intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích ảnh hưởng của các hồ đập thượng lưu đến thay đổi thủy văn dòng chảy mùa khô về châu thổ Mê Công

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu lịch sử dòng chảy về Châu thổ sông Mê Công từ 1924 đến 2015, các thay đổi về tổng lượng dòng chảy mùa khô và tác động điều tiết của các hồ chứa trên lưu vực trong những năm gần đây đã được làm rõ, góp phần hiểu rõ hơn về nguồn nước về đồng bằng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nước trên đồng bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích ảnh hưởng của các hồ đập thượng lưu đến thay đổi thủy văn dòng chảy mùa khô về châu thổ Mê Công

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> PHÂN TÍCHẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HỒ ĐẬP THƯỢNG LƯU<br /> ĐẾN THAY ĐỔI THỦY VĂN DÒNG CHẢY MÙA KHÔ<br /> VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG<br /> Tô Quang Toản<br /> Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam<br /> Tăng Đức Thắng<br /> Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam<br /> <br /> Tóm tắt: Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế nói chung<br /> và chiến lược an ninh lương thực của Việt Nam nói riêng, hiện đóng góp hơn 50% sản lượng<br /> lương thực và 90% sản lượng lúa gạo xuất khẩu. ĐBSCL nằm ở cuối nguồn sông Mê Công, vì vậy<br /> những thay đổi dòng chảy do phát triển ở thượng lưu có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền<br /> vững trên đồng bằng. Trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu lịch sử dòng chảy về Châu thổ sông Mê<br /> Công từ 1924 đến 2015, các thay đổi về tổng lượng dòng chảy mùa khô và tác động điều tiết của<br /> các hồ chứa trên lưu vực trong những năm gần đây đã được làm rõ, góp phần hiểu rõ hơn về<br /> nguồn nước về đồng bằng và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nước trên đồng bằng.<br /> Từ khoá: ĐBSCL; Mê Công; Dòng chảy; Thay đổi dòng chảy; Tác động điều tiết.<br /> <br /> Summary: The Mekong Delta of Vietnam plays an important role in the economy in general and<br /> strategy for food security of Vietnam in particular, it contributes 50% of the national food<br /> product and more than 90% of annual exported rice product. The Mekong Delta of Viet Nam is<br /> located at most downstream of the Mekong River, therefore the change of flow to the delta due to<br /> upstream development may affect to the sustainable development on the delta. Based on the<br /> analyzedresultsof historical data of Mekong River flow from 1924 to 2015, the change of the dry<br /> season flow and the impact of the reservoirs in regulating the flow in recent years have been<br /> clarified, this contributes to better understand the water resources condition in the delta and<br /> contribute to improve the efficiency of water management on the plains.<br /> Key words: MD; Mekong delta; Flow; hydrological change; Regulation.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * đồng bằng và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều và<br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cuả Việt xâm nhập mặn từ phía biển theo mùa hàng năm,<br /> Nam nằm ở cuối nguồn lưu vực sông M ê Công với diện tích nhiễm mặn lên tới 1,7 triệu ha.<br /> (Hình 1), với tổng diện tích tự nhiên vào khoảng Đồng bằng được biết đến là vựa lúa gạo của<br /> 3,9 triệu ha, phía Bắc giáp Cam-pu-chia, phía Việt Nam, với tổng sản lượng lương thực tăng<br /> Đông giáp biển Đông và phía Tây giáp vịnh từ 6,3 triệu tấn năm 1985 lên 25 triệu tấn năm<br /> Thái Lan. Địa hình khá bằng phẳng, cao độ phổ 2013 [1] đóng góp hơn 50% sản lượng lương<br /> biến dưới +1 m so với mực nước biển. ĐBSCL thực của cả nước và 90% sản lượng gạo xuất<br /> bị ảnh hưởng của lũ từ sông M ê Công hàng năm khẩu. Duy trì sự phát triển nông nghiệp bền<br /> với diện tích ngập lũ lên tới xấp xỉ ½ diện tích vững trên đồng bằng là những ưu tiên hàng<br /> đầu của chính phủ phục vụ mục tiêu đảm bảo<br /> Người phản biện: Tô Văn Thanh an ninh lương thực của quốc gia.<br /> Ngày nhận bài: 15/10/2015<br /> Ngày thông qua phản biện: 10/11/2015<br /> Ngày duyệt đăng: 25/01/2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trữ lại (xem Hình 2) và chỉ xả một lượng nhỏ<br /> xuống hạ lưu, thậm chí thấp hơn cả dòng chảy<br /> mùa khô. Thêm vào đó, còn có sự gia tăng<br /> đáng kể của các đập thủy điện ở Tây Nguyên<br /> (Việt Nam) và thủy điện ở Lào, nâng tổng<br /> dung tích hữu ích trên lưu vực đã lên tới<br /> khoảng 40 tỷ m3. Lượng dòng chảy tích lũy<br /> trong mùa mưa ảnh hưởng như thế nào xuống<br /> hạ lưu cần được xem xét. N ghiên cứu này sẽ<br /> xem xét các thay đổi dòng chảy về mùa khô<br /> xuống đồng bằng thời gian qua, đặc biệt là<br /> đánh giá được các xu thế thay đổi dòng chảy<br /> và hỗ trợ cho việc dự báo thay đổi dòng chảy<br /> trong tương lai.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Mê Công<br /> <br /> Sự phát triển bền vững trên đồng bằng đã và<br /> đang bị đe dọa bởi cả các yếu tố từ thượng Hình 2: Diễn biến mực nước mùa mưa<br /> lưu, nhất là gia tăng s ản xuất nông nghiệp và qua một số năm ở hạ lưu đậpJinghong<br /> thủy điện [4, 5] và các yếu tố từ biển, nước (Cảnh Hồng) thuộc Trung Quốc<br /> biển dâng [6]. Chính vì vậy, nắm bắt được [ nguồn MRC/ H YMET]<br /> các qui luật và cập nhật kịp thời các thay đổi<br /> dòng chảy về đồng bằng từ thượng lưu để 2. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> chủ động trong hoạch định các chiến lược, NGHIÊN CỨU<br /> qui hoạch và kế hoạch phát triển trên đồng<br /> a. Cơ sở số liệu và Phương pháp nghiên cứu<br /> bằng là cần thiết đối với các nhà nghiên cứu,<br /> nhà qui hoạch và các cấp ra quyết định liên Cơ sở số liệu dùng để phân tích đánh giá các<br /> quan đến nước, nhất là thủy lợi phục vụ mục thay đổi thủy văn dòng chảy về Châu thổ M ê<br /> tiêu phát triển nông nghiệp bền vững trên Công dựa vào chuỗi số liệu lịch sử về lưu<br /> đồng bằng. lượng dòng chảy hàng ngày lấy từ nguồn Ủy<br /> hội sông M ê Công quốc tế [2], [3] từ năm<br /> Thực tế cho thấy diễn biến dòng chảy mùa khô<br /> 1924 đến 2015 ở trạm Kratie thuộc dòng chính<br /> và mùa mưa những năm gần đây có nhiều biến<br /> M ê Công, cách Phnom Pênh 215 km về phía<br /> động lớn, đặc biệt từ khi các hồ thủy điện<br /> thượng lưu và cách biên giới Việt Nam khoảng<br /> Trung Quốc đi vào vận hành đã làm giảm đáng<br /> 310 km. Châu thổ M ê Công được hiểu là bắt<br /> kể dòng chảy mùa mưa về hạ lưu. Phần lớn<br /> đầu từ Kratie.<br /> dòng chảy từ Trung Quốc trong mùa mưa bị<br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Để phân tích đánh giá các thay đổi dòng<br /> chảy mùa khô về châu thổ M ê Công, một số<br /> phân tích thống kê và phân tích tương quan<br /> với các đặc trưng cơ bản về dòng chảy đã Wpmk<br /> <br /> được sử dụng: lưu lư ợng trung bình theo Wng<br /> năm thủy văn, Qntv ; lưu lượng trung bình Wsd<br /> mùa khô, Qmk; tổng lượng dòng chảy hàng Wmk<br /> năm theo năm thủy văn, Wn tv; tổng lượng<br /> dòng chảy mùa khô hàng năm theo năm thủy<br /> văn, Wmk. Hình 3: Minh họa tổng lượng dòng chảy mùa<br /> khô theo các thành phần<br /> Trong đó, năm thủy văn là năm bắt đầu từ đầu<br /> mùa mưa khi lưu lượng về lớn hơn lưu lượng Trong đó:<br /> trung bình của năm và kết thúc vào cuối mùa Wmk: Tổng lượng dòng chảy mùa khô<br /> khô khi bắt đầu năm thủy văn tiếp theo. Trong<br /> Wpmk: Tổng lượng dòng chảy được<br /> nghiên cứu, năm thủy văn lấy bắt đầu từ 1/6<br /> hình thành do mưa trong mùa khô<br /> năm này và kéo dài đến 31/5 của năm tiếp<br /> theo, mùa khô được bắt đầu từ 1/12 của năm Wng: Tổng lượng dòng chảy sinh ra từ<br /> trước đến 31/5 của năm kế tiếp. dòng ngầm<br /> Thêm vào đó, một số phân tích sâu cũng được Wđt: Tổng lượng dòng chảy được điều<br /> thực hiện để làm rõ hơn về sự thay đổi dòng tiết do hồ chứa<br /> chảy, góp phần làm rõ hơn các qui luật và Wsd: Tổng lượng nước sử dụng<br /> nguyên nhân của các thay đổi. Dưới đây tác<br /> giả xin diễn giải một số khái niệm mà nghiên<br /> cứu này sử dụng: Từ phương trình cân bằng (2) cho thấy:<br /> - Tỷ lệ dòng chảy mùa khô so với dòng Wpmk: thay đổi theo thời tiết hàng năm, được<br /> chảy năm thủy văn: gọi αm k là tỷ lệ giữa tổng xem là tỷ lệ thuận với năm thủy văn. Lượng<br /> lượng dòng chảy mùa khô so với tổng lượng mưa mùa khô trên lưu vực được xem là nhỏ và<br /> dòng chảy của cả năm thủy văn tương ứng. ít biến động trong quá khứ và có xu thế giảm<br /> Tỷ lệ này cho biết sự thay đổi dòng chảy trong điều kiện biến đổi khí hậu [4].<br /> mùa khô so với dòng chảy cả năm, phản ánh Wng: xu thế mất đất, mất rừng làm gia tăng<br /> sự thay đổi điều tiết từ dòng chảy lũ sang diện tích đất trống, đồi trọc có thể làm dòng<br /> dòng chảy kiệt hoặc sự thay đổi sử dụng ngầm giảm, đồng nghĩa với lượng dòng chảy<br /> nước trong mùa khô: sinh ra từ dòng ngầm giảm theo. Tuy nhiên,<br /> việc gia tăng các hồ chứa, gia tăng tưới ở<br /> ; (1) thượng lưu cũng có thể bù đắp phần nào lượng<br /> - Tổng lượng dòng chảy mùa kiệt: tổng thiếu hụt do dòng ngầm giảm.<br /> lượng dòng chảy kiệt về hạ lưu được xác định Wđt: được xem là tỷ lệ thuận với lượng hồ<br /> thông qua chuỗi lưu lượng thực đo. M ặt khác, chứa và tổng dung tích các hồ có trên lưu vực.<br /> tổng lượng dòng chảy mùa kiệt bao gồm các Vì vậy theo thời gian thì lượng hồ chứa tăng,<br /> thành phần nước chính trong mùa khô như đồng nghĩa có sự gia tăng dòng chảy mùa khô<br /> minh họa ở Hình 3 và công thức 2. do điều tiết từ các hồ chứa trên lưu vực.<br /> (2) Wsd: do có sự gia tăng dân số và phát triển<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kinh tế trên lưu vực, vì vậy có thể thấy rằng xu con người, đặc biệt là tác động của các hồ<br /> thế gia tăng sử dụng nước thời gian gần đây so chứa. Những năm từ 1961 đến nay đã có sự<br /> với trước kia là điều tất yếu. điều tiết của các hồ chứa từ mùa lũ sang mùa<br /> Trên cơ sở phân tích các thành phần cân bằng kiệt. Dưới đây sẽ lần lượt phân tích và lượng<br /> nước trên, có thể thấy rằng (bỏ qua sự thay đổi hóa mức độ các tác động của các thay đổi này<br /> dòng chảy do mưa trong mùa khô theo thời tiết đến dòng chảy về hạ lưu.<br /> và thay đổi dòng chảy tạo thành từ dòng ngầm 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN<br /> do thay đổi thảm phủ) nếu có sự gia tăng dòng a. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân<br /> chảy mùa khô thì chủ yếu do điều tiết của hồ hàng năm theo năm thủy văn<br /> chứa trên lưu vực mặc dù sử dụng nước<br /> thượng lưu vẫn gia tăng. Phân tích đặc trưng dòng chảy theo năm thủy<br /> văn ở trạm Kratie được đưa ra ở Hình 4. Kết<br /> b. Phân chia các giai đoạn phát triển trên quả phân tích cho thấy, lưu lượng bình quân<br /> lưu vực năm thủy văn từ 1924 đến 2014 vào khoảng<br /> Phân tích thực trạng quá trình phát triển trên 12.926 m3/s. Tuy tương quan giữa lưu lượng<br /> lưu vực sông M ê Công, dựa theo lịch sử phát bình quân và thời gian là thấp, R2=0,0257,<br /> triển nông nghiệp và thủy điện, nghiên cứu nhưng cũng có thể nhận thấy, lưu lượng bình<br /> này chia làm 4 giai đoạn chính: quân có xu thế giảm nhẹ, biên độ giao động<br /> - Giai đoạn trước 1960: phát triển trên lưu giữa năm nhiều nước và năm ít nước được<br /> vực chủ yếu là nông nghiệp (ở vùng Đông Bắc xem là có xu thế tăng phản ánh xu thế cực<br /> Thái Lan và Campuchia), hầu như chưa có hồ đoan về thời tiết tăng.<br /> chứa nước trên lưu vực, thảm phủ thực vật Hình 4 cũngcho thấy, bình quân vào khoảng 6<br /> (rừng) còn khá phong phú; đến 7 năm lại có một năm cực tiểu ít nước hơn<br /> - Giai đoạn 1961 đến 1989: giai đoạn này có nhiều so với các năm lân cận và bình quân vào<br /> sự gia tăng đáng kể về diện tích nông nghiệp, khoảng 10 đến 11 năm lại xuất hiện một năm<br /> đặc biệt ở Thái Lan (vùng Đông Bắc) và cực đại nhiều nước hơn nhiều so với các năm<br /> Campuchia. Các hồ thủy điện và hồ chứa ở lân cận, đây cũng đồng thời là các năm lũ lớn<br /> Thái Lan đã phát triển sớm trong giai đoạn trên lưu vực. Nói cách khác, chu kì lặp lại của<br /> này, ở Lào có hồ Nam N gừm được xây dựng các năm kiệt bình quân vào khoảng 6-7 năm<br /> năm 1971; và chu kì lặp lại của các năm lũ lớn bất thường<br /> vào khoảng 10-11 năm.<br /> - Giai đoạn 1990 đến 2000: giai đoạn này có<br /> sự gia tăng đáng kể về diện tích nông nghiệp,<br /> đặc biệt ở Thái Lan (vùng Đông Bắc) và<br /> Campuchia. Có bổ sung một số hồ chứa ở khu<br /> vực Tây Nguyên của Việt Nam, Trung Quốc<br /> và ở Lào được phát triển trong giai đoạn này;<br /> - Giai đoạn từ 2001 đến nay: có bổ sung<br /> nhiều hồ chứa ở Tây Nguyên, Lào và đặc biệt<br /> là các thủy điện ở Trung Quốc, Xiaowan<br /> (2010) và Nuohzadu (2012).<br /> Như vậy có thể nhận thấy rằng, giai đoạn từ<br /> năm 1960 trở về trước, dòng chảy trên lưu vực Hình 4: Diễn biến lưu lượng bình quân năm<br /> còn khá gần với tự nhiên, ít bị tác động của thủy văn ở trạm Kratie, giai đoạn 1924-2014<br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> b. Phân tích thay đổi dòng chảy mùa khô (Campuchia); các trạm bơm ở Lào...<br /> hàng năm theo các giai đoạn c. Phân tích thay đổi tỷ lệ dòng chảy mùa<br /> Phân tích tương quan giữa tổng lượng dòng khô so với dòng chảy năm thủy văn<br /> chảy hàng năm (theo năm thủy văn) so với Để làm sáng tỏ hơn sự gia tăng dòng chảy mùa<br /> tổng lượng dòng chảy mùa khô tương ứng theo khô do tác động điều tiết hồ chứa, nghiên cứu<br /> các giai đoạn phát triển được đưa ra ở Hình 5. đã sử dụng phương pháp tính cân bằng theo tỷ<br /> lệ nước phân bổ trong năm. Thông thường<br /> mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11 các hoạt<br /> động tích nước được tiến hành, mùa khô từ<br /> tháng 12 đến tháng 5 năm sau các hoạt động<br /> xả nước được tiến hành, vì vậy xem xét thay<br /> đổi αmktỷ lệ giữa dòng chảy ở mùa khô so với<br /> dòng chảy năm thủy văn để thấy được sự thay<br /> đổi điều tiết từ mùa mưa sang mùa khô. Kết<br /> quả phân tích được đưa ra ở Hình 6.<br /> Hình 5: Tương quan giữa tổng lượng dòng<br /> chảy năm thủy văn và dòng chảy kiệt qua các<br /> giai đoạn tại trạn Kratie<br /> <br /> Kết quả cho thấy, giai đoạn trước 1960 tổng<br /> lượng dòng chảy mùa khô nhìn chung có xu<br /> thế thấp hơn so với nó ở giai đoạn 2001 đến<br /> 2014 khoảng 10 tỷ m3. Các giai đoạn 1960-<br /> 1989 và 1990 đến 2000 nhìn chung tổng lượng<br /> dòng chảy mùa khô có xu thế tăng ở các năm ít<br /> nước và giảm ở các năm nhiều nước (độ dốc<br /> đường tương quan thấp), sự thay đổi này có Hình 6: Thay đổi tỷ lệ dòng chảy mùa khô<br /> thể phản ánh phần nào sự gia tăng điều tiết của hàng năm so sới dòng chảy theo năm thủy văn<br /> các hồ chứa ở những năm ít nước mạnh hơn ở ở trạm Kratie, giai đoạn 1924-2014<br /> những năm nhiều nước. Tuy nhiên, sự gia tăng<br /> sử dụng nước được xem là còn phụ thuộc Kết quả phân tích cho thấy có sự gia tăng đáng<br /> nhiều vào điều kiện tự nhiên, năm nhiều nước kể tỷ lệ của dòng chảy mùa khô so với dòng<br /> lấy nhiều, năm ít nước lấy ít. Giai đoạn 2001 chảy năm thủy văn, tỷ lệ này chỉ vào khoảng<br /> đến nay đường tương quan có xu thế song 11,61% ở giai đoạn 1924-1960 đã lên đến 14,6%<br /> song với giai đoạn 1924 đến 1960, điều đó có ở giai đoạn 2001 đến 2014, đặc biệt năm 2013<br /> nghĩa có sự gia tăng đáng kể do điều tiết lên tới 16,8% khi hai thủy điện lớn của Trung<br /> nhưng cũng đồng thời có sự gia tăng sử dụng Quốc (Xiaowan và Nouhzadu) đã bắt đầu đi vào<br /> nước ở những năm ít nước. Điều này phản ánh hoạt động, chứng tỏ có sự gia tăng đáng kể điều<br /> việc lấy nước đã phần nào chủ động hơn ở các tiết của dòng chảy từ mùa mưa sang mùa khô.<br /> năm hạn. Thực tế cho thấy thời gian gần đây M ặt khác, xu thế giảm ở dòng chảy bình quân<br /> nhiều hệ thống tưới ở Thái Lan, Lào và hàng năm (Hình 4) như được phát hiện ở phần<br /> Campuchia đã được phát triển như: hệ thống trước là đối nghịch với xu thế gia tăng tỷ lệ dòng<br /> Kok-Ing-Nan (Thái Lan); chuyển nước từ chảy mùa khô (Hình 6) càng minh chứng rõ ràng<br /> M ekong đến Prey Veng và Svay Riêng hơn tác động điều tiết này.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> d. Phân tích thay đổi dòng chảy mùa khô do trong các phân tích ở phần trước, nghiên cứu<br /> tác động điều tiết ở những năm gần đây phân tích vàlượng hóa các gia tăng do điều tiết<br /> Từ kết quả phân tích đánh giá xu thế các thay của các hồ chứa cho các năm gần đây từ 2001<br /> đổi dòng chảy mùa khô giai đoạn 1924 đến 2015 đến 2014. Kết quả phân tích đưa ra ở Bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Lượng hóa sự gia tăng lượng dòng chảy mùa khô một số năm gần đây<br /> Lượng điều tiết gia tăng mùa khô % Lượng điều tiết gia tăng mùa<br /> so với các giai đoạn trước đó khô so với các giai đoạn trước đó<br /> Năm thủy αmk<br /> (tỷ m3) (%)<br /> văn (%)<br /> GĐ:1924- GĐ:1961- GĐ:1990- GĐ:1924- GĐ:1961- GĐ:1990-<br /> 1960 1989 2000 1960 1989 2000<br /> (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)<br /> 2001 12,80 3,17 1,53 -1,34 4,63 2,24 -1,96<br /> 2002 12,28 1,71 0,12 -2,66 2,69 0,20 -4,19<br /> 2003 13,43 2,87 1,90 0,20 6,74 4,46 0,46<br /> 2004 12,29 1,27 0,12 -1,91 2,74 0,26 -4,12<br /> 2005 12,70 2,30 1,00 -1,27 4,27 1,87 -2,37<br /> 2006 12,36 1,48 0,26 -1,89 2,99 0,52 -3,84<br /> 2007 15,45 7,30 6,13 4,08 12,39 10,41 6,93<br /> 2008 15,80 8,86 7,57 5,29 13,22 11,28 7,88<br /> 2009 11,34 -0,52 -1,71 -3,80 -1,19 -3,89 -8,63<br /> 2010 18,02 10,00 9,05 7,36 17,73 16,03 13,05<br /> 2011 12,66 2,65 1,09 -1,65 4,11 1,69 -2,56<br /> 2012 15,68 6,59 5,59 3,85 12,93 10,98 7,55<br /> 2013 16,77 10,73 9,46 7,21 15,33 13,51 10,31<br /> 2014 15,26 6,99 5,81 3,75 11,91 9,91 6,39<br /> <br /> Kết quả Bảng 1 cho thấy, ngoại trừ năm thủy khi các đập thủy điện lớn ở Trung Quốc đi vào<br /> văn 2009, so với các giai đoạn trước 1960 vận hành (Xiaowan, 2010 và Nuohzadu,<br /> dòng chảy mùa khô những năm gần đây đã có 2012), tổng dung tích hai hồ này lên tới 39,8 tỷ<br /> sự điều tiết gia tăng đáng kể từ mùa mưa sang m3, trong đó dung tích hữu ích lên tới 22,2 tỷ<br /> mùa khô từ 1,27 đến 10,73 tỷ m3(cột 3), đóng m3. Có thể việc tích nước của các hồ này trước<br /> góp lượng điều tiết gia tăng này chiếm 2,69- khi đi vào vận hành là nguyên nhân làm dòng<br /> 17,73% tổng lượng dòng chảy mùa khô (cột chảy năm về hạ lưu giảm.<br /> 6). So với các giai đoạn gần đây thì lượng điều M ặc dù được đánh giá là có gia tăng điều tiết so<br /> 3<br /> tiết ở các năm này giảm khoảng 1-3 tỷ m với các giai đoạn trước 1989, tuy nhiên so với<br /> (xem cột 4, 5 so với cột 3). giai đoạn 1990-2000 (xem cột 5) thì có một số<br /> Nhìn chung, xu thế gia tăng điều tiết theo thời năm vẫn được xem là giảm so với trước đó, như<br /> gian tỷ lệ thuận với sự gia tăng của các hồ các năm 2001, 2002, 2004, 2005 và 2006.<br /> chứa trên lưu vực. Cá biệt các năm 2009 và Nguyên nhân là do có sự gia tăng đáng kể sử<br /> 2011 được xem là lượng điều tiết về mùa khô dụng nước ở trên lưu vực, nên mặc dù có sự gia<br /> giảm so với các năm lân cận. Phân tích trên tăng điều tiết của các hồ chứa nhưng dòng chảy<br /> lưu vực cho thấy các năm này là các năm trước về Kratie vẫn giảm. Kết quả phân tích gia tăng<br /> <br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> sử dụng nước trên lưu vực bình quân những năm lượng hóa được các gia tăng điều tiết ở những<br /> gần đây vào khoảng 200 m3/s [6],[7], tức là năm gần đây từ 2001 đến 2014. Các kết quả<br /> tương đương với lượng nước sử dụng gia tăng này góp phần làm sáng tỏ hơn tác động của<br /> bình quân trong mùa khô vào khoảng 3 tỷ m3 các hồ chứa và gia tăng sử dụng nước trên lưu<br /> nước. Như vậy, kết quả giảm dòng chảy mùa vực đến các thay đổi dòng chảy về hạ lưu.<br /> khô so với giai đoạn 1990-2000 là do gia tăng sử Từ kết quả phân tích thay đổi dòng chảy mùa<br /> dụng nước ở trên lưu vực. khô, cùng với các kết quả phân tích qui luật<br /> 4. KẾT LUẬN dòng chảy về mùa khô trong nghiên cứu liên<br /> Nghiên cứu đã phân tích đánh giá được các quan khác ở tham khảo [9] góp phần dự báo<br /> thay đổi dòng chảy hàng năm và lượng dòng tốt hơn dòng chảy về mùa khô ở năm kế tiếp<br /> chảy trong mùa khô về châu thổ M ê Công qua khi có được dòng chảy mùa mưa ở năm trước<br /> chuỗi số liệu lịch sử từ 1924 đến 2015, lượng đó, đồng thời lượng hóa được lượng điều tiết<br /> hóa được các thay đổi dòng chảy mùa khô theo gia tăng do hồ chứa cho năm này, là cơ sở để<br /> các giai đoạn, chứng minh sự gia tăng này do lập kế hoạch phát triển nông nghiệp ở năm tiếp<br /> tác động điều tiết nước của các hồ chứa trên theo một cách chủ động hơn, đặc biệt là phục<br /> lưu vực từ mùa mưa sang mùa khô, đồng thời vụ công tác dự báo xâm nhập mặn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Tổng cục thống kê, Diện tích và sản lượng lương thực phân theo các địa phương, website<br /> http://www.gso.gov.vn;<br /> [2] Ủy hội sông M ê Công quốc tế, Công cụ hỗ trợ ra quyết định DSF, Viên Chăn, Lào;<br /> [3] Ủy hội sông M ê Công quốc tế, M RC Toolbox, Viên Chăn, Lào;<br /> [4] Ủy hội quốc tế sông M ê Công (2010), Impact assessment of climate change and<br /> development on Mekong flow regimes, Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và phát triển<br /> đến chế độ dòng chảy sông M ê Công, Viêng Chăn, Lào;<br /> [5] Alex Smajgl, Tô Quang Toản và cộng sự (2015), Responding to rising sea levels in the<br /> Mekong delta, Đối phó với nước biển dâng ở ĐBSCL, Nature publishing group.<br /> [6] Nguyễn Quang Kim (2011), Đề tài KC08-11/06-10: Nghiên cứu giải pháp khai thác sử<br /> dụng hợp lý nguồn nước tương thích với các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu<br /> để phòng chống hạn và xâm nhập mặn ở ĐBSCL;<br /> [7] Tô Quang Toản (2015), Đề tài KC08.13/11-15: Nghiên cứu tác động của các bậc thang<br /> thủy điện dòng chính đến thay đổi dòng chảy, môi trường và kinh tế xã hội vùng ĐBSCL và<br /> đề xuất các giải pháp thích ứng;<br /> [8] Nguyễn Quang Kim,Tô Quang Toản và cộng sự, 2009, Đánh giá thay đổi thủy văn dòng<br /> chảy xuống hạ lưu theo các kịch bản phát triển ở thượng lưu, Tạp chí thủy văn và M ôi<br /> trường, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội;<br /> [9] Tô Quang Toản và Tăng Đức Thắng (2013), “Nghiên cứu đánh giá thay đổi thủy văn dòng<br /> chảy về châu thổ M ê Công qua chuỗi số liệu lịch sử từ 1924 đến nay”, Tạp chí Khoa học<br /> vàCông nghệ Thủy lợi – Số 19/12-2013, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam,tr. 17-<br /> th<br /> 23.Proceedings of the 19 IAHR-ADP 2014 congress, Thuyloi University, Hanoi,Section 5<br /> – Sustainable water resources.;<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 31 - 2016 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2