intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân khúc thị trường khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang theo lối sống

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

269
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đã vận dụng lý thuyết quy trình phân khúc thị trường để tiến hành phân nhóm đối tượng khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu thuận tiện 298 khách du lịch nội địa tại thành phố biển Nha Trang. Mục đích của bài báo này nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ, hành vi du lịch và phong cách lối sống của du khách khi đi du lịch. Thông qua việc đánh giá sự phù hợp của mô hình, phân tích nhân tố khám phá và phân tích cụm hai bước, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường khách du lịch nội địa tại Nha Trang chia làm 3 phân khúc đó là: Cụm khách thích du lịch với gia đình, Cụm khách du lịch ít quan tâm, Cụm khách thích du lịch tìm kiếm kiến thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân khúc thị trường khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang theo lối sống

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA<br /> ĐẾN THÀNH PHỐ NHA TRANG THEO LỐI SỐNG<br /> SEGMENTTING DOMESTIC TOURISTS MARKET THAT VISIT NHA TRANG CITY<br /> AS REGARDS THEIR LIFE STYLE<br /> Đỗ Thị Bạch Yến1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 06/6/2013; Ngày phản biện thông qua: 26/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này đã vận dụng lý thuyết quy trình phân khúc thị trường để tiến hành phân nhóm đối tượng khách du<br /> lịch nội địa đến thành phố Nha Trang. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu thuận tiện 298 khách du lịch nội địa tại<br /> thành phố biển Nha Trang. Mục đích của bài báo này nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ, hành vi du<br /> lịch và phong cách lối sống của du khách khi đi du lịch. Thông qua việc đánh giá sự phù hợp của mô hình, phân tích nhân<br /> tố khám phá và phân tích cụm hai bước, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng thị trường khách du lịch nội địa tại Nha Trang<br /> chia làm 3 phân khúc đó là: Cụm khách thích du lịch với gia đình, Cụm khách du lịch ít quan tâm, Cụm khách thích du<br /> lịch tìm kiếm kiến thức.<br /> Từ khóa: phong cách lối sống, phân khúc thị trường, khách du lịch<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This research applied the theory of market segment process in order to dividing the domestic tourists group who visit<br /> Nha Trang city. It was conducted by using the case of 298 domestic tourists in Nha Trang. The purposes of this study are<br /> to understand the factors which affect tourists motivation, travelling behavior, and their life style when they are on holiday.<br /> Regarding the evaluation of the appropriateness of the model, the analysis of discovery factor, and the group of two steps,<br /> the result showed that the domestic tourist market at Nha Trang city is divided into three segments: a cluster of tourists who<br /> like travelling with their families, a cluster of tourists who are not interested in, a cluster of tourists like getting knowledge.<br /> Keywords: lifestyle, market segmentation, tourists<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Du lịch đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của<br /> nhiều quốc gia (APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế<br /> Châu Á - Thái Bình Dương, 2002). Đại hội Đảng lần<br /> IX đã nêu rõ: “Phát triển du lịch thực sự trở thành<br /> một ngành kinh tế mũi nhọn”. (Báo cáo Dự báo<br /> ngành công nghiệp du lịch của Việt Nam đến năm<br /> 2012). Việt Nam vẫn được nhiều báo chí quốc tế<br /> bình chọn là “Điểm đến an toàn và thân thiện nhất”<br /> (theo Báo Dân trí). Khánh Hòa nói chung và Nha<br /> Trang nói riêng là một thành phố trẻ, năng động,<br /> là một trong 10 trung tâm du lịch lớn của cả nước<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> (Tổng Cục Du lịch). Thị trường du lịch ở Khánh Hòa<br /> cũng đã được các công ty du lịch, lữ hành vào cuộc<br /> làm cho thị trường có nhiều sản phẩm phong phú,<br /> đa dạng hấp dẫn hơn đáp ứng cho nhiều nhóm đối<br /> tượng khách du lịch khác nhau. Theo WTCC (Tổ<br /> chức quản lý du lịch và lữ hành thế giới) dự đoán<br /> du lịch sẽ được mở rộng ở tỷ lệ 4% mỗi năm từ<br /> năm 2020. Như vậy sẽ có sự cạnh tranh gay gắt<br /> giữa các điểm đến để thu hút khách. Vì thế để giữ<br /> chân du khách, mỗi điểm đến cần thiết kế những<br /> sản phẩm du lịch đa dạng mang những đặc trưng,<br /> độc đáo riêng. Tuy nhiên, việc tạo ra sự khác biệt<br /> <br /> Đỗ Thị Bạch Yến: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> mang đặc trưng riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải<br /> xác định đúng thị trường mục tiêu để có thể xây<br /> dựng chiến lược truyền thông hiệu quả nhằm vào<br /> thị trường mục tiêu đó. Kotler (2006) cho rằng để<br /> đạt được mục tiêu tiếp thị phụ thuộc vào xác định<br /> nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu,<br /> làm cho khách hàng hài lòng và hiệu quả hơn so<br /> với đối thủ cạnh tranh. Để lựa chọn đúng thị trường<br /> mục tiêu, tạo nên sự khác biệt chúng ta cần nghiên<br /> cứu du khách, tập trung mọi nỗ lực khám phá hành<br /> vi du lịch, động cơ và việc quyết định lựa chọn điểm<br /> đến của họ. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ vận dụng<br /> lý thuyết về phân khúc thị trường sử dụng thang<br /> đo lối sống để phân nhóm du khách và lý thuyết về<br /> hành vi, động cơ du lịch làm căn cứ mô tả rõ hơn<br /> cho các phân đoạn. Maslow kết luận rằng nhu cầu<br /> của con người luôn thay đổi theo 5 cấp bậc và sở<br /> thích của con người thì luôn luôn thay đổi theo thời<br /> gian. Chính vì sự thay đổi này mà các nhà quản trị<br /> marketing phải không ngừng nghiên cứu làm cho<br /> sản phẩm, dịch vụ của mình có phong cách riêng<br /> trên cơ sở đó phát triển những chiến lược tiếp thị<br /> một cách phù hợp nhất.<br /> II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Phân khúc thị trường<br /> Kotler & Keller (2009) nói rằng: “Phân khúc thị<br /> trường bao gồm việc chia thị trường tổng thể thành<br /> các nhóm khách hàng đồng nhất có đặc điểm và<br /> nhu cầu cơ bản giống nhau”. Mỗi khách du lịch đều<br /> có những ý kiến, suy nghĩ khác nhau khi đi du lịch,<br /> họ cảm thấy bị thu hút bởi các điểm du lịch khác<br /> nhau, thích tham gia vào các hoạt động giải trí khác<br /> nhau và có nhiều nhận xét khác nhau về kỳ nghỉ của<br /> họ. Trong tất cả các khách du lịch đó, một số người<br /> có những đặc điểm tương tự như nhau.<br /> 2. Phong cách, lối sống du lịch<br /> Một trong những phương pháp phổ biến nhất<br /> trong đánh giá lối sống là phương pháp đánh giá<br /> theo mô hình AIO (Hoạt động, Sở thích, và Ý kiến).<br /> Theo Dolnicar (2008) các thành phần AIO được<br /> định nghĩa như sau: i) Hoạt động (Activities) được<br /> định nghĩa là trạng thái hoặc đặc tính hoạt động của<br /> con người, hoạt động phong trào sôi nổi, hoặc theo<br /> đuổi một cái gì đó đặc biệt mà họ có thể tham dự<br /> <br /> 180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2013<br /> (theo trang web The Free Dictionary (2010)); ii) Sở<br /> thích (Interest) sự quan tâm chú ý của con người<br /> đến một sự việc hiện tượng; iii) Ý kiến (Opinion).<br /> “Câu trả lời” cho vấn đề đưa ra hoặc ý định của<br /> con người liên quan đến các sự kiện trong tương<br /> lai hoặc đơn giản là biểu hiện của thái độ. Vì vậy<br /> hoạt động, sở thích, ý kiến của con người đã bị tác<br /> động bởi hành vi và những tác động này sẽ dẫn<br /> đến những hành động khác nhau trong những tình<br /> huống khác nhau.<br /> 3. Lối sống trong phân khúc thị trường khách<br /> du lịch<br /> Phân khúc thị trường theo lối sống để nghiên<br /> cứu hoạt động của con người dựa theo bốn tiêu<br /> chí: (1) Họ dành thời gian của họ như thế nào;<br /> (2) Những sở thích và điều gì quan trọng mà họ<br /> muốn thực hiện ngay lập tức; (3) Họ nhìn nhận<br /> mọi người và thế giới xung quanh họ như thế nào;<br /> (4) Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản Kozak<br /> (2002). Các quốc gia trên thế giới đã có hàng loạt<br /> nghiên cứu phân khúc thị trường cho nhiều loại thị<br /> trường khác nhau bằng cách sử dụng các biến nhân<br /> khẩu học, hoạt động du lịch, phong cách lối sống,<br /> lợi ích tìm kiếm… Đối với các dịch vụ du lịch thì<br /> các tác giả Gonzalez, Dolnicar, Kozak … đã chứng<br /> minh rằng biến lối sống có thể cung cấp thông tin<br /> marketing một cách hiệu quả về một khách du lịch<br /> cũng như là một khách hàng tốt hơn so với biến<br /> nhân khẩu học. Rất nhiều nghiên cứu đã áp dụng<br /> thành công phân khúc lối sống để đưa ra những<br /> dự đoán hành vi tiêu dùng cũng như cung cấp hồ<br /> sơ cho từng phân đoạn người sử dụng của một số<br /> sản phẩm và dịch vụ trên toàn thế giới. Tuy nhiên,<br /> tại Việt Nam cho đến thời điểm này có rất nhiều<br /> nghiên cứu về hành vi du lịch, đánh giá chất lượng<br /> dịch vụ du lịch hay đánh giá lòng trung thành của du<br /> khách nhưng nghiên cứu về phân khúc thị trường<br /> du khách lại hoàn toàn chưa có. Vì vậy, mong rằng<br /> nghiên cứu này sẽ làm tiền đề cho việc khám phá<br /> các phân khúc thị trường khách du lịch ở Nha Trang<br /> nói riêng và ở Việt Nam nói chung.<br /> 4. Động cơ du lịch<br /> Động cơ: Kozak (2002) xác định động cơ như<br /> là một thuật ngữ chung cho bất kỳ một phần của<br /> quá trình tâm lý liên quan đến việc trải qua các nhu<br /> cầu và các hành vi để đáp ứng nhu cầu. Nói chung,<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> tìm hiểu về động cơ là quá trình tìm hiểu trả lời câu<br /> hỏi là lý do tại sao và bằng cách nào con người có<br /> thể hành động. Động cơ du lịch là những lý do cơ<br /> bản cho một hành vi du lịch đặc biệt và đóng vai<br /> trò quan trọng trong sự hiểu biết dẫn đến quá trình<br /> quyết định của du khách, cũng như đánh giá sự hài<br /> lòng, sự kỳ vọng của khách du lịch trong tương lai.<br /> 5. Hành vi du lịch<br /> Thuật ngữ hành vi tiêu dùng để chỉ hành vi<br /> người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, sử<br /> dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm dịch vụ.<br /> Lee và Sparks cho rằng hành vi người tiêu dùng đối<br /> với các sản phẩm du lịch là cách người tiêu dùng<br /> <br /> Số 4/2013<br /> tìm kiếm, lựa chọn, sử dụng và cư xử sau khi họ đã<br /> mua dịch vụ du lịch. Ngoài ra, hành vi khách du lịch<br /> còn bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: kinh tế,<br /> chính trị, công nghiệp tiếp thị, ảnh hưởng của kinh<br /> nghiệm, phương tiện truyền thông, công nghệ, và<br /> các yếu tố xã hội như thay đổi nhân khẩu học, lối<br /> sống thay đổi, mối quan tâm xã hội và sự du nhập<br /> của nền văn hóa mới. Do đó, Bello (2002) đã nhấn<br /> mạnh tầm quan trọng của việc hiểu được hành vi<br /> của người tiêu dùng trong việc xây dựng chiến lược<br /> tiếp thị phù hợp.<br /> Mô hình nghiên cứu<br /> Mô hình nghiên cứu dựa trên lối sống du lịch và<br /> các biến mô tả<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br /> <br /> 6. Phương pháp nghiên cứu<br /> 6.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đề tài được thực hiện trên đối tượng là du<br /> khách nội địa sử dụng sản phẩm du lịch tại thành<br /> phố Nha Trang.<br /> 6.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là<br /> nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.<br /> Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cuộc<br /> khảo sát, phỏng vấn nhóm và phương pháp chuyên<br /> gia để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát từ<br /> đó đưa ra các tiêu thức để đánh giá hoàn chỉnh.<br /> Để đánh giá hoạt động, sở thích và ý kiến của du<br /> khách, tác giả sử dụng mô hình AIOs với các biến<br /> được phát triển bởi Wells và Tigert (1971), mô hình<br /> này từ lâu đã được sử dụng tại các nước khác<br /> như một công cụ cơ bản của phân khúc thị trường.<br /> Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo phong cách lối<br /> sống gồm 23 tiêu chí; thang đo về động cơ du lịch<br /> gồm 6 biến; thang đo hành vi du lịch bao gồm 16<br /> biến. Sau khi điều chỉnh các biến quan sát cho phù<br /> hợp, sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng. Bước 2,<br /> nghiên cứu định lượng, thông qua phương pháp<br /> phỏng vấn trực tiếp bản câu hỏi chi tiết điều tra 298<br /> <br /> khách du lịch nội địa đến thành phố Nha Trang với<br /> các kỹ thuật phân tích như: thống kê mô tả dữ liệu,<br /> kiểm định độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ<br /> số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân<br /> tích cụm đề tài sẽ sử dụng phương pháp TwoStep<br /> Clustering. Cuối cùng, sử dụng phương pháp phân<br /> tích phương sai ANOVA và phân tích bảng chéo<br /> để kiểm định lại một lần nữa sự khác biệt giữa các<br /> nhóm phân khúc.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA<br /> Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được xử lý<br /> bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả cho thấy các<br /> thang đo đều đạt độ tin cậy tổng hợp khá cao, từ 0,6<br /> đến 0,798. Sau đó tác giả thực hiện phân tích nhân<br /> tố khám phá EFA, giá trị trên Kaiser-Mayer-Olkin<br /> (KMO) được sử dụng để xem xét sự thích hợp của<br /> phân tích nhân tố. Trị số của KMO giữa [0,5 - 1]<br /> có nghĩa là phân tích nhân tố thích hợp, còn nếu<br /> trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả<br /> năng không thích hợp với các dữ liệu (Nguyễn Đình<br /> Thọ, 2011). Kết quả phân tích được tổng hợp trong<br /> bảng sau.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố EFA<br /> Thang đo phong cách lối sống<br /> <br /> Trọng số<br /> nhân tố<br /> <br /> Nhân tố 1: Thích tìm hiểu văn hóa sống mới<br /> <br /> 7,067<br /> <br /> Tôi thích tìm hiểu văn hóa sống tại đây<br /> <br /> ,752<br /> <br /> Tôi muốn tìm hiểu về phong cách ẩm thực tại địa phương<br /> <br /> ,659<br /> <br /> Tôi thích kỳ nghỉ có nhiều hoạt động giải trí<br /> <br /> ,570<br /> <br /> Tôi muốn đến những nơi mà bạn bè tôi đã từng đến<br /> <br /> ,501<br /> 1,524<br /> <br /> Nhân tố 2: Thích mua sắm<br /> Tôi rất thích được đi mua sắm khi du lịch<br /> <br /> ,664<br /> <br /> Tôi không phải lo lắng về tiền bạc trong những ngày nghỉ<br /> <br /> ,652<br /> <br /> Kỳ nghỉ là cơ hội để phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các<br /> đồng nghiệp<br /> <br /> ,581<br /> <br /> Tôi thích đi tham quan thuyền trên biển<br /> <br /> ,576<br /> <br /> Tôi thích đi du lịch theo nhóm hơn là đi du lịch một mình<br /> <br /> ,558<br /> <br /> Tôi thích có nhiều chuyến du lịch ngắn hơn là những<br /> chuyến du lịch dài ngày<br /> <br /> ,521<br /> <br /> Nhân tố 3: Thích tìm kiếm kiến thức<br /> Kỳ nghỉ là cơ hội để mở rộng thêm kiến thức cho tôi<br /> <br /> ,641<br /> <br /> Tôi thích tham quan các địa điểm lịch sử<br /> <br /> ,585<br /> <br /> Kỳ nghỉ tốt nhất khi được tham gia hoạt động của cuộc<br /> sống về đêm<br /> <br /> ,573<br /> <br /> Tôi muốn có cơ hội giao lưu tìm thêm bạn bè mới<br /> <br /> ,563<br /> <br /> Tôi muốn tham quan, thưởng thức những cảnh đẹp thiên<br /> nhiên<br /> <br /> ,521<br /> <br /> Nhân tố 4: Thích du lịch với gia đình xem lễ hội<br /> Điều quan trọng là có thật nhiều hoạt động giải trí cho<br /> những trẻ con tại điểm du lịch<br /> <br /> ,615<br /> <br /> Tôi thích đi du lịch với gia đình của tôi<br /> <br /> ,610<br /> <br /> Tôi thích đến thăm những nơi nhân dịp một lễ hội<br /> <br /> ,590<br /> <br /> Tôi thích thu thập những bức ảnh của cả gia đình đi du lịch<br /> cùng nhau<br /> <br /> ,574<br /> <br /> Nhân tố 5: Thích sáng tạo<br /> Khi đi du lịch tôi thích sắp xếp lịch trình của mình<br /> <br /> ,689<br /> <br /> Tôi thích mua quà cho bạn bè và những người thân<br /> <br /> ,569<br /> <br /> Khi đi du lịch giúp tôi tránh những căng thẳng, áp lực của<br /> công việc hằng ngày<br /> <br /> ,504<br /> <br /> Tổng phương sai trích<br /> <br /> Eigen<br /> value<br /> <br /> Phương<br /> sai trích<br /> <br /> 30,728%<br /> <br /> 6,624%<br /> <br /> Hệ số<br /> Cronbach’s<br /> Alpha<br /> <br /> 0,775<br /> <br /> 0,798<br /> <br /> 1,215<br /> <br /> 5,285%<br /> <br /> 0,704<br /> <br /> 1,121<br /> <br /> 4,874%<br /> <br /> 0,626<br /> <br /> 1,039<br /> <br /> 4,516%<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 56,833%<br /> <br /> Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013<br /> <br /> 2. Xác định các phân khúc thị trường theo phong cách lối sống<br /> Phân khúc khách du lịch nội địa được xác định bằng cách phân tích cụm hai bước và sau đó tiếp tục sử<br /> dụng kỹ thuật phân tích sâu ANOVA với thủ tục Dunnett t-tests.<br /> <br /> 182 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2013<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả phân tích ba cụm theo lối sống<br /> Phần trăm trong mẫu<br /> <br /> Cụm thích du<br /> lịch với gia<br /> đình 31,9%<br /> <br /> Cụm du lịch<br /> ít quan tâm<br /> 27,5%<br /> <br /> Cụm du lịch<br /> thích tìm kiếm<br /> kiến thức 40,6%<br /> <br /> F<br /> <br /> P-value<br /> <br /> Tìm hiểu văn hóa sống mới<br /> -0,072<br /> -0,261<br /> 0,234<br /> 6,611<br /> 0,002<br /> Thích mua sắm<br /> 0,437<br /> -0,517<br /> 0,0072<br /> 23,058<br /> 0,000<br /> Tìm kiếm kiến thức<br /> -0,325<br /> -0,924<br /> 0,881<br /> 208,838<br /> 0,000<br /> Thích du lịch với gia đình xem lễ hội<br /> 0,924<br /> -0,749<br /> -0,218<br /> 119,54<br /> 0,000<br /> Thích sáng tạo<br /> 0,292<br /> -0,225<br /> -0,076<br /> 6,728<br /> 0,001<br /> Kết quả của nghiên cứu này ta thấy giữa 3 cụm có sự khác biệt với mức ý nghĩa 5%. Cụm những người<br /> thích du lịch với gia đình xem lễ hội chiếm 31,9% có 95 trong tổng số 298 người. Cụm những người ít quan tâm<br /> đối với các dịch vụ du lịch, có tỷ lệ thấp nhất trong ba nhóm chiếm 27,5%. Cụm những người thích tìm kiếm kiến<br /> thức. Những người trong cụm này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số mẫu nghiên cứu là 121 người chiếm 40,6%.<br /> 3. Phân loại phân khúc<br /> Các phân khúc được phân loại bằng phương pháp phân tích ANOVA và phân tích bảng chéo (c2) để kiểm<br /> định sự khác biệt này có ý nghĩa. Việc phân loại này sử dụng các biến số về nhân khẩu học, và động cơ cũng<br /> như hành vi khi đi du lịch của du khách.<br /> Bảng 3. Mô tả phân khúc<br /> Nhóm tuổi<br /> 15-24<br /> 25-29<br /> 30-34<br /> 35-44<br /> trên 45<br /> Địa chỉ khách<br /> Miền Bắc<br /> Miền Trung<br /> Miền Nam<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Đã lập gia đình<br /> Độc thân<br /> Khác<br /> Trình độ học vấn<br /> Dưới THPT<br /> THPT<br /> Cao đẳng/Trung cấp<br /> Đại học<br /> Sau đại học<br /> Nghề nghiệp<br /> Công nhân viên chức nhà nước<br /> Nhân viên doanh nghiệp nước ngoài<br /> Nhân viên doanh nghiệp tư nhân<br /> Kinh doanh buôn bán nhỏ<br /> Khác<br /> Thu nhập<br /> Dưới 1 triệu<br /> Từ 1 đến 4 triệu<br /> Từ 4 đến 9 triệu<br /> Trên 9 triệu<br /> Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2013.<br /> <br /> Cụm thích du lịch Cụm du lịch ít Cụm du lịch thích tìm<br /> với gia đình<br /> quan tâm<br /> kiếm kiến thức<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 12<br /> 25<br /> 31<br /> 14<br /> 13<br /> <br /> 11<br /> 14<br /> 32<br /> 21<br /> 4<br /> <br /> 11<br /> 34<br /> 39<br /> 15<br /> 22<br /> <br /> 34<br /> 73<br /> 102<br /> 50<br /> 39<br /> <br /> 26<br /> 38<br /> 31<br /> <br /> 14<br /> 47<br /> 21<br /> <br /> 17<br /> 54<br /> 50<br /> <br /> 57<br /> 139<br /> 102<br /> <br /> 45<br /> 50<br /> <br /> 35<br /> 47<br /> <br /> 73<br /> 48<br /> <br /> 153<br /> 145<br /> <br /> 35<br /> 54<br /> 6<br /> <br /> 45<br /> 31<br /> 6<br /> <br /> 69<br /> 44<br /> 8<br /> <br /> 149<br /> 129<br /> 20<br /> <br /> 10<br /> 17<br /> 24<br /> 36<br /> 8<br /> <br /> 10<br /> 12<br /> 21<br /> 27<br /> 12<br /> <br /> 7<br /> 7<br /> 27<br /> 59<br /> 21<br /> <br /> 27<br /> 36<br /> 72<br /> 122<br /> 41<br /> <br /> 30<br /> 18<br /> 26<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 13<br /> 15<br /> 31<br /> 4<br /> 19<br /> <br /> 26<br /> 24<br /> 38<br /> 20<br /> 13<br /> <br /> 69<br /> 57<br /> 95<br /> 34<br /> 43<br /> <br /> 8<br /> 19<br /> 38<br /> 30<br /> <br /> 8<br /> 23<br /> 36<br /> 15<br /> <br /> 10<br /> 49<br /> 37<br /> 25<br /> <br /> 26<br /> 91<br /> 111<br /> 70<br /> <br /> c2<br /> <br /> 16,441<br /> <br /> P-Value<br /> a<br /> <br /> 0,036<br /> <br /> 11,821a<br /> <br /> 0,019<br /> <br /> 6,975a<br /> <br /> 0,0031<br /> <br /> 10,884<br /> <br /> 0,028<br /> <br /> 16,367<br /> <br /> 0,037<br /> <br /> 18,453a<br /> <br /> 0,018<br /> <br /> 14,304a<br /> <br /> 0,026<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 183<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2