intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân bố hình dạng khung răng vĩnh viễn ở nhóm thanh niên người Việt Nam lứa tuổi 18-25

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá phân bố của các loại hình dạng cung răng vĩnh viễn. Đối tượng nghiên cứu gồm 540 sinh viên người Việt (281 nam và 259 nữ) độ tuổi từ 18 - 25. Tiến hành khám lâm sàng và phân tích mẫu hai hàm răng của đối tượng nghiên cứu. Cung răng được chia thành hình vuông, hình ô van và hình thuôn dài. Kết quả nghiên cứu cho thấy dạng cung răng hình vuông chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là dạng cung răng hình ô van và dạng cung răng hình thuôn dài chiếm tỉ lệ thấp nhất. Có mối liên quan giữa hình dạng cung răng với phân loại khớp cắn Angle. Sự phân bố của các dạng cung răng ở hai giới không có khác biệt đáng kể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân bố hình dạng khung răng vĩnh viễn ở nhóm thanh niên người Việt Nam lứa tuổi 18-25

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> PHÂN BỐ CỦA HÌNH DẠNG CUNG RĂNG VĨNH VIỄN<br /> Ở NHÓM THANH NIÊN NGƯỜI VIỆT LỨA TUỔI 18 - 25<br /> Hoàng Việt Hải, Tống Minh Sơn<br /> Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu nhằm đánh giá phân bố của các loại hình dạng cung răng vĩnh viễn. Đối tượng nghiên cứu<br /> gồm 540 sinh viên người Việt (281 nam và 259 nữ) độ tuổi từ 18 - 25. Tiến hành khám lâm sàng và phân<br /> tích mẫu hai hàm răng của đối tượng nghiên cứu. Cung răng được chia thành hình vuông, hình ô van và<br /> hình thuôn dài. Kết quả nghiên cứu cho thấy dạng cung răng hình vuông chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là<br /> dạng cung răng hình ô van và dạng cung răng hình thuôn dài chiếm tỉ lệ thấp nhất. Có mối liên quan giữa<br /> hình dạng cung răng với phân loại khớp cắn Angle. Sự phân bố của các dạng cung răng ở hai giới không có<br /> khác biệt đáng kể.<br /> <br /> Từ khóa: hình dạng cung răng, khớp cắn<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cung răng đóng vai trò đặc biệt quan các chủng tộc khác nhau thường có các đặc<br /> trọng trong hoạt động của khớp cắn và đã có điểm hình thái giải phẫu khác nhau, các bác sĩ<br /> những nghiên cứu mô tả và phân loại hình chỉnh nha cũng cần đánh giá và lưu ý đến sự<br /> dạng cung răng ở người. Hình thái cung răng khác biệt về hình thái cung răng của mỗi<br /> được định dạng ban đầu bởi cấu trúc xương người khi tiến hành điều trị chỉnh nha. Việc áp<br /> nâng đỡ và sau khi đã mọc răng bởi các cơ dụng một loại dây cung môi có hình dạng duy<br /> môi má lưỡi cũng như các lực chức năng ở nhất cho nhiều bệnh nhân mà không để ý đến<br /> khoang miệng. sự khác biệt về hình dạng cung răng của mỗi<br /> Hình dạng cung răng vĩnh viễn rất đa dạng. người có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn<br /> Trên thực tế lâm sàng, cung răng được xếp định của khớp cắn sau điều trị [2].<br /> thành ba loại hình dạng chính, đó là hình ô Việc xác định hình thái cung răng thích<br /> van, hình vuông và hình thuôn dài. Vì hình hợp là yếu tố then chốt cho việc đạt được kết<br /> dạng cung răng của mỗi người có một đặc quả ổn định, thẩm mỹ và chức năng trong<br /> trưng riêng, nhiều tác giả đã cho rằng việc chẩn đoán và điều trị chỉnh nha. Trên lâm<br /> chẩn đoán và điều trị chỉnh nha cần tôn trọng sàng, nên lựa chọn dây cung môi có hình<br /> hình dạng cung răng ban đầu của bệnh nhân dạng gần nhất với hình dạng cung răng ban<br /> để đạt kết quả tốt và ổn định [1]. đầu, căn cứ vào yếu tố chủng tộc và loại sai<br /> Các hình thái khác nhau của cung răng có khớp cắn của bệnh nhân [3].<br /> thể ảnh hưởng đến quá trình điều trị chỉnh nha Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục<br /> lâm sàng. Bên cạnh đó, những người thuộc tiêu: nhận xét sự phân bố của các loại hình<br /> dạng cung răng vĩnh viễn.<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Hoàng Việt Hải, Viện Đào tạo Răng Hàm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: hoanghairhm@gmail.com<br /> 1. Đối tượng<br /> Ngày nhận: 9/9/2013<br /> Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng<br /> <br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 39<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nghiên cứu là 540 sinh viên gồm 281 nam Khớp cắn sai loại III: Núm ngoài gần của<br /> và 259 nữ độ tuổi từ 18 - 25. răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở về phía xa<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ<br /> nhất hàm dưới.<br /> - Các răng vĩnh viễn đã mọc đủ.<br /> Khớp cắn bình thường: Núm ngoài gần của<br /> - Chưa từng được điều trị chỉnh nha hoặc<br /> răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh<br /> phục hình.<br /> ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm<br /> - Không có dị tật hoặc tiền sử chấn thương<br /> dưới, các răng trên cung hàm sắp xếp theo<br /> vùng hàm mặt.<br /> một đường cắn khớp đều đặn.<br /> 2. Phương pháp<br /> Xác định hình dạng cung răng vĩnh viễn<br /> Khám lâm sàng, lấy khuôn hai hàm răng<br /> Hình dạng cung răng được xác định bằng<br /> bằng Alginate và đổ mẫu hai hàm răng bằng<br /> thước OrthoForm (của hãng 3M Unitek). Đặt<br /> thạch cao nha khoa.<br /> thước trên mặt phẳng cắn của mẫu hàm răng,<br /> Xác định phân loại khớp cắn: Mẫu hàm<br /> nếu hình dạng cung răng trùng hoặc song<br /> trên và hàm dưới được đặt ở khớp cắn trung<br /> song với hình dạng của đường cong vẽ trên<br /> tâm. Căn cứ vào tương quan giữa đỉnh núm<br /> thước thì hình dạng của cung răng là hình của<br /> ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm<br /> trên với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ đường cong trên thước. Để tránh sai số khi<br /> nhất hàm dưới để phân loại khớp cắn theo ghi nhận hình dạng cung răng, mỗi cung răng<br /> Angle [4]. được đánh giá bởi 2 người và mỗi người thực<br /> hiện ít nhất 3 lần.<br /> Khớp cắn sai loại I: Núm ngoài gần của<br /> răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm Các đối tượng nghiên cứu đều tự nguyện<br /> dưới nhưng đường cắn khớp không đúng. tham gia và được khám đánh giá tình trạng<br /> Khớp cắn sai loại II: Núm ngoài gần của răng miệng, tư vấn và hướng dẫn phương<br /> răng hàm lớn thứ nhất hàm trên ở về phía gần pháp chăm sóc sức khỏe răng miệng. Thông<br /> so với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ tin thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích<br /> nhất hàm dưới. nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Tỷ lệ các loại hình dạng cung răng<br /> <br /> Hình vuông Hình ô van Hình thuôn dài<br /> Giới Tổng<br /> n1 % n2 % n3 %<br /> Nam 154 28,52 83 15,37 44 8,15 281<br /> Nữ 144 26,67 78 14,44 37 6,85 259<br /> Tổng 298 55,19 161 29,81 81 15,00 540<br /> <br /> <br /> Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, cung răng có hình vuông chiếm tỷ lệ nhiều nhất (55,19%),<br /> <br /> <br /> 40 TCNCYH 86 (1) - 2014<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> tiếp theo là cung răng có hình ô van và chiếm tỉ lệ ít nhất là cung răng hình thuôn dài (15,00%).<br /> Phân bố hình dạng cung răng ở hai giới khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ các dạng cung răng theo phân loại khớp cắn Angle<br /> <br /> Khớp cắn Sai khớp Sai khớp Sai khớp<br /> Hình dạng Tổng<br /> bình thường cắn I cắn II cắn III<br /> cung răng<br /> n1 % n2 % n3 % n4 %<br /> Hình vuông 17 3,15 205 37,96 11 2,04 65 12,04 298<br /> Hình ô van 34 6,30 104 19,26 13 2,41 10 1,85 161<br /> Hình thuôn dài 5 0,92 22 4,08 45 8,33 9 1,67 81<br /> Tổng 56 10,37 331 61,30 69 12,78 84 15,56 540<br /> <br /> <br /> - Khớp cắn bình thường đa số có dạng cung răng hình ô van.<br /> - Khớp cắn sai loại I chủ yếu là cung răng hình vuông và ô van.<br /> - Cung răng hình thuôn dài chiếm đa số ở dạng khớp cắn sai loại II, ở khớp cắn Angle III thì<br /> đa số là cung răng hình vuông.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố hình dạng cung răng trong nhóm khớp cắn bình thường<br /> Khớp cắn bình thường có cả ba dạng cung răng, trong đó chiếm tỉ lệ nhiều nhất là cung răng<br /> hình ô van (60,71%) và ít nhất là cung răng hình thuôn dài (8,93%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố hình dạng cung răng theo loại sai khớp cắn<br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 41<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Ở các nhóm sai khớp cắn đều có cả ba Như vậy, có sự khác biệt về sự phân bố<br /> dạng cung răng với sự phân bố khác nhau: hình dạng cung răng giữa các nhóm người<br /> Cung răng hình vuông chiếm đa số ở nhóm thuộc chủng tộc khác nhau. Ở người da trắng<br /> khớp cắn sai loại I và khớp cắn sai loại III. thì tỷ lệ cung răng hình thuôn dài khá cao<br /> Cung răng hình ô van chiếm đa số ở nhóm (43,8%) trong khi ở nghiên cứu này, cung<br /> khớp cắn sai loại II. răng hình thuôn dài chiếm tỉ lệ thấp nhất<br /> (15,00%) [7].<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Kết quả của nghiên cứu này cho thấy có<br /> Hình thái cung răng bao gồm hình dạng và mối liên quan giữa hình dạng cung răng với<br /> kích thước của cung răng. Việc phân tích kích phân loại khớp cắn Angle. Theo bảng 2, ở<br /> thước và hình dạng cung răng giúp đánh giá khớp cắn sai loại I, dạng cung răng hình<br /> hình thái cung răng và so sánh giữa các đối vuông chiếm 61,93%; còn ở sai khớp cắn loại<br /> tượng nghiên cứu. Đã có nhiều tác giả trong II thì đa số là cung răng dạng thuôn dài<br /> và ngoài nước nghiên cứu về hình thái cung (65,22%); trong nhóm sai khớp cắn loại III,<br /> răng vĩnh viễn cũng như những yếu tố liên dạng cung răng hình vuông chiếm đa số với<br /> quan. Trên thực tế lâm sàng, hình dạng cung 77,38%.<br /> răng rất đa dạng. Các tác giả đã có những<br /> Slaj (2010) cũng đã nhận thấy sự khác<br /> cách phân loại hình dạng cung răng khác<br /> nhau về kích thước của các dạng cung răng<br /> nhau. Engel chia cung răng người thành 9 loại<br /> và mối liên quan giữa hình dạng và kích thước<br /> hình dạng khác nhau, Raberin và cộng sự<br /> cung răng với các loại khớp cắn, tác giả này<br /> chia thành 5 loại [5; 6]. Trong nghiên cứu này,<br /> khuyên nên sử dụng dây cung có dạng hình<br /> hình dạng cung răng được chia thành ba loại<br /> vuông trong điều trị bệnh nhân có sai khớp<br /> là cung răng hình vuông, hình ô van và hình<br /> cắn loại III [8].<br /> thuôn dài nhằm đánh giá sự phân bố của ba<br /> loại cung răng này trong nhóm đối tượng Trong nhóm khớp cắn bình thường thì<br /> nghiên cứu. dạng cung răng chiếm đa số là hình ô van<br /> (60,71%), ngoài ra trong nhóm này cón có<br /> Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, người<br /> cung răng hình vuông (30,36%), còn dạng<br /> có dạng cung răng hình vuông chiếm tỷ lệ cao<br /> cung răng hình thuôn dài chiếm tỷ lệ khá thấp<br /> nhất (55,19%), tiếp theo là dạng cung răng<br /> (8,93%). Theo Paranhos, cung răng hình ô<br /> hình ô van (29,81%) và dạng cung răng hình<br /> thuôn dài chiếm tỉ lệ thấp nhất (15%). Sự phân van chiếm đa số trong nhóm khớp cắn bình<br /> bố của các dạng cung răng ở hai giới là tương thường (41%), tiếp theo là cung răng hình<br /> đương. Đối với người da trắng, tỷ lệ dạng vuông (39%) và dạng cung răng hình thuôn<br /> cung răng hình ô van và hình thuôn dài chiếm dài chiếm tỉ lệ thấp nhất (20%) [1].<br /> hơn 80% (cung răng hình ô van là 38,1%;<br /> V. KẾT LUẬN<br /> hình thuôn dài là 43,8%), trong khi tỷ lệ cung<br /> răng hình vuông và hình ô van trong nghiên Dạng cung răng hình vuông chiếm tỉ lệ cao<br /> cứu của chúng tôi chiếm 85%. Theo nghiên nhất, tiếp theo là dạng cung răng hình ô van<br /> cứu của Nojima và cộng sự thì hơn 80% và dạng cung răng hình thuôn dài chiếm tỉ lệ<br /> người Nhật có dạng cung răng hình vuông và thấp nhất. Sự phân bố của các dạng cung<br /> ô van [3]. răng ở hai giới là tương đương.<br /> <br /> <br /> 42 TCNCYH 86 (1) - 2014<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Có mối liên quan giữa hình dạng cung răng 3. Nojima K, McLaughlin RP, Isshiki Y,<br /> với phân loại khớp cắn Angle. Ở khớp cắn sai Sinclair PM (2001). A Comparative Study of<br /> loại I dạng cung răng hình vuông chiếm đa số, Caucasian and Japanese Mandibular Clinical<br /> sai khớp cắn loại II thì đa số là cung răng Arch Forms. Angle Orthod, 71, 195 - 200.<br /> thuôn dài, sai khớp cắn loại III thì chủ yếu là 4. Angle EH (1899). Classification of mal-<br /> cung răng hình vuông. occlusion. Dental Cosmos, 41, 248 - 264.<br /> 5. Engel GA (1979). Preformed arch: reli-<br /> Lời cảm ơn<br /> ability of fit. Am J Orthod, 76, 497 - 504.<br /> Xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn tới Ban 6. Raberin M, Laumon B, Martin J, Brun-<br /> lãnh đạo Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và các ner F (1993). Dimensions and form of dental<br /> đối tượng tham gia nghiên cứu đã tạo điều arches in subjects with normal occlusions, Am<br /> kiện và giúp đỡ cho nghiên cứu này được J Orthod Dentofac Orthop, 104, 67 - 72.<br /> triển khai và hoàn thành. 7. Felton JM, Sinclair PM, Jones DL,<br /> Alexander RG (1987). A computerized analy-<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sis of the shape and stability of mandibular<br /> 1. Paranhos LZ, Andrews WA, Jóias RP arch form. Am J Orthod Dentofacial Orthop,<br /> et al (2011). Dental arch morphology in nor- 92, 478 - 483.<br /> mal occlusions, Braz J Oral Sci, 10(1), 65 - 68. 8. Slaj M, Spaj S, Pavlin D (2010). Dental<br /> 2. Little RM (1990). Stability and relapse of archforms in dentoalveolar Class I, II and III.<br /> dental arch alignment. Br J Orthod, 17, 235 - 241. Angle Orthod, 80, 919 - 924.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> <br /> THE FREQUENCY DISTRIBUTIONS OF THE DENTAL ARCH FORMS<br /> The purpose of this study was to determine the frequency distributions of the dental arch forms<br /> in permanent dentition. The study included 281 males and 259 females aged from 18 to 25 years<br /> old. Clinical examinations were performed and their dental casts were analysed. The dental<br /> arches were classified into square, ovoid, and tapered forms to determine and compare the<br /> frequency distributions between the Angle classifications. The results showed that the frequency<br /> of square arch form was the highest, followed by ovoid and then by tapered arch forms. The arch<br /> forms is closely related to Angle classes. There were no differences in arch forms between the<br /> male and female groups.<br /> <br /> Keywords: dental arch form, occlusion<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 86 (1) - 2014 43<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2