sự. Phạm vi của Hiệp ước căn bản Điều 1 Hiệp ước xác định rõ phạm vi phản ánh nhu cầu, thực tiễn hoạt động TTTP TTTP hình sự: Các Bên, phù hợp với Hiệp trong tình hình hiện nay giữa các quốc gia. 1 Xem, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật TTTP, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016. 2 Xem Hiệp định TTTP hình sự (mẫu) của Liên hiệp quốc theo Nghị quyết A/RES/45/117 tại website: www.un.org. 3 Xem, Luật mẫu về TTTP các vấn đề hình sự của UNODC tại website: www.un.org tham khảo ngày 02/11/2018. Số 15(391) T8/2019 19
  3. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 2. TTTP hình sự của Liên minh Châu Âu4 khác của quốc gia. Quy định về TTTP hình sự các nước Công ước về TTTP hình sự giữa các Châu Âu được quy định chủ yếu trong Công thành viên của Liên minh Châu Âu năm ước của Châu Âu về hỗ trợ lẫn nhau trong 2000 được tất cả các quốc gia thành viên ký các vấn đề hình sự được ký tại Strasbourg vào ngày 29/5/2000 là nỗ lực nhằm cải thiện ngày 20/4/1959; Nghị định thư bổ sung ngày các hình thức TTTP đáp ứng yêu cầu phát 17/3/1978 cho Công ước châu Âu năm 1959; sinh trong lĩnh vực hợp tác tư pháp. Mục Các quy định về hỗ trợ lẫn nhau trong các đích của Công ước này là khuyến khích và vấn đề hình sự của Công ước ngày 19/6/1990; tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ Công ước về hỗ trợ lẫn nhau trong các vấn quan tư pháp, cảnh sát và hải quan về các đề hình sự giữa các quốc gia thành viên của vấn đề hình sự. Công ước là sự bổ sung cần Liên minh châu Âu năm 2000. thiết cho Công ước Hỗ trợ lẫn nhau trong Công ước đầu tiên của Châu Âu về hỗ các vấn đề hình sự năm 1959 và Nghị định trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự năm thư 1978. 1959 bao gồm lời nói đầu và 30 điều áp dụng Trong việc xây dựng Công ước mới cho các thành viên của Cộng đồng Châu Âu. này, Hội đồng Châu Âu đã không giới hạn Công ước không có điều khoản cụ thể quy một công cụ riêng biệt. Do đó, mục tiêu chính định về phạm vi TTTP hình sự mà phạm vi của Công ước là cải thiện hợp tác tư pháp này được xác định thông qua các điều khoản bằng cách phát triển và hiện đại hóa các quy liên quan đến thủ tục thực hiện TTTP hình sự. định hiện hành. Sự điều chỉnh trong Công Điều 1 Công ước quy định về nghĩa ước này chủ yếu bằng cách mở rộng phạm vụ của các quốc gia thành viên: Các Bên ký vi các trường hợp có thể yêu cầu TTTP hình kết cam kết hỗ trợ lẫn nhau, phù hợp với các sự thông qua một loạt các biện pháp nhanh, quy định của Công ước này, biện pháp hỗ trợ linh hoạt và hiệu quả hơn. rộng nhất trong các thủ tục tố tụng đối với Điều 3 Công ước quy định về các thủ hành vi phạm tội tại thời điểm yêu cầu hỗ tục liên quan đến việc hỗ trợ lẫn nhau vượt trợ, thuộc thẩm thẩm quyền của cơ quan tư ra ngoài phạm vi của Công ước 1959. Yêu pháp của Bên yêu cầu. cầu TTTP hình sự theo Điều 3 không chỉ Công ước này không áp dụng cho các cho các cuộc điều tra về các vấn đề hình sự vụ bắt giữ, thi hành bản án hoặc vi phạm mà còn cho các cuộc điều tra về hành vi chịu theo luật quân sự mà không phải là tội phạm sự xử phạt hành chính nhất định. Đồng thời, theo luật hình sự thông thường. trong Công ước này có những quy định đáng Các quốc gia thành viên có thể từ chối chú ý như Điều 9 quy định về trường hợp TTTP nếu yêu cầu liên quan đến hành vi Tạm thời chuyển người bị tạm giữ vì mục phạm tội mà Bên được yêu cầu xem xét liên đích điều tra; Điều 10 Xét xử thông qua cầu quan đến tội phạm chính trị hoặc tội phạm truyền hình. Điều 11 quy định về Phiên điều tài chính5. trần của các nhân chứng và các chuyên gia Bên được yêu cầu cũng có thể từ chối qua điện thoại; Điều 13. Đội điều tra chung. TTTP khi cho rằng, việc thực hiện yêu cầu Điều 14 về Điều tra bí mật; Các Điều 17 đến có thể ảnh hưởng đến chủ quyền, an ninh, Điều 22 quy định các vấn đề về ngăn chặn trật tự công cộng hoặc các lợi ích thiết yếu thông tin liên lạc… 4 Xem, Official Journal of the European Communities, Explanatory Report on the Convention of 29 May 2000 on Mutual Assistance in Criminal Matters between theMember States of the European Union, (2000/C 379/02) tại website: https:// eur-lex.europa.eu (tham khảo ngày 02/11/2018) 5 Thời điểm ký kết Hiệp định này, TTTP liên quan đến vấn đề tài chính chưa được đề cập cho đến Nghị định thư bổ sung năm 1978. 20 Số 15(391) T8/2019
  4. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Có thể thấy EU là tổ chức quốc tế khu phạm vi thu thập chứng cứ bằng việc cho vực đạt được sự thỏa thuận quan trọng trong phép sử dụng kết nối truyền hình trực tiếp lĩnh vực TTTP hình sự. Phạm vi TTTP hình hoặc các công cụ giao tiếp thích hợp khác sự càng ngày càng được mở rộng phù hợp với nhằm thực hiện quá trình thu thập chứng cứ, thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm lời khai7... giữa các quốc gia thành viên. EU cũng có Nghiên cứu phạm vi TTTP hình sự những quy định mang tính tiên phong trong trên đây có 03 điểm cần lưu ý: việc hỗ trợ lẫn nhau giải quyết các vấn đề Một là, các hiệp định TTTP hình sự hình sự như việc lấy lời khai qua cầu truyền đều giới hạn phạm vi TTTP hình sự giữa các hình; điều tra bí mật; điều tra chung; ngăn chặn thông tin liên lạc… quốc gia thành viên một cách cụ thể. Trong đó phạm vi TTTP hình sự của các nước 3. Hiệp định TTTP hình sự của ASEAN ASEAN được xác định rất rộng. Không Sau EU, ASEAN là tổ chức quốc tế có các tài liệu để lý giải cho quy định một khu vực đã xây dựng được cơ chế hợp tác phạm vi TTTP hình sự rất rộng này. Tuy trong đấu tranh phòng chống tội phạm thông nhiên, xét về bối cảnh và thời gian ra đời qua các thỏa thuận trong Hiệp định TTTP có thể thấy, Hiệp định TTTP hình sự của hình sự của ASEAN năm 2004. các nước ASEAN ra đời muộn hơn cả. Đồng Khoản 1 Điều 1 Hiệp định quy định thời, trong nội dung về phạm vi TTTP hình nghĩa vụ của các quốc gia thành viên trong sự của các nước ASEAN dường như có sự TTTP hình sự theo nguyên tắc: Các Quốc tích hợp phạm vi của các Công ước chuyên gia thành viên, theo quy định của Hiệp định biệt phổ cập của Liên hiệp quốc như Công này và phù hợp với pháp luật quốc gia của ước Phòng chống tội phạm có tổ chức xuyên mình, phải dành cho nhau các biện pháp quốc gia, Công ước Chống tham nhũng. TTTP rộng rãi nhất có thể được trong việc Hai là, các Hiệp định đều quy định điều tra, truy tố và thủ tục tố tụng tiếp theo. rằng Hiệp định không áp dụng đối với trường Tại khoản 2, Hiệp định xác định cụ hợp cho thi hành bản án hình sự; dẫn độ; thể phạm vi TTTP hình sự giữa các quốc gia chuyển giao người bị kết án và chuyển giao thành viên bao gồm 10 nội dung cụ thể và vụ án hình sự. Như vậy, điểm thống nhất này một nội dung mang tính kỹ thuật6. trong các hiệp định trên đây cho thấy nhận Một điểm lưu ý của Hiệp định là chỉ thức chung của các quốc gia là khá tương áp dụng đối với việc TTTP giữa các Quốc đồng. Quy định này cho thấy tính chất khác gia thành viên. Các quy định của Hiệp định nhau của TTTP hình sự với dẫn độ, chuyển này không tạo ra bất cứ quyền nào cho một giao người bị kết án. Về việc cho thi hành cá nhân trong việc thu thập, ngăn cản hoặc bản án hình sự tại quốc gia khác cũng như cản trở việc đưa ra hoặc loại bỏ bất kỳ chứng việc chuyển giao vụ án hình sự liên quan cứ nào hoặc cản trở việc thực hiện các yêu nhiều hơn đến tính chất chủ quyền quốc gia. cầu tương trợ. Tuy nhiên, tính chất chủ quyền không phải Công ước quy định 11 trường hợp là tuyệt đối. Hiệp định cũng thể hiện rằng quốc gia được yêu cầu có quyền từ chối trong trường hợp pháp luật quốc gia có quy TTTP và 03 trường hợp có thể từ chối nếu định như vậy thì việc cho thi hành bản án xét thấy cần thiết. Hiệp định cũng mở rộng hình sự vẫn có thể được thực hiện. 6 Xem, Hiệp định TTTP hình sự của ASEAN năm 2004. 7 Đỗ Mạnh Hồng, Các vấn đề pháp lý cơ bản trong lĩnh vực TTTP về hình sự của ASEAN, Tạp chí Luật học số 09/2008, tr. 62-64. Số 15(391) T8/2019 21
  5. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Ba là, các Hiệp định không chỉ giới liệu cũng như lập và gửi các giấy tờ. Điều 17 hạn phạm vi TTTP cụ thể mà luôn có điều quy định về các trường hợp từ chối như liên khoản mang tính kỹ thuật - quy định “quét”. quan đến chủ quyền, an ninh hoặc trái với Đây là một quy định có độ mở khác nhau. nguyên tắc pháp luật quốc gia. Trong hiệp Các thành viên của Hiệp định có thể cung định cũng quy định nhiều vấn đề khác như cấp các hình thức hỗ trợ khác nếu như điều chuyển giao vụ án hình sự, chuyển giao đồ đó không trái với mục đích của Hiệp định vật… Nhìn chung phạm vi TTTP trong hiệp hoặc pháp luật quốc gia cho phép thực hiện định này khá rộng xét trong bối cảnh ký kết điều đó. Trong dài hạn, các quy định mở này lúc bấy giờ. vẫn sẽ được duy trì nhằm đáp ứng sự linh - Hiệp định TTTP hình sự giữa Cộng hoạt trong thực tiễn quan hệ giữa các quốc hòa XHCN Việt Nam và Ấn Độ, ký ngày gia thành viên. 8/10/2007: Điều 1 của Hiệp định quy định III. Phạm vi tương trợ tư pháp rõ, Phù hợp với các quy định của Hiệp định hình sự trong các điều ước quốc tế song này, các Bên sẽ dành cho nhau sự TTTP tối phương và pháp luật Việt Nam đa trong các vấn đề về hình sự. TTTP hình 1. Hiện nay, Việt Nam đã ký kết hơn sự bao gồm các TTTP về điều tra, truy tố 20 Hiệp định TTTP với các quốc gia và đang hoặc các thủ tục tố tụng khác trong các vấn tiếp tục đàm phán ký kết các Hiệp định khác8. đề về hình sự do Bên được yêu cầu cung cấp Phần này chỉ trình bày phạm vi TTTP hình cho Bên yêu cầu, không phụ thuộc vào việc sự trong một số hiệp định nổi bật, cụ thể: yêu cầu TTTP đó do Tòa án hay cơ quan có - Hiệp định TTTP và pháp lý về dân thẩm quyền khác yêu cầu hoặc đề nghị. sự và hình sự giữa Cộng hòa XHCN Việt Đặc biệt Hiệp định cũng quy định Nam và Cộng hòa XHCN Tiệp Khắc ký ngày yêu cầu TTTP sẽ được thực hiện không phụ 10/12/1982: Hiện nay, hai nước Cộng hoà Séc thuộc vào việc hành vi là đối tượng của điều và Xlô-va-ki-a kế thừa Hiệp định này. Hiệp tra, truy tố, xét xử của Bên yêu cầu có cấu định quy định phạm vi TTTP là tất cả các thành tội phạm theo luật của Bên được yêu hành vi tố tụng, trong đó tập trung vào việc cầu hay không. lấy lời khai của người làm nhân chứng, của Khoản 4 của Điều này quy định 09 nội đương sự, của bị can, hoặc của các người dung TTTP hình sự cụ thể và Các bên có thể khác, trong việc tiến hành giám định, trong dành cho nhau các TTTP khác phù hợp với việc lập chuyển và tống đạt giấy tờ. mục đích của Hiệp định này và không trái - Hiệp định TTTP về các vấn đề dân với pháp luật của Bên được yêu cầu. Khoản sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa XHCN 5 giới hạn TTTP hình sự theo Hiệp định Việt Nam và Cộng hoà Hung-ga-ri, ký ngày không bao gồm: Dẫn độ, bắt hoặc giam giữ 18/01/1985: Tại Điều 4. Phạm vi TTTP bao người để dẫn độ; Thực hiện bản án hình sự gồm việc thực hiện các hành vi tố tụng riêng của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ biệt như việc khám nhà, tạm giữ, tịch biên những trường hợp pháp luật của Bên được tài sản, việc gửi các chứng cứ, lấy lời khai yêu cầu và Hiệp định này cho phép; Chuyển của những người làm chứng, người giám giao người đang bị giam giữ để thi hành định và những người khác, xét hỏi bị can, hình phạt; Chuyển giao việc xét xử trong các xem xét tại chỗ, yêu cầu tống đạt, gửi các tài vấn đề về hình sự. 8 Xem, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 13, Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp hoạt động TTTP về hình sự; Một số kiến nghị, sửa đổi, bổ sung Luật TTTP năm 2007”, (2017), Hà Nội, tr. 10. Việt Nam cũng tham gia khoảng 15 ĐƯQT đa phương có quy định về TTTP hình sự (trong phần này không nghiên cứu các ĐƯQT đa phương này). 22 Số 15(391) T8/2019
  6. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 2. Phạm vi TTTP hình sự trong Luật Tương để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự trợ tư pháp năm 2007 (Điều 496). Quy định việc cơ quan có thẩm Phạm vi TTTP hình sự theo Luật này quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan có được quy định tại Điều 17, bao gồm: Tống thẩm quyền của nước ngoài trong việc truy đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, TTTP về hình sự (i); Triệu tập người làm xử lý tài sản do phạm tội mà có để phục vụ chứng, người giám định (ii); Thu thập, cung yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành cấp chứng cứ (iii); Truy cứu trách nhiệm án hình sự (Điều 507). Quy định biện pháp hình sự (iv); Trao đổi thông tin (v) và Các phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng nếu yêu cầu TTTP khác về hình sự (vi). có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị Như vậy, theo quy định của Luật buộc tội (Điều 129). Quy định việc cơ quan TTTP, phạm vi TTTP hình sự hẹp hơn so có thẩm quyền của Việt Nam có thể hợp tác với phạm vi TTTP được đề cập trong Hiệp với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ước TTTP pháp lý hình sự (mẫu) của Liên trong việc phối hợp điều tra hoặc áp dụng hiệp quốc. các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt (Điều 3. Phạm vi TTTP hình sự trong Bộ luật Tố 508). Quy định việc đợi kết quả thực hiện tụng hình sự 2015 yêu cầu TTTP của nước ngoài là một trong Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) năm những căn cứ để tạm đình chỉ việc giải quyết 2015 có nhiều quy định mới có liên quan tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi đến TTTP hình sự, cụ thể: Xác định phạm tố; tạm đình chỉ điều tra trong giai đoạn điều vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tra; tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy TTTP hình sự, dẫn độ, tiếp nhận, chuyển tố; tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn giao người đang chấp hành án phạt tù và bị xét xử (Điều 148, Điều 229, Điều 247, các hoạt động hợp tác quốc tế khác được Điều 281, Điều 443)9. quy định trong Bộ luật TTHS, pháp luật về Ngoài ra trong các Luật Phòng, chống TTTP và các điều ước quốc tế mà Việt Nam rửa tiền; Luật Phòng, chống tham nhũng; là thành viên (Điều 491). Xác định giá trị Luật Phòng, chống khủng bố cũng có các pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua quy định cụ thể cho phép xác định phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Điều TTTP hình sự. Những quy định trên đây là 494). Quy định về việc tiến hành tố tụng của cơ sở pháp lý quan trọng có thể bổ sung cho người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước những khuyết thiếu của Luật TTTP 2007. ngoài và người có thẩm quyền của nước IV. Kiến nghị ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo điều 1. Về tổng thể, trong pháp luật TTTP ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc Việt Nam, phạm vi TTTP hình sự căn bản theo nguyên tắc có đi có lại (Điều 495). Quy tương thích với các quy định trong các định về việc cơ quan có thẩm quyền của ĐƯQT mà Việt Nam ký kết hoặc là thành Việt Nam có thể đề nghị cơ quan có thẩm viên. Tuy nhiên, xem xét các trường hợp cụ quyền của nước ngoài cho người làm chứng, thể cho thấy, phạm vi TTTP hình sự của Việt người giám định, người đang chấp hành án Nam là khá hẹp so với các cam kết trong các phạt tù tại nước được đề nghị có mặt ở Việt ĐƯQT đa phương và song phương. Mặc dù Nam để phục vụ việc giải quyết vụ án hình tại khoản 6 Điều 17 quy định “Các yêu cầu sự hoặc có thể cho phép người làm chứng, TTTP khác về hình sự” là quy định “quét”. người giám định, người đang chấp hành án Quy định này có ưu điểm và hạn chế. Ưu phạt tù tại Việt Nam có mặt ở nước ngoài điểm của quy định này sẽ giải quyết thỏa 9 Xem, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 13, Chuyên đề, tlđd, tr. 5-7. Số 15(391) T8/2019 23
  7. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT đáng các cam kết của Việt Nam đối với các quyết tin báo, tố giác tội phạm; liên kết điều quốc gia hữu quan. Việt Nam hoàn toàn có tra, phối hợp điều tra; quy định cho phép sử cơ sở để giải trình các nghĩa vụ hợp tác của dụng các phương tiện kỹ thuật áp dụng công mình. Tuy nhiên, đây cũng là quy định bộc nghệ cao (thư điện tử, fax...) trong việc gửi, lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong quá trình tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp và thực hiện thực thi các nội dung hợp tác quốc tế về một số hoạt động TTTP...11. TTTP hình sự. 2. Bên cạnh phạm vi TTTP hình sự Trong thực tiễn thực hiện các yêu cầu được quy định cụ thể trong các ĐƯQT và TTTP hình sự, Việt Nam đã giải quyết các nội dung yêu cầu TTTP nằm ngoài nội dung pháp luật quốc nội, các quốc gia đều có của Luật TTTP năm 2017. Tuy nhiên, pháp quy định các trường hợp từ chối thực hiện luật TTTP hình sự Việt Nam chưa có quy TTTP. Xét về mặt logic, các quy định từ chối định về sự tham gia của người tiến hành tố này cho phép các quốc gia xem xét yêu cầu tụng tại nước được yêu cầu, các quy định TTTP hình sự nằm ngoài các quy định cụ hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ, liên thể trong phần phạm vi TTTP hình sự. kết, phối hợp điều tra; chưa quy định cụ thể Điều 21 Luật TTTP 2007 quy định 05 trong việc phong tỏa, kê biên, thu giữ, tịch trường hợp Việt Nam sẽ từ chối thực hiện thu và xử lý tài sản do phạm tội mà có...”10. ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài. Do vậy có thể dẫn đến hệ quả là, nếu như Tuy nhiên, cách thể hiện quy định này lại đáp ứng các yêu cầu TTTP hình sự của nước làm cho các trường hợp TTTP được quy ngoài thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định tại khoản 6 Điều 17 bị giới hạn so với của Việt Nam thiếu cơ sở để thực hiện; ngược lại, nếu không thực hiện các yêu cầu các cam kết của Việt Nam. Vì vậy, chúng TTTP hình sự của nước ngoài thì Việt Nam tôi cho rằng, để vừa nâng cao hiệu quả hợp đang đi ngược lại chính các nghĩa vụ mà tác đấu tranh phòng chống tội phạm vừa hài mình cam kết. Do đó, chúng tôi cho rằng, hòa được lợi ích quốc gia, đồng thời phù hợp cần thiết phải sửa đổi quy định hiện hành với các nghĩa vụ mà Việt Nam đã cam kết, về phạm vi TTTP hình sự theo hướng bổ cần phải sửa đổi quy định của Điều 21 theo sung các nội dung khác như: xác minh, giải hướng loại bỏ khoản 2, 3 của Điều này  TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ước của Châu Âu về hỗ trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự năm 1959, năm 2000 và Nghị định thư bổ sung năm 1978. 2. Công ước của Châu Âu về hỗ trợ lẫn nhau trong các vấn đề hình sự năm năm 2000. 3. Luật Hỗ trợ điều tra quốc tế của Nhật Bản. 4. Hiệp đinh TTTP hình sự (mẫu) của Liên hiệp quốc năm 2000. 5. Hiệp định TTTP hình sự của ASEAN năm 2004. 6. Hiệp định TTTP và pháp lý về dân sự và hình sự giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Cộng hòa XHCN Tiệp Khắc năm 1982. 7. Hiệp định TTTP về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Cộng hoà Hung-ga-ri năm 1985. 8. Hiệp định TTTP hình sự giữa Cộng hòa XHCN Việt Nam và Ấn Độ năm 2007. 9. Đỗ Mạnh Hồng, Các vấn đề pháp lý cơ bản trong lĩnh vực TTTP về hình sự của ASEAN, Tạp chí Luật học số 09/2008. 10 Xem, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ 13, Chuyên đề, tlđd, tr. 34. 11 Như trên. (Xem tiếp trang 64) 24 Số 15(391) T8/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2