Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA<br />
ĐẾN THÀNH PHỐ NHA TRANG THEO LỐI SỐNG<br />
SEGMENTTING DOMESTIC TOURISTS MARKET THAT VISIT NHA TRANG CITY<br />
AS REGARDS THEIR LIFE STYLE<br />
Đỗ Thị Bạch Yến1, Nguyễn Văn Ngọc2<br />
Ngày nhận bài: 06/6/2013; Ngày phản biện thông qua: 26/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này đã vận dụng lý thuyết quy trình phân khúc thị trường để tiến hành phân nhóm đối tượng khách du<br />
lịch nội địa đến thành phố Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu thuận tiện 298 khách du lịch nội địa tại<br />
thành phố biển Nha Trang. Mục đích của bài báo này nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ, hành vi du<br />
lịch và phong cách lối sống của du khách khi đi du lịch. Thông qua việc đánh giá sự phù hợp của mô hình, phân tích nhân<br />
tố khám phá và phân tích cụm hai bước, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường khách du lịch nội địa tại Nha Trang<br />
chia làm 3 phân khúc đó là: Cụm khách thích du lịch với gia đình, Cụm khách du lịch ít quan tâm, Cụm khách thích du<br />
lịch tìm kiếm kiến thức.<br />
Từ khóa: phong cách lối sống, phân khúc thị trường, khách du lịch<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This research applied the theory of market segment process in order to dividing the domestic tourists group who visit<br />
Nha Trang city. It was conducted by using the case of 298 domestic tourists in Nha Trang. The purposes of this study are<br />
to understand the factors which affect tourists motivation, travelling behavior, and their life style when they are on holiday.<br />
Regarding the evaluation of the appropriateness of the model, the analysis of discovery factor, and the group of two steps,<br />
the result showed that the domestic tourist market at Nha Trang city is divided into three segments: a cluster of tourists who<br />
like travelling with their families, a cluster of tourists who are not interested in, a cluster of tourists like getting knowledge.<br />
Keywords: lifestyle, market segmentation, tourists<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Du lịch đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của<br />
nhiều quốc gia (APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế<br />
Châu Á - Thái Bình Dương, 2002). Đại hội Đảng lần<br />
IX đã nêu rõ: “Phát triển du lịch thực sự trở thành<br />
một ngành kinh tế mũi nhọn”. (Báo cáo Dự báo<br />
ngành công nghiệp du lịch của Việt Nam đến năm<br />
2012). Việt Nam vẫn được nhiều báo chí quốc tế<br />
bình chọn là “Điểm đến an toàn và thân thiện nhất”<br />
(theo Báo Dân trí). Khánh Hòa nói chung và Nha<br />
Trang nói riêng là một thành phố trẻ, năng động,<br />
là một trong 10 trung tâm du lịch lớn của cả nước<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
(Tổng Cục Du lịch). Thị trường du lịch ở Khánh Hòa<br />
cũng đã được các công ty du lịch, lữ hành vào cuộc<br />
làm cho thị trường có nhiều sản phẩm phong phú,<br />
đa dạng hấp dẫn hơn đáp ứng cho nhiều nhóm đối<br />
tượng khách du lịch khác nhau. Theo WTCC (Tổ<br />
chức quản lý du lịch và lữ hành thế giới) dự đoán<br />
du lịch sẽ được mở rộng ở tỷ lệ 4% mỗi năm từ<br />
năm 2020. Như vậy sẽ có sự cạnh tranh gay gắt<br />
giữa các điểm đến để thu hút khách. Vì thế để giữ<br />
chân du khách, mỗi điểm đến cần thiết kế những<br />
sản phẩm du lịch đa dạng mang những đặc trưng,<br />
độc đáo riêng. Tuy nhiên, việc tạo ra sự khác biệt<br />
<br />
Đỗ Thị Bạch Yến: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
mang đặc trưng riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải<br />
xác định đúng thị trường mục tiêu để có thể xây<br />
dựng chiến lược truyền thông hiệu quả nhằm vào<br />
thị trường mục tiêu đó. Kotler (2006) cho rằng để<br />
đạt được mục tiêu tiếp thị phụ thuộc vào xác định<br />
nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu,<br />
làm cho khách hàng hài lòng và hiệu quả hơn so<br />
với đối thủ cạnh tranh. Để lựa chọn đúng thị trường<br />
mục tiêu, tạo nên sự khác biệt chúng ta cần nghiên<br />
cứu du khách, tập trung mọi nỗ lực khám phá hành<br />
vi du lịch, động cơ và việc quyết định lựa chọn điểm<br />
đến của họ. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ vận dụng<br />
lý thuyết về phân khúc thị trường sử dụng thang<br />
đo lối sống để phân nhóm du khách và lý thuyết về<br />
hành vi, động cơ du lịch làm căn cứ mô tả rõ hơn<br />
cho các phân đoạn. Maslow kết luận rằng nhu cầu<br />
của con người luôn thay đổi theo 5 cấp bậc và sở<br />
thích của con người thì luôn luôn thay đổi theo thời<br />
gian. Chính vì sự thay đổi này mà các nhà quản trị<br />
marketing phải không ngừng nghiên cứu làm cho<br />
sản phẩm, dịch vụ của mình có phong cách riêng<br />
trên cơ sở đó phát triển những chiến lược tiếp thị<br />
một cách phù hợp nhất.<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Phân khúc thị trường<br />
Kotler & Keller (2009) nói rằng: “Phân khúc thị<br />
trường bao gồm việc chia thị trường tổng thể thành<br />
các nhóm khách hàng đồng nhất có đặc điểm và<br />
nhu cầu cơ bản giống nhau”. Mỗi khách du lịch đều<br />
có những ý kiến, suy nghĩ khác nhau khi đi du lịch,<br />
họ cảm thấy bị thu hút bởi các điểm du lịch khác<br />
nhau, thích tham gia vào các hoạt động giải trí khác<br />
nhau và có nhiều nhận xét khác nhau về kỳ nghỉ của<br />
họ. Trong tất cả các khách du lịch đó, một số người<br />
có những đặc điểm tương tự như nhau.<br />
2. Phong cách, lối sống du lịch<br />
Một trong những phương pháp phổ biến nhất<br />
trong đánh giá lối sống là phương pháp đánh giá<br />
theo mô hình AIO (Hoạt động, Sở thích, và Ý kiến).<br />
Theo Dolnicar (2008) các thành phần AIO được<br />
định nghĩa như sau: i) Hoạt động (Activities) được<br />
định nghĩa là trạng thái hoặc đặc tính hoạt động của<br />
con người, hoạt động phong trào sôi nổi, hoặc theo<br />
đuổi một cái gì đó đặc biệt mà họ có thể tham dự<br />
<br />
180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 4/2013<br />
(theo trang web The Free Dictionary (2010)); ii) Sở<br />
thích (Interest) sự quan tâm chú ý của con người<br />
đến một sự việc hiện tượng; iii) Ý kiến (Opinion).<br />
“Câu trả lời” cho vấn đề đưa ra hoặc ý định của<br />
con người liên quan đến các sự kiện trong tương<br />
lai hoặc đơn giản là biểu hiện của thái độ. Vì vậy<br />
hoạt động, sở thích, ý kiến của con người đã bị tác<br />
động bởi hành vi và những tác động này sẽ dẫn<br />
đến những hành động khác nhau trong những tình<br />
huống khác nhau.<br />
3. Lối sống trong phân khúc thị trường khách<br />
du lịch<br />
Phân khúc thị trường theo lối sống để nghiên<br />
cứu hoạt động của con người dựa theo bốn tiêu<br />
chí: (1) Họ dành thời gian của họ như thế nào;<br />
(2) Những sở thích và điều gì quan trọng mà họ<br />
muốn thực hiện ngay lập tức; (3) Họ nhìn nhận<br />
mọi người và thế giới xung quanh họ như thế nào;<br />
(4) Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản Kozak<br />
(2002). Các quốc gia trên thế giới đã có hàng loạt<br />
nghiên cứu phân khúc thị trường cho nhiều loại thị<br />
trường khác nhau bằng cách sử dụng các biến nhân<br />
khẩu học, hoạt động du lịch, phong cách lối sống,<br />
lợi ích tìm kiếm… Đối với các dịch vụ du lịch thì<br />
các tác giả Gonzalez, Dolnicar, Kozak … đã chứng<br />
minh rằng biến lối sống có thể cung cấp thông tin<br />
marketing một cách hiệu quả về một khách du lịch<br />
cũng như là một khách hàng tốt hơn so với biến<br />
nhân khẩu học. Rất nhiều nghiên cứu đã áp dụng<br />
thành công phân khúc lối sống để đưa ra những<br />
dự đoán hành vi tiêu dùng cũng như cung cấp hồ<br />
sơ cho từng phân đoạn người sử dụng của một số<br />
sản phẩm và dịch vụ trên toàn thế giới. Tuy nhiên,<br />
tại Việt Nam cho đến thời điểm này có rất nhiều<br />
nghiên cứu về hành vi du lịch, đánh giá chất lượng<br />
dịch vụ du lịch hay đánh giá lòng trung thành của du<br />
khách nhưng nghiên cứu về phân khúc thị trường<br />
du khách lại hoàn toàn chưa có. Vì vậy, mong rằng<br />
nghiên cứu này sẽ làm tiền đề cho việc khám phá<br />
các phân khúc thị trường khách du lịch ở Nha Trang<br />
nói riêng và ở Việt Nam nói chung.<br />
4. Động cơ du lịch<br />
Động cơ: Kozak (2002) xác định động cơ như<br />
là một thuật ngữ chung cho bất kỳ một phần của<br />
quá trình tâm lý liên quan đến việc trải qua các nhu<br />
cầu và các hành vi để đáp ứng nhu cầu. Nói chung,<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
tìm hiểu về động cơ là quá trình tìm hiểu trả lời câu<br />
hỏi là lý do tại sao và bằng cách nào con người có<br />
thể hành động. Động cơ du lịch là những lý do cơ<br />
bản cho một hành vi du lịch đặc biệt và đóng vai<br />
trò quan trọng trong sự hiểu biết dẫn đến quá trình<br />
quyết định của du khách, cũng như đánh giá sự hài<br />
lòng, sự kỳ vọng của khách du lịch trong tương lai.<br />
5. Hành vi du lịch<br />
Thuật ngữ hành vi tiêu dùng để chỉ hành vi<br />
người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử<br />
dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ.<br />
Lee và Sparks cho rằng hành vi người tiêu dùng đối<br />
với các sản phẩm du lịch là cách người tiêu dùng<br />
<br />
Số 4/2013<br />
tìm kiếm, lựa chọn, sử dụng và cư xử sau khi họ đã<br />
mua dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hành vi khách du lịch<br />
còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: kinh tế,<br />
chính trị, công nghiệp tiếp thị, ảnh hưởng của kinh<br />
nghiệm, phương tiện truyền thông, công nghệ, và<br />
các yếu tố xã hội như thay đổi nhân khẩu học, lối<br />
sống thay đổi, mối quan tâm xã hội và sự du nhập<br />
của nền văn hóa mới. Do đó, Bello (2002) đã nhấn<br />
mạnh tầm quan trọng của việc hiểu được hành vi<br />
của người tiêu dùng trong việc xây dựng chiến lược<br />
tiếp thị phù hợp.<br />
Mô hình nghiên cứu<br />
Mô hình nghiên cứu dựa trên lối sống du lịch và<br />
các biến mô tả<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
<br />
6. Phương pháp nghiên cứu<br />
6.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đề tài được thực hiện trên đối tượng là du<br />
khách nội địa sử dụng sản phẩm du lịch tại thành<br />
phố Nha Trang.<br />
6.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là<br />
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.<br />
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cuộc<br />
khảo sát, phỏng vấn nhóm và phương pháp chuyên<br />
gia để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát từ<br />
đó đưa ra các tiêu thức để đánh giá hoàn chỉnh.<br />
Để đánh giá hoạt động, sở thích và ý kiến của du<br />
khách, tác giả sử dụng mô hình AIOs với các biến<br />
được phát triển bởi Wells và Tigert (1971), mô hình<br />
này từ lâu đã được sử dụng tại các nước khác<br />
như một công cụ cơ bản của phân khúc thị trường.<br />
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo phong cách lối<br />
sống gồm 23 tiêu chí; thang đo về động cơ du lịch<br />
gồm 6 biến; thang đo hành vi du lịch bao gồm 16<br />
biến. Sau khi điều chỉnh các biến quan sát cho phù<br />
hợp, sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng. Bước 2,<br />
nghiên cứu định lượng, thông qua phương pháp<br />
phỏng vấn trực tiếp bản câu hỏi chi tiết điều tra 298<br />
<br />
khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang với<br />
các kỹ thuật phân tích như: thống kê mô tả dữ liệu,<br />
kiểm định độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ<br />
số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân<br />
tích cụm đề tài sẽ sử dụng phương pháp TwoStep<br />
Clustering. Cuối cùng, sử dụng phương pháp phân<br />
tích phương sai ANOVA và phân tích bảng chéo<br />
để kiểm định lại một lần nữa sự khác biệt giữa các<br />
nhóm phân khúc.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý<br />
bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả cho thấy các<br />
thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp khá cao, từ 0,6<br />
đến 0,798. Sau đó tác giả thực hiện phân tích nhân<br />
tố khám phá EFA, giá trị trên Kaiser-Mayer-Olkin<br />
(KMO) được sử dụng để xem xét sự thích hợp của<br />
phân tích nhân tố. Trị số của KMO giữa [0,5 - 1]<br />
có nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp, còn nếu<br />
trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả<br />
năng không thích hợp với các dữ liệu (Nguyễn Đình<br />
Thọ, 2011). Kết quả phân tích được tổng hợp trong<br />
bảng sau.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố EFA<br />
Thang đo phong cách lối sống<br />
<br />
Trọng số<br />
nhân tố<br />
<br />
Nhân tố 1: Thích tìm hiểu văn hóa sống mới<br />
<br />
7,067<br />
<br />
Tôi thích tìm hiểu văn hóa sống tại đây<br />
<br />
,752<br />
<br />
Tôi muốn tìm hiểu về phong cách ẩm thực tại địa phương<br />
<br />
,659<br />
<br />
Tôi thích kỳ nghỉ có nhiều hoạt động giải trí<br />
<br />
,570<br />
<br />
Tôi muốn đến những nơi mà bạn bè tôi đã từng đến<br />
<br />
,501<br />
1,524<br />
<br />
Nhân tố 2: Thích mua sắm<br />
Tôi rất thích được đi mua sắm khi du lịch<br />
<br />
,664<br />
<br />
Tôi không phải lo lắng về tiền bạc trong những ngày nghỉ<br />
<br />
,652<br />
<br />
Kỳ nghỉ là cơ hội để phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các<br />
đồng nghiệp<br />
<br />
,581<br />
<br />
Tôi thích đi tham quan thuyền trên biển<br />
<br />
,576<br />
<br />
Tôi thích đi du lịch theo nhóm hơn là đi du lịch một mình<br />
<br />
,558<br />
<br />
Tôi thích có nhiều chuyến du lịch ngắn hơn là những<br />
chuyến du lịch dài ngày<br />
<br />
,521<br />
<br />
Nhân tố 3: Thích tìm kiếm kiến thức<br />
Kỳ nghỉ là cơ hội để mở rộng thêm kiến thức cho tôi<br />
<br />
,641<br />
<br />
Tôi thích tham quan các địa điểm lịch sử<br />
<br />
,585<br />
<br />
Kỳ nghỉ tốt nhất khi được tham gia hoạt động của cuộc<br />
sống về đêm<br />
<br />
,573<br />
<br />
Tôi muốn có cơ hội giao lưu tìm thêm bạn bè mới<br />
<br />
,563<br />
<br />
Tôi muốn tham quan, thưởng thức những cảnh đẹp thiên<br />
nhiên<br />
<br />
,521<br />
<br />
Nhân tố 4: Thích du lịch với gia đình xem lễ hội<br />
Điều quan trọng là có thật nhiều hoạt động giải trí cho<br />
những trẻ con tại điểm du lịch<br />
<br />
,615<br />
<br />
Tôi thích đi du lịch với gia đình của tôi<br />
<br />
,610<br />
<br />
Tôi thích đến thăm những nơi nhân dịp một lễ hội<br />
<br />
,590<br />
<br />
Tôi thích thu thập những bức ảnh của cả gia đình đi du lịch<br />
cùng nhau<br />
<br />
,574<br />
<br />
Nhân tố 5: Thích sáng tạo<br />
Khi đi du lịch tôi thích sắp xếp lịch trình của mình<br />
<br />
,689<br />
<br />
Tôi thích mua quà cho bạn bè và những người thân<br />
<br />
,569<br />
<br />
Khi đi du lịch giúp tôi tránh những căng thẳng, áp lực của<br />
công việc hằng ngày<br />
<br />
,504<br />
<br />
Tổng phương sai trích<br />
<br />
Eigen<br />
value<br />
<br />
Phương<br />
sai trích<br />
<br />
30,728%<br />
<br />
6,624%<br />
<br />
Hệ số<br />
Cronbach’s<br />
Alpha<br />
<br />
0,775<br />
<br />
0,798<br />
<br />
1,215<br />
<br />
5,285%<br />
<br />
0,704<br />
<br />
1,121<br />
<br />
4,874%<br />
<br />
0,626<br />
<br />
1,039<br />
<br />
4,516%<br />
<br />
0,60<br />
<br />
56,833%<br />
<br />
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013<br />
<br />
2. Xác định các phân khúc thị trường theo phong cách lối sống<br />
Phân khúc khách du lịch nội địa được xác định bằng cách phân tích cụm hai bước và sau đó tiếp tục sử<br />
dụng kỹ thuật phân tích sâu ANOVA với thủ tục Dunnett t-tests.<br />
<br />
182 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả phân tích ba cụm theo lối sống<br />
Phần trăm trong mẫu<br />
<br />
Cụm thích du<br />
lịch với gia<br />
đình 31,9%<br />
<br />
Cụm du lịch<br />
ít quan tâm<br />
27,5%<br />
<br />
Cụm du lịch<br />
thích tìm kiếm<br />
kiến thức 40,6%<br />
<br />
F<br />
<br />
P-value<br />
<br />
Tìm hiểu văn hóa sống mới<br />
-0,072<br />
-0,261<br />
0,234<br />
6,611<br />
0,002<br />
Thích mua sắm<br />
0,437<br />
-0,517<br />
0,0072<br />
23,058<br />
0,000<br />
Tìm kiếm kiến thức<br />
-0,325<br />
-0,924<br />
0,881<br />
208,838<br />
0,000<br />
Thích du lịch với gia đình xem lễ hội<br />
0,924<br />
-0,749<br />
-0,218<br />
119,54<br />
0,000<br />
Thích sáng tạo<br />
0,292<br />
-0,225<br />
-0,076<br />
6,728<br />
0,001<br />
Kết quả của nghiên cứu này ta thấy giữa 3 cụm có sự khác biệt với mức ý nghĩa 5%. Cụm những người<br />
thích du lịch với gia đình xem lễ hội chiếm 31,9% có 95 trong tổng số 298 người. Cụm những người ít quan tâm<br />
đối với các dịch vụ du lịch, có tỷ lệ thấp nhất trong ba nhóm chiếm 27,5%. Cụm những người thích tìm kiếm kiến<br />
thức. Những người trong cụm này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số mẫu nghiên cứu là 121 người chiếm 40,6%.<br />
3. Phân loại phân khúc<br />
Các phân khúc được phân loại bằng phương pháp phân tích ANOVA và phân tích bảng chéo (c2) để kiểm<br />
định sự khác biệt này có ý nghĩa. Việc phân loại này sử dụng các biến số về nhân khẩu học, và động cơ cũng<br />
như hành vi khi đi du lịch của du khách.<br />
Bảng 3. Mô tả phân khúc<br />
Nhóm tuổi<br />
15-24<br />
25-29<br />
30-34<br />
35-44<br />
trên 45<br />
Địa chỉ khách<br />
Miền Bắc<br />
Miền Trung<br />
Miền Nam<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Đã lập gia đình<br />
Độc thân<br />
Khác<br />
Trình độ học vấn<br />
Dưới THPT<br />
THPT<br />
Cao đẳng/Trung cấp<br />
Đại học<br />
Sau đại học<br />
Nghề nghiệp<br />
Công nhân viên chức nhà nước<br />
Nhân viên doanh nghiệp nước ngoài<br />
Nhân viên doanh nghiệp tư nhân<br />
Kinh doanh buôn bán nhỏ<br />
Khác<br />
Thu nhập<br />
Dưới 1 triệu<br />
Từ 1 đến 4 triệu<br />
Từ 4 đến 9 triệu<br />
Trên 9 triệu<br />
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013.<br />
<br />
Cụm thích du lịch Cụm du lịch ít Cụm du lịch thích tìm<br />
với gia đình<br />
quan tâm<br />
kiếm kiến thức<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
12<br />
25<br />
31<br />
14<br />
13<br />
<br />
11<br />
14<br />
32<br />
21<br />
4<br />
<br />
11<br />
34<br />
39<br />
15<br />
22<br />
<br />
34<br />
73<br />
102<br />
50<br />
39<br />
<br />
26<br />
38<br />
31<br />
<br />
14<br />
47<br />
21<br />
<br />
17<br />
54<br />
50<br />
<br />
57<br />
139<br />
102<br />
<br />
45<br />
50<br />
<br />
35<br />
47<br />
<br />
73<br />
48<br />
<br />
153<br />
145<br />
<br />
35<br />
54<br />
6<br />
<br />
45<br />
31<br />
6<br />
<br />
69<br />
44<br />
8<br />
<br />
149<br />
129<br />
20<br />
<br />
10<br />
17<br />
24<br />
36<br />
8<br />
<br />
10<br />
12<br />
21<br />
27<br />
12<br />
<br />
7<br />
7<br />
27<br />
59<br />
21<br />
<br />
27<br />
36<br />
72<br />
122<br />
41<br />
<br />
30<br />
18<br />
26<br />
10<br />
11<br />
<br />
13<br />
15<br />
31<br />
4<br />
19<br />
<br />
26<br />
24<br />
38<br />
20<br />
13<br />
<br />
69<br />
57<br />
95<br />
34<br />
43<br />
<br />
8<br />
19<br />
38<br />
30<br />
<br />
8<br />
23<br />
36<br />
15<br />
<br />
10<br />
49<br />
37<br />
25<br />
<br />
26<br />
91<br />
111<br />
70<br />
<br />
c2<br />
<br />
16,441<br />
<br />
P-Value<br />
a<br />
<br />
0,036<br />
<br />
11,821a<br />
<br />
0,019<br />
<br />
6,975a<br />
<br />
0,0031<br />
<br />
10,884<br />
<br />
0,028<br />
<br />
16,367<br />
<br />
0,037<br />
<br />
18,453a<br />
<br />
0,018<br />
<br />
14,304a<br />
<br />
0,026<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 183<br />
<br />