intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập nấm da chó, mèo tại một số phòng khám thú y trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Bigates Bigates | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung phân lập và định danh 30 mẫu nghi bị nấm da trên chó, mèo tại các phòng khám thú y quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức, quận 9, quận 4. Kết quả thu được 20 mẫu nấm sợi (A1, A2, A3, M4, M5, T6).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập nấm da chó, mèo tại một số phòng khám thú y trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

  1. PHÂN LẬP NẤM DA CHÓ, MÈO TẠI MỘT SỐ PHÒNG KHÁM THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Tuấn Hy, Võ Phương Vy, Vũ Đăng Khôi, Nguyễn Vũ Đ ng Thanh, Nguyễn Trúc Hiền Thục, Lê Huỳnh Anh Thư Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung phân lập và định danh 30 mẫu nghi bị nấm da trên chó, mèo tại các phòng khám thú y quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức, quận 9, quận 4. Kết quả thu được 20 mẫu nấm sợi (A1, A2, A3, M4, M5, T6). Trong đó có 5 mẫu nấm da chó và 2 mẫu nấm da mèo quận Bình Thạnh, 4 mẫu nấm da chó và 1 mẫu nấm da mèo quận 4, 3 mẫu nấm da chó quận Thủ Đức, 3 mẫu nấm da chó và 2 mẫu nấm da mèo quận 9. Có 3 chủng thuộc chi Aspergillus trong đó chủng A1, A2, A3 là Aspergillus Niger, Aspergillus Flavus, Aspergillus Nidulans. Có 2 chủng thuộc chi Microsporum trong đó chủng M4, M5 là Microsporum gypseum, Microsporum cains. Có 1 chủng thuộc chi Trichophyton trong đó chủng T6 là Trichophyton mentagrophytes. Từ khóa: phân lập, nấm da, chó, mèo. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc sống ngày nay, quan hệ con người và động vật ngày càng gần gũi và phát triển đến mức được gọi là người thân, người bạn trong gia đình. Đi chung với đó thì bệnh lây lan giữa con người và động vật cũng nhiều hơn như ký sinh trùng, virus dại, vi nấm,… Do đó, các bác sĩ ngày nay càng phải tìm tòi và nghiên cứu để kiếm đươc phương pháp điều trị hiệu quả nhất đối với người nuôi và động vật [3][4][5]. Bệnh về nấm da đều gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân gây bệnh đa dạng và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác, dễ tái lại nếu thể trạng thú thích hợp để nấm phát triển. Tỷ lệ nhiễm nấm trên lông, da chó phụ thuộc vào lứa tuổi, chiếm cao nhất (46,33%) ở chó dưới 1 năm tuổi, giảm dần ở 1 đến 3 năm (36,66%), thấp nhất trên 3 năm (15,33%) [2][7]. Tỷ lệ nhiễm nấm da trên mèo đực (66%) và mèo cái (34%) [2][7]. Các bệnh về nấm da được cho là bắt nguồn từ môi trường, thời tiết, thể trạng của vật chủ, di truyền, chế độ dinh dưỡng, thực phẩm, nguồn nước… Nấm gây bệnh rất khó xác định do có các triệu chứng giống như vi khuẩn, virus. Do đó, để xác định nguyên nhân cần thực hiện chẩn đoán chính xác, nhanh chóng đem lại hiệu quả điều trị cao, ít tốn kém và đảm bảo sức khoẻ thú. 567
  2. 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Thu nhập khoảng 30 mẫu nấm da từ chó và mèo nghi bị nhiễm nấm tại một số phòng khám thú y quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức, quận 9, và quận 4. Mẫu được đem tới PTN khu E Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. Dùng nhíp vô trùng lấy mẫu nấm để lên môi trường SA ủ ở 30 oC-37 oC [3][4][5]. Sau 24h-72h khuẩn lạc mọc và phát triển, tiếp tục dùng dao mổ cắt miếng thạch có chứa bào tử nấm hoặc trực tiếp lấy bào tử trên khuẩn lạc nấm, cấy truyền lên đĩa môi trường SA mới đến khi còn một chủng nấm duy nhất [3][5]. Quan sát hình thái, màu sắc khuẩn lạc kết hợp kiểm tra vi nấm trên kính hiển vi quang học bằng Lactophenol [3]. Bảng 2.1. Phân tích các mẫu nấm da Cuống đính Loài Khuẩn lạc Tiểu bào Thể bình Bào tử đính bào tử A. Lúc đầu màu trắng Dài, gầy, Hình cầu Có 2 lớp Hình cầu màu Niger sau có những chấm nhẵn, trong [3][4][5]. thể bình đen và nhám đen trên bề mặt giống suốt, nâu (lớp sơ cấp [3][4][5]. như được rắc hạt sáng ở dưới thứ tiêu. Mặt trái có màu [3][4][5]. cấp) trên vàng sẫm hoặc màu tiểu bào kem [3]. [3][4][5]. A. Lúc đầu trắng, rồi Có thành Lúc đầu 1 - 2 lớp thể Hình cầu hoặc Flavus chuyển sang vàng tới dày, nhám thon dài bình (sơ elip, có gai, vàng xanh, xung và không hơn, sau cấp và thứ màu hơi vàng quanh rìa màu trắng. màu, có thể có hình cấp) bao nâu, đường Khuẩn lạc có rìa trắng dài tới 100 cầu tới phủ trên kính 3-5 µm lớn. Mặt trái có màu µm, đường gần hình toàn bộ bề [3][4][5]. không màu hoặc hồng kính 10-65 cầu, mặt tiểu nhạt [3]. µm [3][4][5]. đường bào kính 10- [3][4][5]. 65 µm [3][4][5]. A. Bào tử màu xanh lục, Bào tử tỏa Hình cầu Phialides Tròn, nhẵn Nidula đốm như hạt tiêu, ra dạng cột [3][4][5]. biseriate, đến rugulose, ns xung quanh rìa có lỏng lẻo, giới hạn ở (đường kính 3- viền trắng mỏng. Mặt kích thước bề mặt trên 4 μm) trong trái không màu [3]. 60-130 x 2,5 của tiểu bào chuỗi ngắn -3,0 μm [3][4][5]. [3][4][5]. [3][4][5]. 568
  3. Cuống đính Loài Khuẩn lạc Tiểu bào Thể bình Bào tử đính bào tử M. Khuẩn lạc lan rộng Mỏng, dẹp Hình thoi Mỏng, dẹp Các bào tử Gypse màu trắng, có lông tơ như sợi chỉ [3][4][5]. như sợi tóc khá dài (10-25 um thô dưới về mặt có [3][4][5]. [3][4][5]. x 35-110 µm), màu vàng đậm đặc hình thoi hoặc trưng. Mọc nhanh, rìa hình thoi và có màu vàng nhạt. Mặt vách ngăn sau không màu [3]. [3][4][5]. M. Khuẩn lạc lông tơ đến Phân nhánh Hình hạt Mỏng, dẹp Các bào tử Cains lông cừu, đến lông tơ, mang bào đậu, hình như sợi tóc đính lớn khá lông và mượt. Khuẩn tử hình cầu giọt nhưng dài, hình thoi lạc biểu hiện một sắc thành cụm nước nhiều và có thành tố màu vàng nhạt ở được nhìn hoặc nhánh phân dày với kết ngoại vi. Mặt trái là thấy kéo dài hình cầu ra trên đó cấu dạng màu rám nắng nhạt từ sợi nấm [3][4][5]. có nhiều echinulate đến hơi vàng có xu có vách bào tử (thô). Có sáu hướng chuyển sang ngăn [3][4][5]. ngăn trở lên màu nâu khi già đi [3][4][5]. khi trưởng [3][4]. thành [3][4][5]. T. Màu kem, có hạt, có Phân nhánh Hình cây Mỏng, dẹp Thẳng và Menta những sợi lông tơ mang bào gậy cảnh như sợi tóc mỏng [3][4][5]. grophy hoặc lông cừu. Mặt tử hình cầu sát hoặc nhưng tes sau, màu da bò tới thành cụm điếu xì nhiều nâu đen [3][4]. được nhìn gà. nhánh phân thấy kéo dài [3][4][5]. ra trên đó từ sợi nấm có nhiều có vách bào tử ngăn [3][4][5]. [3][4][5]. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thu nhập khoảng 30 mẫu nấm da từ chó và mèo nghi bị nhiễm nấm thì có 66,67% mẫu có nấm da (20 mẫu nấm da/ 30 mẫu). Có 5 mẫu nấm da chó và 2 mẫu nấm da mèo quận Bình Thạnh, 4 mẫu nấm da chó và 1 mẫu nấm da mèo quận 4, 3 mẫu nấm da chó quận Thủ Đức, 3 mẫu nấm da chó và 2 mẫu nấm da mèo quận 9. Từ kết quả thu nhập mẫu cho thấy chi Aspergillus chiếm nhiều nhất là Aspergillus Niger 50%, chi Mirosporum nhiều thứ 2 là 30% và ít nhất là chi Trichophyton 20%. 569
  4. Bảng 3.1. Kết quả tỷ lệ nhiễm nấm da trên chó mèo. Động vật Tỷ lệ Tỷ lệ Loài nấm Số con Số chó Tỷ lệ Số Tỷ lệ nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm nhiễm mèo nhiễm (%) (%) (con) (%) nhiễm (%) (con) Aspergillus Niger 5 25 3 15 2 10 25 Aspergillus Flavus 2 10 1 5 1 5 10 Aspergillus Nidulans 3 15 3 15 0 0 15 Mirosporum Canis 3 15 3 15 0 0 15 Mirosporum 3 15 2 10 1 5 15 Gypseum Trichophyton 4 20 3 15 1 5 20 Mentagrophytes Tổng cộng 20 100 15 75 5 25 100 Qua Bảng 3.1 cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm chủng A1 (Aspergillus niger) là cao nhất 25%. Tỷ lệ nhiễm ở chó (15%) cao hơn ở mèo (10%). Tỷ lệ nhiễm chủng A2 (Aspergillus flavus) là thấp nhất (10%) và tỷ lệ nhiễm trên chó và mèo là như nhau (5%). Nấm này gây bệnh ở một số loài động vật trên da và đầu [3]. Tỷ lệ nhiễm chủng A3 (Aspergillus nidulans) trên chó là 15%, chưa phát hiện nhiễm trên mèo trong nghiên cứu này. Là căn nguyên chính của bệnh nấm da Aspergillosis [3]. Chủng M4 (Microsporum gypseum) và Chủng M5 (Microsporum canis) đều có tỷ lê nhiễm là 15% và gây nhiễm chủ yếu trên chó. Chủng T6 (Trichophyton mentagrophytes) có tỷ lệ nhiễm là 20%, và chó (15%) nhiễm cao hơn mèo (5%) cũng được ghi nhận ở Bảng 3.1. M4, M5, T6 mọc trên da, sinh keratinaske gây phản ứng viêm, tạo vùng trung tâm lành với vùng tròn kinh điển (Ringworm). Là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh nấm da chính trên chó, mèo [3][4]. 570
  5. Mẫu Bệnh Phẩm Khuẩn lạc Vi nấm Hình 1. Chó, mèo bị nấm da, khuẩn lạc, và vi nấm 571
  6. 5 KẾT LUẬN A. Niger, A. nidulans, M. canis, M. Gypseum, T. Mentagrophytes là nấm da chính được phát hiện ở nghiên cứu này. Tỷ lệ nhiễm nấm trên chó (75%) cao hơn trên mèo (25%). Lời cảm ơn: chúng tôi chân thành cảm ơn các phòng khám thú y trên địa bàn quận 9, quận Thủ Đức, Bình Thạnh, quận 4 đã hỗ trợ mẫu bệnh trên da chó và da mèo trong nghiên cứu này. Cám ơn các giảng viên và trường đã tạo cơ hội, hướng dẫn cho nghiên cứu về tình hình nhiễm nấm da trên các phòng khám thú y. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguồn khảo sát sự lưu hành của một số loài nấm gây bệnh trên lông da chó tại tỉnh Sóc Trăng và thử nghiệm thuốc điều trị. [1]. [2] Lý Thị Liên Khai và Huỳnh Trần Phúc Hậu, 2012. Khảo sát sự lưu hành của một số loài nấm gây bệnh trên lông da chó tại tỉnh sóc trăng và thử nghiệm thuốc điều trị. Tạp chí trường Đại học Cần Thơ. Tr 47-56. [2]. [3] Ngô Đức Duy, Huỳnh Long Thủ, Ngô Thị Cẩm Tiên, Nguyễn Tuấn Anh, Lưu Hoàng Cẩm Thư, Nguyễn Hoàng Dũng, Nguyễn Hoài Hương, Hoàng Quốc Khánh, 2015. Định danh một số chủng vi nấm trên bệnh da chó nuôi tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1423-1430. [3]. [4] Konopka J., Casadevall A., Taylor J., Heitman J., Cowen L., 2019. Book One Health: Fungal Pathogens of Humans, Animals, and Plants. [4]. [5] Howard D.H., 2001. Book Pathogenic Fungi in Humans and Animals. [5]. [6] Colin K.C., Elizabeth M.J., David W.W., 2012. Book Identification of Pathogenic Fungi, 2nd Edition. [6]. [7] Colin K.C., Elizabeth M.J., David W.W., 1979. Book A Colour Atlas of Pathogenic Fungi. [7] [8] Dongyou L., 2011. Book Molecular Detection of Human Fungal Pathogens. [8]. [9] Craig E.G., 2012. Book Infectious Diseases of the Dog and Cat. [9]. [10] Jean Shadomy, G. Marshall Lyon, Errol Reiss, 2013. Book Fundamental Medical Mycology. [10]. [11] Nichita I., Adirian M., 2010. The Fungal Microbiota Isolated from Cats and Dogs. Scientific Papers: Animal Science and Biotechnologies, pp 43. [11]. 572
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2